intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học toán

Chia sẻ: ViOishi2711 ViOishi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhờ tính tích cực, tự giác và có ý thức, con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo và góp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay, nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học toán

Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Nghiên cứu – Trao đổi<br /> <br /> PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP<br /> VÀ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC DẠY<br /> HỌC TOÁN<br /> Lê Thành Đạt*<br /> TÓM TẮT<br /> Nhờ tính tích cực, tự giác và có ý thức, con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời<br /> sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu<br /> là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng<br /> tạo và góp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay,<br /> nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên.<br /> <br /> Từ khóa: phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực và sáng tạo trong học tập<br /> <br /> <br /> PROMOTING INNOVATION IN THE POSITIVE LEARNING AND<br /> RESEARCH STUDENT TEACHING THROUGH THE ACCOUNTING<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Thanks to positive, and self-conscious, people can achieve more progress in life, work and<br /> study. Therefore, the formation and development of positive learning and research is one of the major<br /> tasks of education, to train the human dynamic, creative and contribute to national development.<br /> This article raises a number of active teaching method primarily applicable in the system of teaching<br /> methods in universities today, to promote active learning and creativity in students .<br /> <br /> Keywords: active teaching methods, positive and creative learning<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong dạy học như các tác giả: Nguyễn Kỳ,<br /> Trong các nghị quyết của Trung Ương Nguyễn Bá Kim, Vũ Trọng Thụy, Nguyễn<br /> về đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay Cảnh Toàn, Đặng Thành Hưng, Trần Bá<br /> luôn coi trọng việc hướng người học tự giác, Hoành, Lê Khánh Bằng …<br /> tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và Các dự án đổi mới phương pháp dạy học ở<br /> nghiên cứu. phổ thông, Đại học có nhiều công trình nghiên<br /> Ở nước ta, đã có nhiều nhà nghiên cứu, cứu, các tài liệu tập huấn nhằm phát huy tính<br /> nhà giáo dục đã có nhiều bài viết và công trình tích cực của người học.<br /> nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực, Từ những vấn đề trên, cho phép chúng tôi<br /> lấy người học làm trung tâm, phát huy tính thực hiện nghiên cứu để hiểu sâu hơn về các<br /> tích cực, chủ động và sáng tạo của người học phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính<br /> <br /> * GV. Đại học Thủ Dầu Một<br /> <br /> <br /> 106<br /> Phát huy tính . . .<br /> <br /> tích cực, chủ động của người học nói chung và - Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui,<br /> của sinh viên trong dạy học môn toán nói riêng. sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên, hăng<br /> 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát<br /> DẠY HỌC TÍCH CỰC biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. Hay<br /> 2.1. Khái niệm về tính tích cực trong thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn<br /> học tập đề chưa đủ rõ.<br /> a) Tính tích cực - Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý<br /> Theo từ điển Tiếng Việt [Viện ngôn ngữ học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động<br /> học, 1999] “tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có của giáo viên.<br /> tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển; - Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì,<br /> là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm<br /> định và thúc đẩy sự phát triển”. Người tích cực vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập<br /> là người tỏ ra chủ động, có những hoạt động và yêu cầu được giao, không nản lòng trước<br /> nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có<br /> Theo một nghĩa khác, tích cực là đem hết ý chí vươn lên trong học tập và nghiên cứu.<br /> khả năng và tâm trí vào công việc mình đang - Hành vi: Thể hiện ở sự hăng hái tham gia<br /> thực hiện, chủ động, hăng hái, nhiệt tình với vào mọi hình thức của hoạt động học tập: hay<br /> nhiệm vụ được giao. giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời<br /> Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn<br /> con người trong đời sống xã hội. Để tồn tại trương khi thực hiện các hành động tư duy.<br /> và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám - Kết quả lĩnh hội: Thể hiện ở những câu<br /> phá, cải biến môi trường để phục vụ cho con trả lời nhanh và đúng, tái hiện được các yêu<br /> người. Bản thân tính tích cực có hai mặt: tự cầu khi cần, chủ động vận dụng được kiến<br /> giác và tự phát. thức, kỹ năng đã học khi gặp tình huống mới<br /> - Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, để giải quyết và nhận thức những vấn đề mới.<br /> tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. 2.2. Các cấp độ của tính tích cực<br /> Nhờ tính tích cực tự giác, có ý thức, con người G.I. Sukina đã chia tính tích cực ra làm<br /> có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống. ba cấp độ:<br /> - Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu a) Tính tích cực bắt chước, tái hiện<br /> tố tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh, thể hiện ở tính tò Xuất hiện do tác động kích thích bên<br /> mò, hiếu kỳ, linh hoạt trong đời sống hàng ngày. ngoài (yêu cầu của giáo viên), nhằm chuyển<br /> b) Tính tích cực trong hoạt động học tập đối tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế<br /> Về thực chất là tính tích cực nhận thức, “hoạt động bên ngoài và bên trong có cùng<br /> đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí cấu trúc”. Nhờ đó, kinh nghiệm hoạt động<br /> tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh được tích luỹ thông qua kinh nghiệm của<br /> tri thức. Trong hoạt động học tập, nó diễn ra ở người khác.<br /> nhiều phương diện khác nhau như: tri giác tài Tái hiện và bắt chước là mức độ thấp của<br /> liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập … tính tích cực. Có thể nếu giáo viên thay đổi<br /> c) Các hình thức biểu hiện của tính tích một chút dữ kiện của yêu cầu là sinh viên sẽ<br /> cực trong học tập lúng túng và không làm được. Nhưng nó lại<br /> <br /> <br /> 107<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> là tiền đề cơ bản giúp sinh viên nắm được nội 2.3. Một số cơ sở lý luận của việc tích<br /> dung bài giảng để có điều kiện nâng trình độ cực hoá hoạt động nhận thức<br /> kiến thức và mức độ tích cực lên mức cao hơn. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của<br /> b) Tính tích cực tìm tòi người học là một trong những nhiệm vụ chủ<br /> Xuất hiện cùng với quá trình hình thành yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì<br /> khái niệm, giải quyết các tình huống nhận vậy, việc nghiên cứu nó về lý luận và thực tiễn,<br /> thức, tìm tòi các phương thức hành động trên việc vận dụng nó trong dạy học như thế nào<br /> cơ sở có tính tự giác, có sự tham gia của việc luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục.<br /> gợi động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt<br /> sinh viên. Loại này xuất hiện không chỉ do động nhằm làm chuyển biến vị trí của người<br /> yêu cầu của giáo viên mà còn hoàn toàn tự học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng<br /> phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri<br /> không chỉ ở dạng trạng thái, cảm xúc mà còn thức để nâng cao hiệu quả học tập.<br /> ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở a) Cơ sở triết học<br /> mức độ này, tính độc lập cao hơn mức tái hiện Theo quan điểm của triết học duy vật biên<br /> và bắt chước, nó cho phép học sinh tiếp nhận chứng: mâu thuẫn là động lực của quá trình<br /> nhiệm vụ và tự tìm cho mình tìm kiếm các phát triển. Quá trình học tập của người học<br /> phương tiện thực hiện để giải quyết các vấn luôn luôn xuất hiện mâu thuẫn. Đó chính là<br /> đề được đặt ra. mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức<br /> Việc kích thích ý thức tìm tòi của sinh với tri thức và kinh nghiệm sẵn có của bản<br /> viên, sẽ giúp họ say mê đi tìm kiến thức mới, thân. Khi sử dụng phương pháp dạy học, giáo<br /> khai thác kiến thức đã học theo nhiều hướng viên nêu ra những tình huống có vấn đề yêu<br /> khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã cầu người học giải quyết. Để giải quyết được<br /> học trước đó. Ý thức tìm tòi là phẩm chất của mâu thuẫn này, người học phải vận dụng tất<br /> trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tư duy, tự mình cả các kiến thức đã có để tìm ra tri thức mới.<br /> phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương b) Cơ sở tâm lý học<br /> hướng và tìm cách giải đáp, tự mình kiểm tra, Theo các nhà tâm lí học, con người chỉ<br /> thử lại, đánh giá kết quả đạt được. Đây cũng bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu<br /> là tiền đề cơ bản của tính tích cực sáng tạo. tư duy. Tức là khi đứng trước một khó khăn<br /> c) Tính tích cực sáng tạo về nhận thức cần phải khắc phục, một tình<br /> Thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi huống gợi vấn đề phù hợp đòi hỏi người đó<br /> kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành phải nổ lực tìm ra giải pháp để giải quyết khó<br /> động riêng cho bản thân và trở thành phẩm khăn, khi các vấn đề được giải quyết sẽ tạo<br /> chất bền vững của cá nhân. Đây là mức độ điều kiện cho năng lực tư duy phát triển. Vì<br /> biểu hiện tính tích cực cao nhất của người vậy, “Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng<br /> học. Sinh viên có tính tích cực sáng tạo sẽ có một tình huống gợi vấn đề ”.<br /> thể tìm được các kiến thức mới mà không nhờ c) Cơ sở giáo dục học<br /> vào sự gợi ý của giáo viên, thực hiện tốt các Phương pháp dạy học phát huy tính tích<br /> yêu cầu do giáo viên đưa ra và có tính sáng cực, sáng tạo phù hợp với nguyên tắc tính<br /> tạo trong phương pháp giải quyết vấn đề. tự giác và tích cực, vì nó khơi gợi được hoạt<br /> <br /> <br /> 108<br /> Phát huy tính . . .<br /> <br /> động học tập mà chủ thể được hướng đích, - Giáo dục tạo ra cho người học một môi<br /> gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải trường, là tổ hợp các thành tố, để họ có thể<br /> quyết vấn đề. Biểu hiện sự thống nhất giữa tự giác, tự do (trong suy nghĩ, trong việc làm,<br /> kiến tạo tri thức, phát triển năng lực trí tuệ trong tranh luận hướng tới mục đích mà họ<br /> và bồi dưỡng phẩm chất. Đồng thời góp phần tự giác chấp nhận), tự khám phá. Các thành<br /> bồi dưỡng cho người học những đức tính cần tố đó gồm: hình thức học tập đa dạng; nội<br /> thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ dung học tập phù hợp với khả năng và mong<br /> động, tích cực, tính kiên trì vượt khó, tính kế muốn của người học; quan hệ thầy, trò, hợp<br /> hoạch và thói quen tự kiểm tra,… tác, dân chủ, bình đẳng;… Tuy nhiên, sự tự<br /> 2.4. Một số nguyên tắc cơ bản của tư giác, tự do, tự khám phá đó phải nằm trong<br /> tưởng tích cực hoá hoạt động học tập khuôn khổ có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích<br /> Dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động cá nhân và lợi ích xã hội, giữa nhu cầu người<br /> học tập và nghiên cứu của người học dựa trên học với nhu cầu phát triển quốc gia; giữa<br /> nguyên tắc “Phát huy tính tích cực, tự giác và hiệu quả tác động của giáo viên với mục tiêu<br /> sáng tạo”. Thực chất, đó là quá trình tổ chức, xã hội.<br /> hướng dẫn người học tìm hiểu, phát hiện vấn b) Đề cao tính hoạt động<br /> đề và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và Tối đa hoá sự tham gia hoạt động của<br /> được tự do, được tạo khả năng và điều kiện để người học với phương thức chỉ đạo là tự nhận<br /> chủ động trong hoạt động học tập của họ. Sau thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự<br /> đây là một số nguyên tắc: đánh giá. Qua đó hình thành và phát triển tư<br /> a) Đề cao tính nhân văn trong giáo dục duy độc lập, sáng tạo của mỗi sinh viên. Bốn<br /> - Giáo dục không chỉ phục vụ số đông mà yêu cầu đối của nguyên tắc là:<br /> còn phục vụ cho nhu cầu của số đông: nhu cầu - Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo<br /> về các lĩnh vực khác nhau, một người không đảm tính tự giác, tích cực, sáng tạo của hoạt<br /> chỉ giới hạn hiểu biết ở một lĩnh vực mà có động học tập.<br /> nhu cầu hiểu biết nhiều lĩnh vực khác nhau, - Dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu tác<br /> làm nhiều nghề khác nhau. Theo đó, giáo dục động của những quan niệm và kiến thức sẵn<br /> cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng cần có của người học, nhằm khai thác những mặt<br /> thiết, với những khoảng thời gian linh hoạt, thuận lợi, hạn chế mặt khó khăn, nghiên cứu<br /> phù hợp, tôn trọng nhu cầu của mọi người. những chướng ngại hoặc sai lầm có thể có của<br /> - Con người vốn có sẵn tiềm năng, giáo những kiến thức đó trong quá trình học tập<br /> dục cần và có thể khai thác tối đa tiềm năng của sinh viên.<br /> đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo. Vì vậy có - Dạy học không chỉ nhằm mục đích là<br /> thể nói học tập là sáng tạo. Giáo dục giúp con truyền đạt, hình thành tri thức và kỹ năng bộ<br /> người qua học tập trở thành con người có tri môn, mà quan trọng hơn cả là dạy việc học,<br /> thức và kỹ năng mới, tạo điều kiện cho con dạy cách học cho sinh viên.<br /> người thể hiện mình trên các lĩnh vực, phát - Quá trình dạy học phải bao hàm cả việc<br /> triển nhân cách con người. Trên cơ sở hiểu dạy cách tự học thông qua việc để sinh viên<br /> biết, con người sống tốt hơn, có ích hơn cho tự hoạt động, tự nghiên cứu nhằm đáp ứng các<br /> bản thân và cộng đồng. nhu cầu của bản thân và của xã hội.<br /> <br /> <br /> 109<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> c) Đề cao vai trò thúc đẩy tiềm năng ở CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP VÀ<br /> mỗi sinh viên của giáo viên NGHIÊN CỨU<br /> Cụ thể hoá ở các nhiệm vụ sau: 3.1. Các nguyên tắc đặc trưng của một<br /> - Thiết kế: Giáo viên xác định, hoạch định phương pháp dạy học tích cực<br /> toàn bộ kế hoạch giảng dạy (mục đích, nội • Nguyên tắc 1: Tác động qua lại<br /> dung, phương pháp, phương tiện, hình thức Nguyên tắc này thể hiện sự tương tác giữa<br /> tổ chức…). các nhân tố bên ngoài (môi trường) với những<br /> - Uỷ thác: Giáo viên biến được ý đồ dạy nhân tố bên trong người học (mục đích, nhu<br /> của mình thành nhiệm vụ nhận thức tự nguyện, cầu, năng lực, thể chất, ý chí, tình cảm,…).<br /> tự giác của sinh viên và sinh viên đảm nhiệm Nó tác động trực tiếp tới từng người học, gây<br /> quá trình hoạt động để kiến tạo tri thức. ra thái độ (phản ứng) và hành động đáp lại của<br /> - Điều khiển: Giáo viên hướng dẫn, tổ từng sinh viên. Tác động qua lại có thể được<br /> chức quá trình học tập sao cho sinh viên tự hiểu theo nhiều cách thể hiện sau:<br /> tìm tòi, tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm - Sự tương phản hay đối chiếu giữa những<br /> vụ đó. lập luận, phán xét, thái độ,… trong quan hệ<br /> - Thể thức hoá: Giáo viên đánh giá hoạt giữa giáo viên với sinh viên, giữa sinh viên<br /> động học tập và nghiên cứu của sinh viên, xác với sinh viên, giữa sinh viên với môi trường<br /> định vị trí kiến thức mới trong hệ thống tri bên ngoài.<br /> thức đã có và hướng dẫn khả năng vận dụng - Sự va chạm giữa tư duy logic và cách thức<br /> kiến thức đó. biểu đạt chúng, giữa logic và phi logic trong<br /> Nhận xét: Ba nguyên tắc trên có mối quan hành động và tư duy của chủ thể nhận thức.<br /> hệ biện chứng với nhau. Đề cao tính nhân văn - Sự chênh lệch và bổ sung lẫn nhau về<br /> thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng nhu cầu, vốn văn hoá, kinh nghiệm của cá nhân hoặc<br /> lợi ích, mục đích của cá nhân người học. Giáo của nhóm các sinh viên.<br /> dục phải tạo điều kiện để họ “tự sinh thành - Sự mâu thuẫn chưa thể giải quyết ngay<br /> và phát triển” theo tiềm năng của bản thân, giữa quá trình nhận thức lý tính và cảm tính,<br /> đồng thời phù hợp với những đòi hỏi và điều giữa phương pháp và kết quả học tập, giữa<br /> kiện cụ thể của xã hội. Đề cao tính hoạt động phương tiện và mục tiêu cần đạt.<br /> mang hàm ý phát huy tối đa tính tích cực ở Muốn thực hiện nguyên tắc tác động qua<br /> mỗi sinh viên theo nghĩa họ cần và phải được lại, giáo viên phải nhận biết và chuẩn bị trước<br /> chủ động trong quá trình học tập. Vì thế mà các tình huống có thể xảy ra, phân tích các<br /> giáo viên với tư cách là người hướng dẫn và biện pháp đem ra sử dụng, sẵn sàng biến đổi<br /> tổ chức quá trình học tập sao cho vừa đảm bảo sáng tạo tiến trình giảng dạy trên cơ sở đánh<br /> tôn trọng “cái đang có” ở người học, vừa đảm giá những cảm xúc, tình cảm, hứng thú và sự<br /> bảo để họ chủ động hình thành “cái muốn có” chú ý của sinh viên trên lớp.<br /> sẽ trở nên rất khó khăn và đóng vai trò quan • Nguyên tắc 2: Tham gia hợp tác<br /> trọng đối với chất lượng học tập của chính Tham gia hợp tác được xem là cách tiến<br /> bản thân mỗi sinh viên. hành, tổ chức giờ học với cơ sở khách quan là<br /> 3. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG tính sẵn sàng học tập của người học. Nó bao<br /> PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH gồm sự phân công nhiệm vụ và trách nhiệm<br /> <br /> <br /> 110<br /> Phát huy tính . . .<br /> <br /> tuỳ theo tính sẵn sàng của cá nhân hoặc từng thác và làm bộc lộ một tình huống có vấn đề ở<br /> nhóm sinh viên. Người học chủ động nhận người học thì phương pháp dạy học đó có tính<br /> nhiệm vụ và tìm cách giải quyết. Ngay cả tích cực. Chúng càng đạt mức độ tích cực cao<br /> nhiệm vụ chung cũng có thể do cả lớp cùng nếu khả năng làm bộc lộ tình huống có vấn đề<br /> tham gia xác định dưới sự động viên, điều càng gần tới giới hạn định sẵn của nội dung<br /> khiển và cố vấn của giáo viên. Nguyên tắc học tập. Khi tình huống này xuất hiện ở nhiều<br /> này được diễn ra theo 3 cấp độ: cá nhân thì phương pháp dạy học có tính hoạt<br /> - Người học chỉ tham gia khi được giáo động cao.<br /> viên gợi ý và chỉ dẫn. Có thể coi đây là cấp độ Tóm lại: “phương pháp dạy học nào đảm<br /> gián tiếp, vai trò của giáo viên thể hiện công bảo được một trong ba nguyên tắc nêu trên<br /> khai trong quá trình hoạt động chung. Những đều có thể được xem là phương pháp dạy<br /> chỉ thị, hướng dẫn, yêu cầu của giáo viên định học phát huy được tính tích cực sáng tạo của<br /> hướng cho hành động tham gia giải quyết vấn người học”. Giáo viên có thể lựa chọn thiết<br /> đề của sinh viên. kế và tiến hành như thế nào là còn dựa vào sự<br /> - Sự tham gia của người học có tính chủ đánh giá phù hợp giữa chúng với phong cách<br /> động, tự giác. Người học tham gia trên cơ sở và sở trường của bản thân, với từng nội dung<br /> phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cá nhân dạy học cụ thể, với trình độ nhận thức và kinh<br /> với cơ chế tự kiểm tra, tự đánh giá. Mọi hoạt nghiệm của giáo viên.<br /> động đều hướng vào quan hệ giữa thầy và trò 3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của các<br /> và trở thành yếu tố tự giác của người học. phương pháp dạy học tích cực<br /> - Giáo viên và sinh viên cùng tham gia Những dấu hiệu đặc trưng này thể hiện<br /> vào quá trình học tập với vai trò bình đẳng trong 4 nội dung cơ bản sau:<br /> như nhau. Sự hình thành và đề xuất tư tưởng • Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt<br /> đều mang sắc thái cá nhân. động học tập của sinh viên.<br /> Ở nguyên tắc này, vai trò của giáo viên • Dạy học chú trọng rèn luyện phương<br /> và sinh viên là như nhau. Mọi hành động pháp tự học ở sinh viên.<br /> của mỗi sinh viên đều được huy động tham • Kết hợp đánh giá của Thầy và tự đánh<br /> gia vào giải quyết nhiệm vụ nhận thức, đều giá của trò<br /> được liên thông xuôi ngược qua mỗi người, • Có sự kết hợp giữa các phương tiện dạy<br /> tất nhiên qua cả thầy giáo đang hoà mình vào học với phương pháp dạy học tích cực.<br /> dòng xuôi ngược đó. Trên cơ sở đó, người học không chỉ được<br /> • Nguyên tắc 3: Tính có vấn đề cao trong học về tri thức mà còn được học phương pháp<br /> dạy học học, học qua sự giao tiếp với mọi người, học<br /> Một tình huống tâm lý sẽ xuất hiện nhờ tác qua kinh nghiệm bản thân và tự đánh giá.<br /> động của các quá trình và hành động phản ánh 3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực<br /> như tri giác, nhớ lại, ngạc nhiên, hứng thú… 3.3.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề<br /> gọi là tình huống có vấn đề. Ứng với mỗi nội Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề<br /> dung dạy học, tính vấn đề có một giới hạn là phương pháp dạy học trong đó giáo viên<br /> tương thích với cấu trúc logic của nội dung tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển<br /> đó. Phương pháp dạy học nào đảm bảo khai người học phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,<br /> <br /> <br /> 111<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn SINH VIÊN THÔNG QUA VIỆC DẠY<br /> đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn HỌC TOÁN<br /> luyện kĩ năng và đạt được những mục đích 4.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề<br /> học tập khác. Theo quan điểm của Giáo sư Nguyễn Bá<br /> 3.3.2. Dạy và học qua việc hoạt động nhóm Kim, quá trình dạy học của phương pháp dạy<br /> Tổ chức dạy học toán theo nhóm nhỏ là học đặt và giải quyết vấn đề gồm 4 bước:<br /> phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ có Bước 1 : Đặt vấn đề, xây dựng bài toán<br /> từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu nhận thức :<br /> cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân • Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi<br /> chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm cùng vấn đề.<br /> trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm theo sở • Giải thích và chính xác hoá tình huống<br /> trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề đặt ra.<br /> từng phần của tiết học. Dạy học hợp tác theo • Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải<br /> nhóm nhỏ trong môn Toán cho phép các thành quyết vấn đề đó.<br /> viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ,<br /> kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra :<br /> dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những Phân tích vấn đề: làm rõ mối quan hệ giữa<br /> điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ cái đã biết và cái cần tìm.<br /> trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, Hướng dẫn người học tìm chiến lược<br /> thấy được mình cần học hỏi thêm những gì. giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực<br /> Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu nhập,<br /> chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng<br /> từ giáo viên. những phương pháp, kỹ năng nhận thức, tìm<br /> c) Dạy học theo phương pháp khám phá đoán suy luận, chung qui vấn đề về những vấn<br /> Một bài toán có tính khám phá là bài toán đề quen thuộc đã biết, đã giải quyết, đặc biệt<br /> được cho gồm có những bài toán thành phần hoá, chuyển qua những trường hợp suy biến,<br /> để sinh viên trong khi tìm câu trả lời cho các tương tự hoá, khái quát hoá, xem xét những<br /> bài toán thành phần sẽ dần hình thành lời giải mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược<br /> cho bài toán ban đầu. tiến, suy ngược lùi. Phương hướng đề xuất có<br /> 3.3.3. Tổ chức Semina sử dụng phương thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của<br /> pháp điều phối việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết<br /> Phương pháp điều phối được xây dựng vấn đề là hình thành được một giải pháp.<br /> cho sự làm việc phối hợp tích cực giữa các Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: nếu<br /> thành viên trong nhóm. Nó có mục đích cấu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không<br /> trúc hoá tiến trình và huy động sự tham gia đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho<br /> tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã<br /> quá trình làm việc, giải quyết vấn đề và quyết tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm<br /> định giải pháp. những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau<br /> 4. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Được thực hiện<br /> HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> 112<br /> Phát huy tính . . .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bước 3: Trình bày giải pháp: Sinh viên - Khi sinh viên nhận được tình huống,<br /> trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề bằng những kĩ năng đã học các em muốn tìm<br /> cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài nghiệm của hệ phương trình.<br /> cho sẵn thì có thể không cần phải phát biểu Thứ hai, tìm giải pháp.<br /> lại vấn đề. - Sinh viên độc lập suy nghĩ hoặc có thể<br /> Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp : nhờ sự hỗ trợ của giáo viên để tìm ra mối liên<br /> - Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. hệ giữa cái đã biết và cái cần phải giải quyết.<br /> - Đề xuất những vấn đề mới có liên quan Từ những kiến thức đã học ở bậc trung học,<br /> nhờ xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược vấn sinh viên đã biết cách giải hệ phương trình<br /> đề, … và giải quyết nếu có thể. bằng phương pháp thế. Từ đó đưa ra giải pháp<br /> Sau đây, là một sự minh họa việc thực giải hệ phương trình. (Nhưng ngay lập tức phát<br /> hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề hiện bài giải quá dài và mất nhiều thời gian)<br /> Thứ nhất, phát hiện và thâm nhập vấn đề. - Sinh viên tích cực tìm kiếm cách giải<br /> - Giáo viên đưa ra tình huống gợi vấn đề khác (có thể thông qua hướng dẫn của giáo<br /> dưới hình thức một bài toán: Giải hệ phương viên) bằng cách: biến đổi ma trận các hệ số mở<br /> trình tuyến tính gồm 4 phương trình bậc nhất rộng về dạng ma trận bậc thang (hay ma trận<br /> có 4 ẩn số. rút gọn).<br /> Thứ ba, trình bày giải pháp.<br /> - Sinh viên tìm ma trận hệ số mở rộng, rồi<br /> sử dụng các phép biến đổi theo dòng (hoặc<br /> cột) để đưa về ma trận bậc thang (hay ma trận<br /> <br /> <br /> 113<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> rút gọn), rồi tìm nghiệm của hệ phương trình • Cách trình bày và hình thức trình bày<br /> đã cho. phải bộc lộ được đặc điểm, quy luật,<br /> Thứ tư, phát hiện và mở rộng giải pháp. tính chất…của bài toán đối tượng cần<br /> - Có thể tiến hành phương pháp trên để nghiên cứu.<br /> giải hệ phương trình tuyến tính gồm n phương Tổ chức hướng dẫn sinh viên khám phá<br /> trình bậc nhất có n ẩn số. • Lựa chọn vấn đề, nội dung phù hợp.<br /> 4.2. Yêu cầu của giáo viên khi sử dụng • Thiết kế hoạt động học cho sinh viên<br /> phương pháp: thông qua các câu hỏi.<br /> • Chọn lọc và đưa ra các bài toán có vấn • Yêu cầu sinh viên diễn đạt bằng ngôn<br /> đề một cách tự nhiên để giúp sinh viên ngữ, chữ viết.<br /> tìm hiểu nội dung bài toán và tiến hành • Sử dụng các mẫu ghi chép khác nhau để<br /> nghiên cứu. giúp sinh viên phát hiện ra vấn đề.<br /> • Giúp sinh viên hiểu các khái niệm khi 4.4. Tổ chức Semina<br /> các em trao đổi, đưa ra dự đoán. Các bước của phương pháp điều phối<br /> • Đưa ra câu hỏi và hướng dẫn sinh viên như sau:<br /> suy nghĩ về lời giải và cách giải quyết • Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục<br /> vấn đề. đích, phương pháp thực hiện.<br /> • Khuyến khích các ý tưởng khi sinh viên • Định hướng các chủ đề: Đặt các câu hỏi,<br /> báo cáo và trình bày; chú ý lắng nghe, phân phát phiếu điều phối, thu thập ý<br /> quan sát, đưa ra các kết luận giúp khắc kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ<br /> sâu và mở rộng các kiến thức. tự từ nhiều nhất đến ít nhất.<br /> 4.3. Dạy học qua việc hoạt động nhóm • Xử lý vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt<br /> 4.3.1. Cách tiến hành lõi, quyết định các phương pháp xử lý,<br /> • Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia xây dựng các phương án giải quyết.<br /> nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận • Định hướng hành động: Xác định kế<br /> cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo hoạch cho các biện pháp, quy định, phân<br /> luận và phân công vị trí ngồi thảo luận công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch<br /> cho các nhóm. hành động.<br /> • Các nhóm tiến hành thảo luận. • Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc<br /> • Đại diện từng nhóm trình bày kết quả nhóm, các cá nhân tự đánh giá, theo dõi<br /> thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng hoạt động.<br /> nghe, chấp vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. 5. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO<br /> • Giáo viên tổng kết các ý kiến. VIÊN<br /> 4.3.2. Dạy học khám phá Giáo viên cần có tri thức chuyên môn sâu<br /> Cách xây dựng bài tập để sinh viên rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết sử<br /> khám phá dụng các phương tiện công nghệ thông tin<br /> • Thiết kế các bài toán thành phần hợp lý vào dạy học, biết định hướng sự phát triển<br /> • Hệ thống câu hỏi dẫn dắt đi từ dễ đến của sinh viên theo mục tiêu giáo dục, đồng<br /> khó, có sử dụng các thao tác tư duy như thời đảm bảo sự tự do của sinh viên trong hoạt<br /> phân tích, so sánh,… động nhận thức và nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> 114<br /> Phát huy tính . . .<br /> <br /> Đặc biệt, giáo viên cần có kế hoạch dạy học, bậc học, phù hợp với yêu cầu dạy học<br /> học chi tiết, kế hoạch các bài giảng, kế hoạch hiện nay. Vì vậy, việc hiểu sâu hơn về lý luận<br /> semina và tổ chức việc tự học, tự nghiên cứu cũng như thực tiễn áp dụng nó trong dạy học<br /> cho sinh viên. sẽ giúp giáo viên dạy Toán tốt hơn, làm cho<br /> Điều yêu cầu cuối cùng, giáo viên tuỳ sinh viên có thái độ thích thú và học tốt hơn<br /> vào đặc trưng từng loại bài giảng và từng đối bộ môn này, qua đó góp phần nâng cao chất<br /> tượng sinh viên mà lựa chọn phương pháp lượng dạy học môn Toán.<br /> dạy học, đồng thời sử dụng kỹ thuật, phương Kết quả nghiên cứu trên đây góp phần<br /> tiện dạy học phù hợp. thực hiện mục tiêu, yêu cầu mà luật giáo dục<br /> KẾT LUẬN đưa ra là: “Phương pháp giáo dục phải phát<br /> Phát huy tính tích cực của sinh viên trong huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo<br /> dạy học Toán đang là chủ đề quan tâm của của người học; bồi dưỡng phương pháp tự<br /> giáo viên và các nhà nghiên cứu. Đây cũng học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức<br /> là một mục tiêu đổi mới phương pháp dạy vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại<br /> học đang được triển khai rộng rãi ở các cấp niềm vui, hứng thú trong học tập.”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn Toán, NXBGD, 2001.<br /> [2]. Nguyễn Kỳ (chủ biên): Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo<br /> dục, Hà Nội 1995.<br /> [3]. Lê Văn Tiến: Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông, NXB – ĐHQG TP.HCM, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> 115<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2