intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ghi nhận đa ung thư nguyên phát tại Hải Phòng 2017-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư ở một vị trí khác với u ban đầu hoặc/ và có sự phân biệt mô học (thành phần vi mô của tế bào và/ hoặc mô) so với ung thư ban đầu mà đã loại trừ tình trạng tái phát di căn được coi là một ung thư nguyên phát thứ 2. Bài viết trình bày việc ghi nhận một số đặc điểm nhóm người bệnh mắc từ 2 ung thư trở lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ghi nhận đa ung thư nguyên phát tại Hải Phòng 2017-2019

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT KẾT QUẢ GHI NHẬN ĐA UNG THƯ NGUYÊN PHÁT TẠI HẢI PHÒNG 2017 - 2019 LÊ MINH QUANG1, NGUYỄN THANH TÙNG2, TRẦN ĐỨC LINH2, TRẦN QUANG HƯNG3 TÓM TẮT Định nghĩa: Ung thư ở một vị trí khác với u ban đầu hoặc/ và có sự phân biệt mô học (thành phần vi mô của tế bào và/ hoặc mô) so với ung thư ban đầu mà đã loại trừ tình trạng tái phát di căn được coi là một ung thư nguyên phát thứ 2. Mục tiêu: Ghi nhận một số đặc điểm nhóm người bệnh mắc từ 2 ung thư trở lên. Phương pháp nghiên cứu: Ghi nhận trong toàn bộ bệnh nhân nhập viện tại TTUB Việt Tiệp từ T8/2017 đến T3/2019 theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả: Tổng số ca đa ung thư được ghi nhận từ năm 2017 - 2019 tại Hải Phòng là 52 ca trong đó 15 ca nữ (28,85%) và 37 ca nam (71,15%). Độ tuổi trung bình là 62,37 với tỷ lệ lớn nhất là từ 50 - 70 tuổi (80,76%). Đa ung thư phổ biến nhất ở nam là ung thư thực quản, ung thư đầu mặt cổ, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, đa ung thư phổ biến nhất ở nữ giới là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư giáp trạng, Tỉ lệ ung thư đầu mặt cổ + thực quản, ung thư hai vị trí trên cùng đường tiêu hóa cao. SUMMARY Definition: The cancer is in a different location than the original tumor and/or has a histological differentiation (the micro - composition of the cell and/or tissue) from the original cancer which excludes the recurrence metastasis is considered 2nd primary cancer. Objectives and implications: Patients with multiple cancers at the same time are not uncommon, but are a major challenge that needs to be detected early to increase treatment effectiveness and reduce the burden of disease for patients and their families. Research methods: Recorded in all patients hospitalized at TTUB hospital of Vietnam Czech Republic from August 2017 to March 2019 using convenient sampling methods. Retrospective studies combined longitudinal follow - up. Results: The total number of multi-cancer cases reported from 2017 - 2019 in Hai Phong was 52 cases, of which 15 were female (28.85%) and 37 were male (71.15%). The median age is 62.37 with the largest percentage being 50 - 70 years old (80.76%). The most common cancer in men is esophageal cancer, head and neck cancer, stomach cancer, colorectal cancer, and the most common cancer among women is breast cancer, colorectal cancer, cervical cancer, thyroid cancer, Head to neck cancer ratio of esophagus, cancer in two places on the same gastrointestinal tract is high. ĐẶT VẤN ĐỂ Mỹ ước tính rằng hơn 11 triệu người sống sót sau ung thư ở Mỹ, hơn gấp 3 lần con số vào năm 1970. Trong ba thập kỷ qua, sự phát triển của sàng lọc xét nghiệm ngăn ngừa và phát hiện sớm một số Ngoài những lo ngại về ung thư tái phát, những bệnh ung thư giai đoạn điều trị nhiều hơn, và tiến bộ ngườibệnh nhân ung thư cũng lo lắng về nguy cơ điều trị có tăng tỷ lệ sống tương đối 5 năm cho tất cả phát triển một loại ung thư mới. các bệnh ung thư kết hợp từ 50% trong 1975 - 1977 đến 66% trong 1996 - 2004. Viện Ung thư Quốc gia 1 PGS.TS. Phó Giám đốc Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 2 Trung tâm Ung Bướu Hải Phòng 3 ThS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 122 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bệnh nhân ung thư có nguy cơ mắc ung thư Tiêu chuẩn lựa chọn nguyên phát mới cao hơn 20% so với dân số nói Các bệnh nhân có chẩn đoán từ 2 ung thư trở chung. Khi số người sống sót sau ung thư và người lên được phát hiện trước, trong hoặc sau điều trị. già tăng lên, sự xuất hiện của nhiều bệnh ung thư nguyên phát cũng có khả năng tăng lên. Nhiều bệnh Có kết quả GPB là mô bệnh học, tế bào học ung thư bao gồm hai hoặc nhiều bệnh ung thư hoặc xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh có giá trị. (Có nguyên phát xảy ra ở một cá nhân bắt nguồn từ một thể làm tại TTUB Việt Tiệp hoặc cơ sở y tế khác). vị trí chính hoặc mô và đó không phải là một phần xâm lấn, cũng không phải là tái phát hoặc di căn. Đã loại trừ khả năng ung thư xâm lấn rộng, tái phát hay di căn. Các nghiên cứu về nhiều bệnh ung thư đã được thực hiện chủ yếu ở các cơ sở dân số, và gần đây Bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên cứu. trong các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu kiểm soát trường hợp dẫn đến hiểu biết thêm về các yếu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN tố nguy cơ cho sự phát triển của nhiều bệnh ung thư Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được nguyên phát. Những yếu tố này bao gồm khuynh 52 ca bệnh nhân đa ung thư mới, chiếm khoảng 2% hướng di truyền đối với bệnh ung thư; các khía cạnh tổng số bệnh nhân mới mắc. Tỷ lệ này ngang bằng gây ung thư hoặc ung thư thông thường của các yếu so với tác giả Alexia Vogt thống kê 2 - 17%, so với tố lối sống, nội tiết tố và môi trường; điều trị ung thư một số nghiên cứu khác là khá thấp tuy nhiên thời nguyên phát trước đó; và tăng cường giám sát gian nghiên cứu khác của chúng tôi còn ngắn, những người sống sót sau ung thư. chương trình sàng lọc ung thư của chúng tôi còn Bệnh nhân 2 ung thư nếu được phát hiện sớm hạn chế. Vấn đề này đang từng bước được cơ sở có thể cải thiện rõ rệt thời gian sống thêm toàn bộ và chúng tôi cải thiện. chất lượng cuộc sống Tuổi Số lượng BN Tỷ lệ % Một số phương pháp chẩn đoán đơn giản có < 50 tuổi 7 13,46 thể giúp phát hiện sớm ung thư thứ 2. 50 - 60 tuổi 19 36,53 Vì vậy TTUB bệnh viện Việt Tiệp tiến hành ghi 60 - 70 tuổi 23 44,23 nhận để quản lí và nâng cao hiệu quả điều trị với > 70 tuổi 3 5,78 nhóm bệnh nhân này. Tổng 52 100 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ mắc thô theo lứa tuổi Đối tượng nghiên cứu Ghi nhận trong toàn bộ bệnh nhân nhập viện tại Tỷ lệ mắc đa ung thư tập trung lứa tuổi 50 - 70 TTUB BV. Việt Tiệp từ T8/2017 đến T3/2019 theo tuổi, trong đó tập trung chủ yếu lứa tuổi 60 - 70 tuổi. phương pháp lấy mẫu thuận tiện. tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 62,37. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ BN Phương pháp nghiên cứu ung thư trẻ tuổi và cao tuổi có xu hướng tăng lên. Điều này giải thích do sự tăng tuổi thọ cũng như ảnh Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu theo dõi dọc. hưởng của điều kiện môi trường sống ảnh hưởng lên tỷ lệ mắc bệnh. Bảng 2. Phân bố các bệnh đa ung thư được ghi nhận Đầu cổ - Thực quản 15 Vú - Lưỡi 01 Phổi - Thực quản 04 Vú - Buồng trứng 01 Dạ dày - Đại trực tràng 05 Vú - Phổi 01 Vú - Đại trực tràng 03 Vú - Não 01 Thận - Đại trực tràng 02 Vú - Cổ tử cung 01 Dạ dày - Vòm 01 Đại tràng - Thực quản 01 Dạ dày - Gan 01 Trực tràng - Lympho NHK 01 Dạ dày - Buồng trứng 01 Cổ tử cung - Đại tràng 01 Dạ dày - Bàng quang 01 Cổ tử cung - Ruột non 01 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 123
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Hạ họng - Da 01 Phổi - Phần mềm 01 Tiền liệt tuyến - Bàng quang 01 Buồng trứng - Hắc tố da 01 Tiền liệt tuyến - Đại tràng 01 Tuyến giáp - Thực quản 01 Phổi - Trực tràng 01 Tuyến giáp - Cổ tử cung 01 Trực tràng - Gan - Bàng quang 01 Vú - Tuyến giáp 01 25 20 15 10 5 0 Biểu đồ 1. Phân bố ung thư 2 giới Những ung thư phổ biến nhất là ung thư thực quản, ung thư đầu mặt cổ, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú. Tỷ lệ này khác biệt với một số nghiên cứu khác của các tác giả Mỹ với tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đại trực tràng và ung thư vú có tỷ lệ đa ung thư cao nhất nhưng ngang bằng với tác giả Durmus Etiz cũng là đầu cổ, vú và tiêu hóa. Điều này có thể do phân bố bệnh ung thư tại từng địa phương, thời gian nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn, giai đoạn bệnh muộn hơn và chương trình sàng lọc các bệnh nhân đa ung thư vùng đầu cổ được thực hiện tại trung tâm chúng tôi. TLT phần mềm Lympho NHK da tuyến giáp gan bàng quang phổi dạ dày đại trực tràng đầu mặt cổ thực quản 0 5 10 15 20 25 Biểu đồ 2. Phân bố ung thư ở nam Những ung thư phổ biến nhất ở nam là ung thư thực quản, ung thư đầu mặt cổ, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư phổi. Tỷ lệ đa ung thư ở nam giới có vẻ liên quan nhiều tới yếu tố lối sống với việc lạm dụng rượu bia, thuốc lá. 124 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Biểu đồ 3. Phân bố ung thư ở nữ giới Lympho NHK da tuyến giáp gan bàng quang phổi dạ dày đại trực tràng đầu mặt cổ thực quản 0 5 10 15 20 25 Những đa ung thư phổ biến nhất ở nữ giới là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến giáp, ung thư buồng trứng. Tỷ lệ phân bố ở 2 giới của đa ung thư có sự khác biệt rõ với tỷ lệ phân bố ung thư nói chung, điều này được giải thích do tiên lượng của một số ung thư hay gặp như gan, phổi xấu. Thời gian sống thêm ngắn. Biểu đồ 4. Phân bố nhóm bệnh 9.61% 7.69% 2 ung thư khác đầu cổ - thực quản 28.85% 53.85% dạ dày - đại trực tràng phổi - thực quản Ta có thể thấy nhờ có chương trình sàng lọc ung thư thứ 2 trên các bệnh nhân ung thư đầu cổ, nhóm bệnh nhân ung thư đầu cổ của chúng tôi có 2 ung thư được phát hiện nhiều nhất với 28,5%, tiếp đến là các ung thư dạ dày - đại trực tràng, phổi thực quản. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 125
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT KẾT LUẬN Bảng 3. Thời gian phát hiện ung thư thứ 2 Tổng số ca hai ung thư mới mắc được ghi nhận Thời gian Số BN Tỷ lệ BN từ năm 2017 - 2019 tại Hải Phòng là 52 ca chiếm Trước điều trị 15 28,85% khoảng 2% tổng số bệnh nhân mới mắc. Tỷ lệ mắc Trong hoặc ngay sau điều trị 23 44,23% đa ung thư tập trung lứa tuổi 50 - 70 tuổi, trong đó tập trung chủ yếu lứa tuổi 60 - 70 tuổi. Tuổi trung Sau điều trị từ 2 tháng 14 26,92% bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 62,37. Những Tổng 52 100% ung thư phổ biến nhất là ung thư thực quản, ung thư đầu mặt cổ, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, Nhờ có sự chú ý sàng lọc nên các bệnh nhân ung thư vú. Những ung thư phổ biến nhất ở nam là được phát hiện ung thư thứ 2 của chúng tôi ngay ung thư thực quản, ung thư đầu mặt cổ, ung thư đại trong hoặc sau điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất 44,23%. trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư phổi. Những đa Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc sàng lọc ung thư phổ biến nhất ở nữ giới là ung thư vú, sớm cho bệnh nhân. ung thư đại trực tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến giáp, ung thư buồng trứng. Nhóm bệnh nhân Bảng 4. Các phương pháp điều trị trước đó ung thư đầu cổ có 2 ung thư được phát hiện nhiều Phương pháp Số BN Tỷ lệ BN nhất nhất với 28,5%, tiếp đến là các ung thư dạ dày - đại trực tràng, phổi thực quản. HC + XT 18 48,64% Khi bệnh nhân đã có CĐ ung thư, cần thăm HC 11 29,73% khám lâm sàng và làm các XN, CĐHA đầy đủ để XT 8 21,63% tránh bỏ qua các ung thư phối hợp. Tổng 37 100% Thăm khám lâm sàng là rất quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư giáp, tuyến vú. Các bệnh nhân đã hóa trị + xạ trị chiếm tỷ lệ cao nhất 48,64%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi Tỉ lệ ung thư đầu mặt cổ + thực quản, ung thư không ghi nhận phương pháp phẫu thuật do trong hai vị trí trên cùng đường tiêu hóa cao, nên: các nghiên cứu, phẫu thuật không phải yếu tố nguy 1. Soi thực quản, dạ dày với các BN ung thư cơ gây ung thư thứ 2. Tuy nhiên, với hóa trị và xạ trị đầu mặt cổ. lại là yếu tố có thể là nguy cơ gây ung thư thứ 2. 2. Soi tai mũi họng với các bệnh nhân có Trong các phương pháp phát hiện ung thư thứ ung thư thực quản. 2, nội soi tai mũi họng và nội soi thực quản được chúng tôi thực hiện nhiều nhất với lần lượt 26,92% 3. Soi đại trực tràng với các BN ung thư dạ và 25%. Trong chương trình sàng lọc 2 ung thư trên dày và ngược lại. bệnh nhân đầu cổ và thực quản của chúng tôi, TÀI LIỆU THAM KHẢO các bệnh nhân có ung thư thực quản được cho nội soi tai mũi họng thường xuyên, còn bệnh nhân 1. Isabelle Soerjomataram, Jan Willem Coebergh ung thư đầu cổ được nội soi thực quản mỗi 3 tháng. 2009 “Epidemiology of Multiple Primary Cancers Tuy nhiên, với bệnh nhân ung thư thứ 2 là vú, “pp 85 - 105. chúng tôi lại phát hiện chủ yếu nhờ các thăm khám lâm sàng. 2. Howe, H. L. (2003) A review of the definition for multiple primary cancers in the United States. Bảng 5. Phương pháp phát hiện ung thư thứ 2 Workshop proceedings from December 4 - 6, 2002, in Princeton, New Jersey. Springfield (IL): Phương pháp Số BN Tỷ lệ BN North American Association of Central Cancer Nội soi tai mũi họng 14 26,92% Registries. Nội soi dạ dày 13 25% 3. Soerjomataram I1, Coebergh JW 2009 ”Epidemiology of multiple primary cancers Chụp XQ 5 9,61% “Methods Mol Biol. 2009; 471:85 - 105. doi: Chụp CT Scanner 8 15,38% 10.1007/978 - 1 - 59745 - 416 - 2 - 5. Siêu âm 4 7,69% 4. Alexia Vogt,Sabine Schmid,1 Karl Heinimann, 3, Khác 11 21,15% 4 2017 “Multiple primary tumours: challenges and approaches, a review” Published online 2017 May 2.doi: 10.1136/esmoopen - 2017 - 000172. 126 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 5. Matthew J. Hayat, Nadia Howlader 2006 ”Cancer 6. Durmus Etiz, Evrim Metcalfe, Melek Akcay 2017 Statistics, Trends, and Multiple Primary Cancer “Multiple primary malignant neoplasms: A Analyses from the Surveillance, Epidemiology, 10 - year experience at a single institution from and End Results (SEER) Program” Turkey” cancerjournal, volume 13, pp 16 - 20. 10.1634/theoncologist.12 – 1 - 20The Oncologist January 2007 vol. 12 no. 1 20 - 37. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0