
Phát thải khí nhà kính và mục tiêu Net zero tại Việt Nam
lượt xem 4
download

Bài viết này sẽ khái quát thực trạng cũng như những thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu Net zero tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị góp phần đạt được mục tiêu trên thông qua sự phối hợp của các bộ, ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát thải khí nhà kính và mục tiêu Net zero tại Việt Nam
- PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ MỤC TIÊU NET ZERO TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Ánh Ngọc(1), Lê Tuấn Mãnh(2) TÓM TẮT: Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam Ďang ngày càng chứng kiến sự phát triển kinh tế bị ảnh hưởng bởi biến Ďổi khí hậu. Biến Ďổi khí hậu có tác Ďộng Ďáng kể Ďến nền kinh tế và phúc lợi của Việt Nam, chiếm khoảng 3,2% tổng sản phẩm quốc nội vào năm 2020 và dự kiến sẽ còn gia tăng nhanh trong những năm sau Ďó. Vì thế, Thủ tướng Ďã Ďưa ra một số cam kết tại Hội nghị Liên hợp quốc về Biến Ďổi Khí hậu ở Glasgow vào tháng 11 năm 2021 (COP 26). Một trong những mục tiêu quan trọng nhất là giảm lượng khí thải xuống mức 0 vào năm 2050 (Net zero). Bài viết này sẽ khái quát thực trạng cũng như những thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu Net zero tại Việt Nam. Từ Ďó, Ďề xuất một số khuyến nghị góp phần Ďạt Ďược mục tiêu trên thông qua sự phối hợp của các bộ, ngành và cộng Ďồng doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ khoá: Net zero, phát thải nhà kính, Việt Nam. ABSTRACT: Like other countries around the world, Vietnam is increasingly seeing its economic development affected by climate change. Climate change has a significant impact on Vietnam's economy and well-being, accounting for about 3.2% of gross domestic product in 2020 and is expected to increase rapidly in the following years. Therefore, the Prime Minister made several commitments at the United Nations Climate Change Conference in Glasgow in November 2021 (COP 26). One of the most important goals is to reduce emissions to Net zero by 2050. This article will summarize the current situation as well as the challenges encountered in the process of implementing the Net zero goal in Vietnam. From there, we propose some recommendations to contribute to achieving the above goal through the coordination of ministries, branches, and the business community in the coming time. Keywords: Net zero, greenhouse emissions, Vietnam. 1. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long. Email: ngocnta@ueh.edu.vn 2. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long. Email: manhlt@ueh.edu.vn 1297
- 1. Giới thiệu Net zero là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều người. Tuy nhiên, Ďây lại là xu hướng tất yếu Ďể phát triển bền vững. Net zero thực chất là một khái niệm khoa học, ngụ ý rằng có một lượng carbon dioxide hữu hạn Ďược phép Ďưa vào khí quyển, cùng với các loại khí nhà kính khác (Fankhauser & cộng sự, 2022). Hay nói khác Ďi, Net zero Ďược hiểu là cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính xuống gần bằng 0, với lượng khí thải còn lại Ďược tái hấp thụ từ khí quyển bởi rừng và các Ďại dương. Theo Thỏa thuận Paris, 197 quốc gia Ďã Ďồng ý hạn chế sự nóng lên toàn cầu ở mức dưới 2°C và nỗ lực giới hạn ở mức 1,5°C. Đạt Ďược mục tiêu 1,5°C với xác suất 50% sẽ chuyển thành lượng carbon còn lại là 400-800 tỷ tấn CO2. Để duy trì trong giới hạn lượng carbon này, lượng khí thải CO2 phải Ďạt mức cao nhất trước năm 2030 và giảm xuống mức 0 vào khoảng năm 2050 (Fankhauser & cộng sự, 2022). Khí CO2 là khí thải nhà kính chính dẫn Ďến sự nóng lên toàn cầu, tuy nhiêu sự ấm dần lên của trái Ďất còn do một loạt các khí nhà kính và các lực ép khác (Masson-Delmotte & cộng sự, 2021). Các loại khí nhà kính này có hiệu quả và thời gian tồn tại khác nhau Ďối với khí hậu, thường có thời gian tồn tại ngắn hơn so với khí CO2. Do Ďó, sự nóng lên trên toàn thế giới Ďược giải thích do tốc Ďộ phát thải CO2 ngày nay cộng với một sự Ďiều chỉnh nhỏ của phản ứng khí hậu dài hạn Ďối với lượng khí thải không phải là CO2 trong khoảng thời gian từ nhiều thập kỷ qua. Vì thế, Uỷ ban Liên chính phủ về Biến Ďổi Khí hậu tuyên bố rằng Ďạt Ďược và duy trì lượng phát thải CO2 toàn cầu bằng 0 và giảm lực lượng bức xạ thuần không phải CO2 sẽ ngăn chặn Ďược sự nóng lên toàn cầu do con người gây ra trong những năm sau này (Masson-Delmotte & cộng sự, 2022). Theo báo cáo của Công ty PwC Việt Nam liên quan Ďến Net zero, quá trình chuyển Ďổi sang trung hòa carbon Ďặt ra yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế. Là một quốc gia rất dễ bị tổn thương trước các rủi ro khí hậu, Việt Nam giải quyết quá trình chuyển Ďổi sang nền kinh tế bền vững với mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 là vô cùng quan trọng trong việc xác Ďịnh Ďộng lực của quá trình phát triển và bối cảnh chính trị. Thật vậy, tại COP 26 nước ta Ďã cam kết Ďạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Để Ďạt Ďược số 0 ròng trong phát thải, Ďiều này Ďòi hỏi phải vận hành trong các lĩnh vực xã hội, chính trị và kinh tế khác nhau. Có rất nhiều Ďánh giá về Ďạo Ďức, mối quan tâm xã hội, lợi ích chính trị, khía cạnh công bằng, cân nhắc về kinh tế và chuyển Ďổi công nghệ cần Ďược Ďiều hướng, cũng như một số cạm bẫy về chính trị, kinh tế, pháp lí và hành vi có thể phá vỡ việc thực hiện thành công phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Mặt khác, cho Ďến nay, không một quốc gia nào của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ngay cả những quốc gia có hành Ďộng khí hậu mạnh mẽ nhất, chứng tỏ Ďược sự Ďóng góp công bằng trong chính sách của mình. Các quốc 1298
- gia giàu có cũng không thực hiện Ďược cam kết cung cấp tài chính khí hậu (OECD, 2021). Khi chiến tranh Ukraine và suy thoái kinh tế sắp xảy ra làm chậm Ďáng kể các nỗ lực quốc tế nhằm chống biến Ďổi khí hậu, bất kỳ sự cải thiện Ďáng kể nào cũng khó có thể xảy ra sớm. Để thực hiện thành công mục tiêu Net zero, doanh nghiệp ngoài việc triển khai các hoạt Ďộng vận hành, sản xuất theo mô hình kinh tế tuần hoàn, cắt giảm phát thải carbon thì việc tạo ra lối sống, lối tiêu dùng bền vững, theo hướng tuần hoàn Ďóng vai trò hết sức quan trọng. Tại Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan Ďang xây dựng Kế hoạch hành Ďộng quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn Ďến năm 2030, tầm nhìn 2050, trong Ďó các doanh nghiệp Ďóng vai trò rất quan trọng. 2. Quá trình tiến về Net zero tại Việt Nam 2.1 Những n l c tiến về Net zero tại Việt Nam Cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam Ďang ngày càng chứng kiến sự phát triển của mình bị ảnh hưởng bởi biến Ďổi khí hậu. Với Ďường bờ biển dài 3.260 km bao gồm các thành phố lớn và các khu sản xuất, Việt Nam có nguy cơ cao phải Ďối mặt với mực nước biển dâng. Tác Ďộng của biến Ďổi khí hậu Ďối với nền kinh tế và phúc lợi quốc gia của Việt Nam vốn Ďã rất lớn, khoảng 3,2% tổng sản phẩm quốc nội vào năm 2020 và dự kiến sẽ còn gia tăng nhanh chóng trong những năm tiếp theo (World Bank, 2022). Việt Nam trước Ďây có lượng phát thải khí nhà kính rất thấp, nhưng trong 2 thập kỷ qua, Việt Nam Ďã chứng kiến tốc Ďộ tăng phát thải nhanh nhất trên thế giới. Từ năm 2000 Ďến năm 2015, khi GDP bình quân Ďầu người tăng từ 390 USD lên Ďến 2.000 USD, lượng khí thải bình quân Ďầu người Ďã tăng hơn bốn lần. Hiện nay, phát thải khí nhà kính có liên quan Ďến tình trạng ô nhiễm không khí Ďộc hại ở nhiều thành phố, Ďiều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng Ďến sức khỏe và năng suất lao Ďộng. Là một quốc gia Ďang phát triển, mới chỉ bắt Ďầu tiến trình công nghiệp hoá trong hơn 3 thập kỷ qua và chịu tác Ďộng nặng nề của biến Ďổi khí hậu, mặc dù còn nhiều khó khăn về nguồn lực, nhưng Việt Nam luôn thể hiện trách nhiệm, chủ Ďộng thực hiện các cam kết quốc tế về biến Ďổi khí hậu. Việt Nam Ďã Ďệ trình Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết Ďịnh vào năm 2015; ký và phê duyệt Thỏa thuận Paris, xây dựng Kế hoạch quốc gia thực hiện Thỏa thuận Paris năm 2016. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có chương ứng phó với biến Ďổi khí hậu, quy Ďịnh trách nhiệm giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến Ďổi khí hậu, thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết Ďịnh (NDC - Nationally Determined Contributions) của Việt Nam và Thỏa thuận Paris. Ngày 25/7/2022, Quyết Ďịnh số 888/QĐ-TTg Ďược Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt Ďề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả của COP 26 về biến Ďổi khí hậu nhằm chủ Ďộng tham gia xu thế toàn cầu phát triển 1299
- carbon thấp. Tiếp Ďó, ngày 26/7/2022, Quyết Ďịnh số 896/QĐ-TTg Ďược phê duyệt ―Chiến lược quốc gia về biến Ďổi khí hậu giai Ďoạn Ďến năm 2050‖. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là giảm phát thải khí nhà kính theo mục tiêu Net zero vào năm 2050, Ďóng góp tích cực và trách nhiệm với cộng Ďồng quốc tế trong bảo vệ môi trường và chống biến Ďổi khí hậu. Hình 1. Cam kết giảm phát thải của Việt Nam trong NDC 2022 (Nguồn: NDC, 2022) Hình 1 cho thấy mục tiêu Ďóng góp giảm phát thải khí nhà kính trong NDC 2022 của Việt Nam tăng nhiều so với mục tiêu năm 2020, hướng Ďến các mục tiêu dài hạn vào năm 2050. Việc thực hiện NDC 2022 phù hợp với mục tiêu Ďưa phát thải ròng bằng 0 trong Chiến lược quốc gia về biến Ďổi khí hậu giai Ďoạn Ďến năm 2050 và các biện pháp thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí metan. Tại COP 26, nước ta tuyên bố ―sẽ xây dựng và triển khai các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính mạnh mẽ bằng nguồn lực của chính mình, cùng với sự hợp tác và hỗ trợ của cộng Ďồng quốc tế, nhất là các nước phát triển, cả về tài chính và chuyển giao công nghệ, trong Ďó có thực hiện các cơ chế theo Thỏa thuận Paris, Ďể Ďạt mức phát thải ròng bằng ―0‖ vào năm 2050‖. Đồng thời, nước ta cũng Ďã tham gia cam kết giảm 30 lượng phát thải khí metan vào năm 2030 so với mức phát thải năm 2020; tham gia Tuyên bố toàn cầu về chuyển Ďổi Ďiện than sang năng lượng sạch, Tuyên bố Glasgow của các Lãnh Ďạo về rừng và sử dụng Ďất nhằm ngăn chặn và Ďảo ngược tình trạng mất rừng và suy thoái Ďất vào năm 2030; tham gia Liên minh hành Ďộng thích ứng toàn cầu nhằm huy Ďộng nguồn lực cho thích ứng với biến Ďổi khí hậu. Trước COP 26, với tư cách là một quốc gia Ďang phát triển dễ bị tổn thương bởi biến Ďổi khí hậu, Việt Nam chủ yếu quan tâm Ďến khía cạnh giảm nhẹ trong chính sách khí hậu của mình. Ngoài cam kết quốc tế của Việt Nam Ďược nêu trong NDC 2020, các tài liệu quan trọng nhất xác Ďịnh khuôn khổ chung của quá trình chuyển Ďổi xanh là Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Luật Quy hoạch 1300
- năm 2017; Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 03/6/2013 về chủ Ďộng ứng phó với biến Ďổi khí hậu, tăng cường quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia năm 2021. Sự quan tâm ngày càng tăng của Việt Nam Ďối với biến Ďổi khí hậu và môi trường phản ánh chi phí kinh tế ngày càng tăng của cạn kiệt tài nguyên và tác Ďộng của khí hậu, vốn Ďã bắt Ďầu gây tổn hại Ďến thương mại và Ďầu tư của nước ta (2 Ďộng lực chính cho sự tăng trưởng mạnh mẽ và tạo công ăn việc làm của quốc gia trong những thập kỷ gần Ďây). Tại Việt Nam giai Ďoạn từ 1994 - 2020, tổng phát thải khí nhà kính bao gồm lĩnh vực sử dụng Ďất, thay Ďổi sử dụng Ďất và nông nghiệp (Land use, land-use change and forest sector - LULUCF) tăng nhanh từ 103,8 MtCO2e lên khoảng 413,5 MtCO2e. Những con số này cho thấy tổng lượng phát thải khí nhà kính của nước ta tăng nhanh theo thời gian, với mức tăng trung bình trên 11 MtCO2e/năm (Khánh An và Việt Hà, 2023). Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia hiện có mức phát thải khí CO2 từ việc sử dụng năng lượng sơ cấp còn rất thấp - 272,7 triệu tấn vào năm 2021, chỉ chiếm 0,8% của thế giới và mức phát thải CO2 bình quân Ďầu người chỉ là 2,77 tấn/người, con số này chỉ bằng 66,91 bình quân Ďầu người của châu Á - Thái Bình Dương; 64,42 bình quân Ďầu người của thế giới; 33,58 bình quân Ďầu người của khối OECD và 45,19 bình quân Ďầu người của EU và rất thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới (Nguyễn Cảnh Nam, 2023). Tổng phát thải khí CO2 của Việt Nam vào năm 2021 là 339,8 triệu tấn, chiếm 0,9% tổng phát thải của thế giới, bao gồm khí thải từ ngành năng lượng, khí thải từ sự bùng nổ, khí thải metan trong tương Ďương CO2 và khí thải từ các quá trình công nghiệp (Nguyễn Cảnh Nam, 2023). Tuy nhiên, mức phát thải khí CO2 bình quân của nước ta trên năng lượng sơ cấp là khá cao, lên Ďến 63,12 tấn/EJ. Đặc biệt, mức phát thải khí CO2 năm 2021 cao hơn 2,06 lần so với năm 2011 và tăng bình quân 7,5 /năm trong giai Ďoạn 2011-2021 (Nguyễn Cảnh Nam, 2023). Với kịch bản thông thường, nước ta sẽ không có hành Ďộng chủ Ďích Ďể giảm nhẹ phát thải, tổng lượng phát thải hằng năm sẽ tăng gấp gần 4 lần trong giai Ďoạn 2010-2030. Với kịch bản có sự nỗ lực quốc gia, mục tiêu giảm 8% so với kịch bản thông thường thì lượng phát thải vẫn tăng gấp 3 lần so với mức hằng năm hiện tại, tức là tăng từ 226 lên 725 MtCO2e (UNDP, 2022). Nếu kịch bản có Ďiều kiện Ďược thực hiện, tốc Ďộ tăng phát thải có thể bắt Ďầu chậm lại và mức phát thải Ďỉnh của nước ta rơi vào năm 2035 hoặc 2040 là hoàn toàn có thể thực hiện Ďược. Tuy nhiên, các mục tiêu của Thỏa thuận Paris cần nhiều tham vọng hơn từ nước ta và các quốc gia khác, Ďiều này Ďược nêu rõ trong Báo cáo Ďặc biệt Uỷ ban liên Chính phủ về biến Ďổi khí hậu sắp tới về mức Ďộ nóng lên toàn cầu 1,5oC (UNDP, 2022). 1301
- Hình 2. Phát thải kh nhà k nh năm 2010 và dự báo tới năm 2020 và 2030 (Kịch bản thông thường) và mục tiêu 2030 (Đvt: MtCO2e) (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015); CCWG (2018a; 2018b)) Hai khía cạnh nổi bật trong Hình 2: sự gia tăng rất nhanh chóng và vai trò chủ Ďạo của ngành năng lượng trong phát thải quốc gia và tiềm năng lớn của lĩnh vực LULUCF trong việc hấp thụ CO2, dẫn Ďến hấp thụ carbon (phát thải ròng âm). Đặc biệt, trong lĩnh vực năng lượng, mức giảm phát thải so với kịch bản thông thường Ďươck kỳ vọng giảm là 4,4 vào năm 2030 với nỗ lực quốc gia và 9,8 vào năm 2030 với Ďiều kiện có sự hỗ trợ của quốc tế. Tỉ lệ hấp thụ carbon ròng của lĩnh vực LULUCF so với kịch bản thông thường là 50 vào năm 2030 với nỗ lực quốc gia và 146% với Ďiều kiện có hỗ trợ của quốc tế (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015; Neefjes, 2016; CCWG, 2018a). Vì vậy, nước ta có thể Ďẩy mạnh giảm phát thải khí nhà kính bao gồm các lĩnh vực LULUCF, chất thải và sản xuất công nghiệp, Ďặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng. Lượng khí phát thải từ lĩnh vực năng lượng của nước ta tăng gấp 4 lần trong giai Ďoạn 2010-2030 về mặt số tuyệt Ďối và chiếm 86% tổng lượng phát thải ròng vào năm 2030 theo kịch bản thông thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015; CCWG, 2018a; 2018b). Ngoài ra, Ďể Ďóng góp tương xứng vào mục tiêu giữ mức tăng nhiệt Ďộ toàn cầu không vượt 1,5oC, Việt Nam phải cắt giảm nhanh lượng phát thải xuống còn 291,6 MtCO2e vào năm 2025 và xuống còn 223 MtCO2e vào năm 2030, tương Ďương giảm trung bình 8% mỗi năm (Dang & Baruah, 2022). Bên cạnh việc thực hành và quản lí tốt, cây cối cần thời gian và Ďất Ďai Ďể phát triển. Từ nay Ďến năm 2050, Việt Nam cam kết duy trì Ďộ che phủ rừng ở mức 42-43% diện tích Ďất hiện nay theo Quyết Ďịnh số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 về phê duyệt chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai Ďoạn 2021-2030, tầm 1302
- nhìn Ďến năm 2050. Thậm chí mục tiêu này còn bị thách thức bởi nguy cơ mất Ďất do nước biển dâng và hiện tượng sa mạc hoá. ―Chuyển Ďổi xanh và giảm phát thải nhằm thực hiện cam kết Net zero vào năm 2050 của nước ta là chặng Ďường dài với nhiều khó khăn và thách thức. Trong Ďó, vấn Ďề nguồn lực là một trong những thách thức lớn‖, Ông Hồ Đức Phớc - Bộ trưởng Bộ Tài chính cho biết. Theo Ngân hàng Thế giới, Ďể thực hiện lộ trình phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 thì nước ta cần Ďầu tư thêm khoảng 368 tỷ USD cho Ďến năm 2040, tương Ďương 6,8 GDP/năm (Tô Anh, 2023). Trong Ďó, hành trình khử carbon Ďáp ứng các cam kết quốc tế chiếm khoảng 30% nguồn lực cần thiết. Tuy nhiên, khu vực công chỉ có khả năng Ďáp ứng khoảng 1/3 nguồn lực này. Do thị trường tài chính xanh của chúng ta mới mở rộng nên nguồn lực huy Ďộng qua thị trường này rất nhỏ so với nhu cầu. 2.2 Một số kết quả đạt được Do triển khai thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính từ sớm, Việt Nam Ďã Ďạt Ďược một số kết quả Ďáng kể trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp, LULUCF, chất thải và các quá trình công nghiệp, cụ thể như sau: Trong lĩnh vực năng lượng, nhiều hoạt Ďộng Ďã Ďược thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng, giảm tổn thất truyền tải và thúc Ďẩy sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo. Điều này Ďã góp phần Ďáng kể vào việ Các giải pháp tiết kiệm và hiệu quả sử dụng năng lượng Ďã giảm phát thải khoảng 67,5 MtCO2e vào năm 2020 so với kịch bản thông thường (NDC, 2022). Về phát triển năng lượng tái tạo, theo NDC (2022), ―tính Ďến năm 2020, tổng công suất thuỷ Ďiện Ďạt 22.022 MW; trong Ďó, thuỷ Ďiện nhỏ Ďạt 3.674 MW; Ďiện gió Ďạt 630 MW; Ďiện sinh khối Ďạt 570 MW; Ďiện mặt trời Ďạt 16.491 MW. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính Ďược lồng ghép trong quá trình cập nhật, Ďiều chỉnh, xây dựng các chiến lược, quy hoạch ngành; thực hiện Chương trình hành Ďộng về chuyển Ďổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí carbon và khí metan của ngành giao thông vận tải và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo trong các hạng mục chiếu sáng công cộng và báo hiệu giao thông‖. Một số biện pháp Ďã Ďược thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp Ďể giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm: rút nước giữa vụ giảm phát thải khí metan; cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm trồng trọt; chuyển Ďổi Ďất lúa không hiệu quả trong các lĩnh vực canh tác lúa, tiêu hoá thức ăn chăn nuôi và quản lí chất thải nông nghiệp. Năm 2020 Ďã có 1,5 MtCO2e Ďược cắt giảm (NDC, 2022). Trong lĩnh vực LULUCF, các doanh nghiệp Ďã chủ Ďộng thực hiện nhiều nỗ lực Ďể giảm phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ carbon; duy trì tỉ lệ che phủ rừng ổn Ďịnh và cải thiện chất lượng rừng. Năm 2020, các hoạt Ďộng bảo 1303
- vệ rừng và tăng diện tích trồng rừng Ďã giảm 11,1 MtCO2e. Mục tiêu là tăng Ďộ che phủ rừng lên 42 vào năm 2030 và duy trì mức Ďộ này ổn Ďịnh Ďến năm 2050 (NDC, 2022). Trong lĩnh vực chất thải, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn Ďã Ďược xây dựng và Ďưa vào vận hành bằng cách sử dụng công nghệ xử lý rác mới kết hợp sản xuất phân compost, giảm lượng chất thải phải chôn lấp và giảm tác Ďộng Ďến môi trường. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp Ďược xử lý bằng cách tối ưu hoá Ďiều kiện xử lý và sử dụng công nghệ sinh học hoặc giải pháp thu hồi khí metan. Điều này giúp giảm lượng khí metan và khí nhà kính Ďược phát thải (NDC, 2022). Trong lĩnh vực các quá trình công nghiệp, Ďã áp dụng các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, bao gồm thay thế clinker trong thành phần xi măng; áp dụng công nghệ tiên tiến của ngành hoá chất, ngành thép. ―Năm 2020, nước ta Ďã giảm Ďược 4,06 MtCO2e trong các tiểu lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng và công nghiệp hoá chất. Bằng việc triển khai nhiều hoạt Ďộng giảm phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp, LULUCF, chất thải và các quá trình công nghiệp, kết quả giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong giai Ďoạn 2014-2020 tương Ďối tốt, ước tính Ďạt mức giảm phát thải khoảng 85 MtCO2e vào năm 2020‖, NDC năm 2022 công bố. Việc tăng cường giáo dục trong nhà trường về biến Ďổi khí hậu, Ďẩy mạnh truyền thông Ďã khuyến khích thực hiện lối sống và các hành vi xanh, góp phần giảm phát thải nhà kính trong cộng Ďồng. Hiểu Ďược tầm quan trọng của việc cắt giảm phát thải khí nhà kính, ngày càng có nhiều doanh nghiệp chú trọng việc trồng cây, phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng khả năng hấp khí nhà kính và giảm phát thải ra môi trường. ―Tập Ďoàn Nestlé Ďặt mục tiêu trồng 200 triệu cây trên toàn cầu Ďến năm 2030. Theo lộ trình sẽ giảm 20% phát thải vào năm 2025; 50 vào năm 2030 và hoàn thành mục tiêu Net zero vào năm 2050‖, Ông Mark Schneider, Giám Ďốc Ďiều hành Tập Ďoàn cho biết. Để thực hiện cam kết trên, Nestlé tập trung vào thượng nguồn chuỗi giá trị, với 2 cách tiếp cận chiến lược Ďể giảm phát thải, gồm: Thúc Ďẩy nông nghiệp tái sinh; bảo tồn và tái tạo rừng. Theo Ďó, mô hình nông nghiệp tái sinh của công ty sẽ tập trung vào việc bảo tồn nguồn nước, cải thiện chất lượng Ďất trồng và phục hồi Ďa dạng sinh học bằng cách kết hợp các phương pháp trồng xen canh Ďa dạng với chăn nuôi Ďể tạo ra môi trường bền vững (Lưu Hà, 2023). Tập Ďoàn Ďã bắt Ďầu dự án ―Canh tác cà phê bền vững theo mô hình nông lâm kết hợp‖ tại các tỉnh Tây Nguyên vào tháng 6/2023. Mục tiêu của dự án là giúp phục hồi hệ sinh thái rừng và tự nhiên bằng cách trồng hơn 2,3 triệu cây Ďến năm 2027. Dự kiến rằng dự án sẽ tăng thu nhập cho người nông dân và cải thiện Ďiều kiện canh tác cà phê bằng cách hấp thu và lưu trữ hơn 480.000 tấn CO2 (Lưu Hà, 2023). ―Từ năm 2016, công ty Masan High-Tech Materials bắt Ďầu trồng cây trên vùng Ďất Ďá thải ra sau khi khai thác khoáng sản. Đến nay, công ty Ďã phủ xanh 1304
- Ďược khoảng 58 ha khắp khu vực của dự án. Việc trồng cây giúp cải tạo phục hồi môi trường, hấp thụ khí CO2 do hoạt Ďộng khai thác khoảng sản tạo ra, với mục tiêu hướng về Net zero năm 2050‖, ông Phan Chiến Thắng - Giám Ďốc Truyền thông và quan hệ Ďối ngoại của công ty cho biết. Tương tự, tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), ông Lê Hoàng Minh - Trưởng dự án Net zero cho biết: ―Sau khi hoàn thành việc trồng mới 1 triệu cây xanh, công ty tiếp tục triển khai việc trồng cây Ďể trung hòa carbon, với mục tiêu là cắt giảm 15 lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2027, cắt giảm và trung hòa 55 lượng phát thải vào năm 2035. Dự kiến trong 5 năm tới, công ty sẽ trồng Ďược 2 Ďến 3 triệu cây xanh, bắt Ďầu bằng cây mắm vì loại cây này hấp thụ CO2 rất tốt, Ďồng thời giữ Ďất cho người nông dân‖ (Lưu Hà, 2023). Bên cạnh Ďó, các nhà máy Ďiện than công suất lớn Ďược coi là một trong những nguồn phát thải CO2 lớn nhất, do vậy các doanh nghiệp sử dụng Ďiện trong bất cứ công Ďoạn nào của chuỗi sản xuất cũng Ďều phải tính toán làm sao Ďể giảm lượng phát thải này. Trước mắt, cách nhanh nhất Ďể giảm lượng phát thải trong doanh nghiệp là xanh hoá nguồn Ďiện. Một số doanh nghiệp sản xuất Ďã sớm lắp Ďặt những hệ thống Ďiện mặt trời mái nhà Ďể theo kịp cuộc Ďua xanh hoá. Hòa mình vào cuộc Ďua, bà Đinh Hoài Giang, Tổng giám Ďốc Công ty Cổ phần Secoin, cho hay: ―Công ty sử dụng công nghệ ép thuỷ lực, không nung nên không thải ra chất thải ảnh hưởng môi trường‖. Ông Nguyễn Hồng Phong, Tổng giám Ďốc Công ty Bê tông khí chưng áp Viglacera, cũng chia sẻ: ―Công ty giảm tối Ďa việc phát thải khí CO2 bằng cách không nung vật liệu và không dùng than‖. Ở Việt Nam, theo các cam kết của Chính phủ, các hộ phát thải lớn nhất là thép, nhiệt Ďiện, quản lí chất thải rắn, sản xuất xi măng sẽ cần thực hiện công việc kiểm kê phát thải theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành (Concerné, 2023). Do Ďó, doanh nghiệp không chỉ là chủ thể phát thải mà còn là một phần của nền kinh tế Ďể giảm phát thải. Vì vậy, Ďể hình thành một văn hoá kinh doanh thặng dư sinh thái, cần phải có sự thống nhất của khu vực doanh nghiệp rộng lớn. Điều này Ďã Ďược chứng minh trong giao dịch tín chỉ carbon, vốn mới Ďược thiết lập ở Việt Nam, nơi vai trò chính sẽ thuộc về khu vực doanh nghiệp. 3. Một số thách thức trong lộ trình tiến về Net zero của Việt Nam Theo kịch bản thông thường, tổng phát thải của Việt Nam Ďến năm 2030 dự kiến là 932 triệu tấn, trong Ďó ngành năng lượng chiếm 680 triệu tấn. Do Ďó, Ďể Ďạt Ďược mục tiêu Net zero vào năm 2050 là thách thức rất lớn Ďối với nước ta. Một số thách thức lớn có thể kể Ďến như sau: Thứ nhất là thách thức về nguồn vốn. Theo Ngân hàng thế giới, Ďến năm 2040, Việt Nam sẽ cần 368 tỷ USD (tương Ďương 6,8 GDP/năm) Ďể Ďạt mục tiêu Net zero vào năm 2050. Trong Ďó, hành trình khử carbon Ďáp ứng các cam kết quốc tế chiếm khoảng 30 nguồn lực cần thiết. Thị trường tài chính xanh Ďang phát triển nhanh chóng và khu vực công chỉ có thể Ďáp ứng khoảng 1/3 nguồn lực theo yêu cầu. Do Ďó, nguồn lực huy Ďộng qua thị trường này rất nhỏ so 1305
- với nhu cầu Ďặt ra (Tô Anh, 2023). Mặt khác, nguồn vốn tài chính quốc tế cho phát triển xanh cũng không còn rẻ nữa. Hiện tại, lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ và một số quốc gia châu Âu rất cao (Nguyễn Lê, 2023). Vì vậy, hiện nay, Bộ Tài chính Ďang tập trung thực hiện cải cách hệ thống thuế, quản lí nợ công và cơ cấu lại NSNN nhằm Ďộng viên nguồn lực một cách hợp lí, tạo Ďiều kiện thuận lợi Ďể huy Ďộng, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, Ďảm bảo an ninh quốc phòng và an sinh xã hội. Bên cạnh Ďó, Ďể giải quyết vấn Ďề thiếu hụt nguồn lực cho tăng trưởng xanh, ứng phó với biến Ďổi khí hậu, nước ta cần tăng cường hợp tác, hỗ trợ từ cộng Ďồng quốc tế cùng với việc phát huy nguồn nội lực. Thứ hai là nhiều thách thức trong Ďảm bảo mục tiêu an ninh năng lượng quốc gia. Các thách thức Ďó là nguồn cung nhiên liệu trong nước không Ďủ Ďáp ứng yêu cầu; nguồn nhiên liệu nhập khẩu phụ thuộc mạnh vào yếu tố Ďịa chính trị, biến Ďộng giá bất thường, nhất là khí thiên nhiên hoá lỏng Ďể tăng cường Ďiện khí, thay thế Ďiện than; thị trường năng lượng cạnh tranh phát triển chưa Ďồng bộ; chính sách giá năng lượng còn bất cập; nhận thức và hành Ďộng về sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo còn hạn chế (NDC, 2022). Ngoài ra, thị trường năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam còn hạn chế, trong khi vốn Ďầu tư ban Ďầu cho việc giảm phát thải khí nhà kính cao. Về mặt cung cấp Ďiện, việc Ďầu tư gần 24.000 MW tuabin sử dụng khí thiên nhiên hoá lỏng nhập khẩu trong hơn 8 năm là một thách thức lớn và không thể thực hiện Ďược. Bên cạnh Ďó, sau dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp thiếu nguồn lực nên cũng chưa sẵn sàng Ďể Ďầu tư các thiết bị công nghệ giúp giảm phát thải khí nhà kính như yêu cầu Ďặt ra. Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế về cả trình Ďộ, năng lực lẫn thể chất. Tỉ lệ lao Ďộng trong Ďộ tuổi Ďã qua Ďào tạo còn thấp, thiếu hụt lao Ďộng có tay nghề cao, chất lượng lao Ďộng vẫn chưa Ďáp ứng Ďược nhu cầu của thị trường và hội nhập quốc tế. Về cơ bản, Ďội ngũ lao Ďộng ở nước ta giỏi lí thuyết nhưng còn hạn chế về năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ cao vào quá trình lao Ďộng, hạn chế về ngoại ngữ và trong việc thích nghi môi trường có áp lực cạnh tranh cao khả năng làm việc theo nhóm, tính sáng tạo, chuyên nghiệp trong quá trình lao Ďộng, khả năng giao tiếp và năng lực giải quyết xung Ďột trong quá trình lao Ďộng. Đồng thời, tinh thần trách nhiệm trong công việc, Ďạo Ďức nghề nghiệp, Ďạo Ďức công dân, văn hoá doanh nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật lao Ďộng của một bộ phận Ďáng kể người lao Ďộng chưa cao (Huỳnh Thị Hồng Nhiên và Đặng Quỳnh Ngân, 2023). Thứ tư, Ďội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, Ďặc biệt là các nhà khoa học về ngành tài nguyên, môi trường còn hạn chế, thiếu các trung tâm khoa học lớn; hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm trọng Ďiểm quốc gia và kết quả hoạt Ďộng của các khu công nghệ cao còn thấp. Các cơ chế quản lí khoa học nhất như cơ chế trọng dụng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và Ďãi ngộ nhân tài còn nhiều hạn 1306
- chế. Việc tăng số lượng và chất lượng Ďội ngũ làm công tác khoa học không thể Ďạt Ďược trong thời gian ngắn mà Ďòi hỏi nhiều tâm sức và thời gian (Huỳnh Thị Hồng Nhiên và Đặng Quỳnh Ngân, 2023). 4. Một số khuyến nghị Một là, Nhà nước cần Ďịnh hướng thực hiện chiến lược phát triển hạn chế phát thải carbon trong dài hạn và trung hoà carbon vào năm 2050 phù hợp với xu thế chung của thế giới. Trước hết, Chính phủ cần sớm hoàn thiện khung khổ pháp lí, các thể chế chính sách nhằm khuyến khích sự tham gia của tất cả các bên trong chia sẻ trách nhiệm, cũng như lợi ích vì nền kinh tế xanh, Ďặc biệt là chuyển Ďổi trong lĩnh vực năng lượng tái tạo,... Bên cạnh Ďó, Nhà nước cần tích cực hoàn thiện và Ďiều chỉnh các cơ chế, công cụ và phương pháp hiện có Ďể Ďảm bảo sự phù hợp với sự thay Ďổi nhanh chóng của thị trường và các ứng dụng công nghệ hiện Ďại. Điều này Ďược sử dụng như một công cụ Ďể khuyến khích Ďầu tư, thúc Ďẩy sự Ďổi mới công nghệ và năng lực sản xuất, Ďồng thời tạo ra một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào lĩnh vực Ďiện và năng lượng. Mặt khác, nước ta cũng cần học hỏi những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác trong việc xây dựng chính sách Ďảm bảo bền vững an ninh năng lượng quốc gia. Mục tiêu là Ďảm bảo mức giá năng lượng hợp lí và cân bằng giữa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; tập trung vào việc phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng trong nước và thúc Ďẩy chuyển Ďổi cơ cấu năng lượng. Trong việc xây dựng chính sách, cần tận dụng tiềm năng của các nguồn năng lượng tái tạo và tập trung vào phát triển nền kinh tế xanh và công nghiệp sạch. Qua Ďó, có thể tạo ra việc làm mới từ các ngành năng lượng tái tạo và tận dụng tối Ďa cơ sở hạ tầng và các tài nguyên năng lượng trong quốc gia. Bên cạnh Ďó, Chính phủ và Ďịa phương cũng cần có các cơ chế chính sách Ďổi mới và sáng tạo mang tính Ďột phá nhằm tạo Ďiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia tăng nhận thức về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, từ Ďó chuyển Ďổi mô hình sản xuất kinh doanh. Hai là, chính sách bảo Ďảm an ninh năng lượng quốc gia của Việt Nam cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược hạn chế tối Ďa phát thải carbon song song với xây dựng hạ tầng năng lượng sạch và tái tạo, từng bước thực hiện có hiệu quả mục tiêu trung hòa về carbon vào năm 2050. Do Ďó, Việt Nam cần tăng cường nhận thức trong hệ thống chính trị và xây dựng cơ chế và chính sách phù hợp. Điều này nhằm thúc Ďẩy Ďầu tư vào hạ tầng thích hợp cho chuyển Ďổi cơ cấu năng lượng sang mô hình sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo. Việt Nam có lợi thế tiềm năng trong việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo Ďể Ďáp ứng yêu cầu tăng trưởng bền vững và hiệu quả hơn trong dài hạn. 1307
- Đồng thời, cần tập trung vào công tác Ďánh giá, kiểm tra và giám sát các hoạt Ďộng năng lượng hiện tại và tăng cường các biện pháp kiểm soát liên quan. Điều này nhằm hạn chế và cắt giảm Ďầu tư vào các nguồn năng lượng gây ô nhiễm môi trường và hạ tầng có phát thải carbon cao. Đồng thời, Việt Nam nên xác Ďịnh lộ trình thay thế và Ďóng cửa các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm và có mức Ďộ phát thải CO2 cao. Ba là, thúc Ďẩy phát triển khoa học, công nghệ Ďể thực hiện chiến lược giảm phát thải CO2. Đánh giá nhu cầu công nghệ giảm phát thải khí nhà kính; xây dựng danh mục công nghệ sạch, ít phát thải trong các ngành sản xuất Ďể thúc Ďẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ và huy Ďộng Ďầu tư. Tăng cường chuyển giao công nghệ, ưu tiên công nghệ cao, công nghệ mới và Ďổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực như chuyển Ďổi sản xuất năng lượng theo hướng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm; vật liệu mới ít phát thải; xử lý chất thải; quản lí, khai thác hiệu quả tài nguyên; phát triển, ứng dụng năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng; phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến Ďổi khí hậu. Lồng ghép nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ giảm phát thải, thích ứng với biến Ďổi khí hậu phù hợp với Ďiều kiện Việt Nam trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo nhu cầu của ngành, lĩnh vực và Ďịa phương. Ưu tiên nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp thích ứng với biến Ďổi khí hậu Ďồng lợi ích với giảm phát thải, phát triển kinh tế - xã hội. Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ďáp ứng nhu cầu về mục tiêu Net zero. Trước hết, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các tổ chức, cơ quan, Ďơn vị về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực, Ďặc biệt cho quá trình Net zero. Đây là nội dung quan trọng có ý nghĩa hàng Ďầu bảo Ďảm cho việc phát triển nguồn nhân lực Ďược diễn ra thường xuyên, có trọng tâm, trọng Ďiểm Ďể Ďạt Ďược mục Ďích, yêu cầu Ďề ra. Xây dựng và triển khai chương trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ các cấp, chú trọng Ďội ngũ chuyên gia kĩ thuật về giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến Ďổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; tích hợp nội dung ứng phó với biến Ďổi khí hậu vào chương trình giáo dục và Ďào tạo ở các cấp học; nâng cao chất lượng các chương trình giảng dạy về ứng phó với biến Ďổi khí hậu. Bên cạnh Ďó, Nhà nước cần bổ sung và cải thiện chính sách Ďãi ngộ và thu hút nhân lực, nhằm phát huy năng lực sáng tạo và sự cống hiến của người lao Ďộng. Chính sách Ďãi ngộ hợp lí với tình hình kinh tế hiện tại như chế Ďộ tiền lương, phúc lợi, chế Ďộ khen thưởng…, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám hiện nay. 1308
- Đồng thời, mở rộng hợp tác quốc tế, nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm Ďào tạo phát triển nhân lực trình Ďộ cao thành công của các nước như Mỹ, Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Hàn Quốc… tạo Ďiều kiện cho các cơ sở Ďào tạo, các cơ sở sử dụng lao Ďộng và nhân lực trình Ďộ cao tham gia giao lưu, học hỏi, trao Ďổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp tham gia vào các chương trình, dự án theo các cơ chế trao Ďổi, bù trừ tín chỉ carbon trên thị trường tự nguyện và bắt buộc. 5. Kết luận Chiến lược phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam, một trong những quốc gia châu Á Ďặt mục tiêu cao nhất, dự Ďịnh giảm 43,5 lượng phát thải vào năm 2030. Tuy nhiên, các quy Ďịnh môi trường ngày càng khắt khe của các nước phát triển Ďang tạo ra áp lực tăng lên Ďối với chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam Ďể tham gia nhanh chóng và mạnh mẽ hơn nữa vào quá trình chuyển Ďổi xanh và phát triển bền vững. Việc giảm lượng khí thải nhà kính Ďã trở thành mục tiêu chung của cả quốc gia với sự Ďồng lòng tham gia từ phía Nhà nước, các bộ, ban ngành và cộng Ďồng doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo kĩ thuật INDC Việt Nam. Hà Nội: Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Concerné O. (2023). Indonesia chuyển Ďộng mạnh mẽ về hướng Net zero [Preprint]. Open Science Framework. https://doi.org/10.31219/osf.io/32kaj 3. CCWG (2018a). Các hoạt Ďộng giảm nhẹ khí nhà kính tại Việt Nam Bao gồm kiểm kê các tài liệu vận Ďộng về năng lượng và các hoạt Ďộng giảm nhẹ biến Ďổi khí hậu khác. Hà Nội: Nhóm công tác biến Ďổi khí hậu (CCWG). 4. CCWG (2018b). Lộ trình giảm nhẹ khí hậu cho Việt Nam - Tóm tắt chính sách. Hà Nội: Nhóm công tác biến Ďổi khí hậu (CCWG). 5. Dang, P. T. & Baruah, B. (2022). An evaluation of Vietnam‘s pathway to Net zero by 2050: Reconciling the Developmental State and Civil Society. 6. Fankhauser, S., Smith, S. M., Allen, M., Axelsson, K., Hale, T., Hepburn, C., Kendall, J. M., Khosla, R., Lezaun, J., Mitchell-Larson, E., Obersteiner, M., Rajamani, L., Rickaby, R., Seddon, N. & Wetzer, T. (2022). The meaning of Net zero and how to get it right. Nature Climate Change, 12(1), Article 1. https://doi.org/10.1038/s41558-021-01245-w 6. Huỳnh Thị Hồng Nhiên và Đặng Quỳnh Ngân (2023). Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh thực hiện cam kết xây dựng và triển khai các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính Ďể Ďạt mức phát thải ròng bằng ―0‖ (Net zero). Truy cập từ https://danchuphapluat.vn/phat-trien-nguon-nhan-luc-viet- nam-trong-boi-canh-thuc-hien-cam-ket-xay-dung-va-trien-khai-cac-bien-phap- giam-phat-thai-khi-nha-kinh-de-dat-muc-phat-thai-rong-bang-0-net-zero 1309
- 7. Khánh An và Việt Hà (2023). Hơn 2.000 nhà máy Ďiện, cơ sở công nghiệp dự kiến phải kiểm kê khí nhà kính. Truy cập từ https://quochoitv.vn/hon-2000-nha-may- dien-co-so-cong-nghiep-du-kien-phai-kiem-ke-khi-nha-kinh-197252.htm 8. Lưu Hà (2023, July 10). Doanh nghiệp Việt bước vào cuộc Ďua Net zero. Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới. Truy cập từ https://vneconomy.vn/doanh-nghiep-viet-buoc-vao-cuoc-dua-net-zero.htm 9. Masson-Delmotte, V., Zhai, P., Pirani, A., Connors, S. L., Péan, C., Berger, S., Caud, N., Chen, Y., Goldfarb, L. & Gomis, M. (2021). Climate change 2021: The physical science basis. Contribution of Working Group I to the Sixth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, 2. 10. Masson-Delmotte, V., Zhai, P., Pörtner, H.-O., Roberts, D., Skea, J. & Shukla, P. R. (2022). Global Warming of 1.5 C: IPCC special report on impacts of global warming of 1.5 C above pre-industrial levels in context of strengthening response to climate change, sustainable development, and efforts to eradicate poverty. Cambridge University Press. 11. NDC (2022). Đóng góp do quốc gia tự quyết Ďịnh. Hà Nội: Bộ Tài nguyên và Môi trường. 12. Neefjes, K. (2016). Vai trò của năng lượng tái tạo trong việc Ďạt Ďược các mục tiêu giảm nhẹ biến Ďổi khí hậu của Việt Nam. Báo cáo trình bày tại Hội nghị lần thứ 5 về Nghiên cứu Việt Nam (ICVS). 13. Nguyễn Cảnh Nam (2023). Phát thải CO2 từ tiêu dùng năng lượng trên toàn cầu và những vấn Ďề Việt Nam cần quan tâm. Truy cập từ https://nangluongvietnam.vn/phat-thai-co2-tu-tieu-dung-nang-luong-tren-toan- cau-va-nhung-van-de-viet-nam-can-quan-tam-32229.html 14. Nguyễn Lê (2023). ‗Xanh hoá‘ dòng vốn Ďầu tư, ưu tiên phát triển kinh tế bền vững. Truy cập từ https://vietnamnet.vn/xanh-hoa-dong-von-dau-tu-uu-tien- phat-trien-kinh-te-ben-vung-2218044.htmlOECD (2021). Forward-looking Scenarios of Climate Finance Provided and Mobilised by Developed Countries in 2021-2025. OECD Publishing. 15. OECD (2021). Forward-looking Scenarios of Climate Finance Provided and Mobilised by Developed Countries in 2021-2025. OECD Publishing. 16. Tô Anh (2023). Việt Nam cần khoảng 368 tỷ USD Ďể Ďạt mục tiêu phát thải ròng bằng ―0‖. Truy cập từ https://moitruong.net.vn/viet-nam-can-khoang- 368-ty-usd-de-dat-muc-tieu-phat-thai-rong-bang-0-68237.html 17. UNDP (2022). Cơ hội và Ďộng cơ giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lâu dài tại Việt Nam. Hà Nội: UNDP-Việt Nam. 18. World Bank (2022). Vietnam Country Climate and Development Report. World Bank. 1310

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ TÀI: HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
10 p |
1618 |
555
-
Hiểu biết chung về hiệu ứng nhà kính
12 p |
874 |
245
-
CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH (CDM - CLEAN DEVELOPMENT MECHANISM)
43 p |
506 |
213
-
Báo cáo phát triển con người
10 p |
218 |
51
-
Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn: Chương 4 - Phạm Khắc Liệu
22 p |
252 |
50
-
Băng tan Bắc Cực phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
6 p |
159 |
18
-
Giảm phát thải N2O tại các nhà máy xử lý nước thải
3 p |
121 |
14
-
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (Week 6, 12 Mar 2012)
78 p |
99 |
13
-
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Week 9 (9 April 2012)
49 p |
55 |
10
-
Giảm phát thải khí nhà kính bằng phương án lâm sinh
3 p |
122 |
9
-
Nồng độ etan cung cấp thông tin về sự thay đổi phát thải khí nhà kính
3 p |
96 |
8
-
Hành động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện Quốc gia “Biến rác thành tài nguyên tại các đô thị ở Việt Nam”
12 p |
27 |
7
-
Cho một tương lai xanh!
3 p |
88 |
5
-
Bài giảng Quản lý tổng hợp chất thải rắn: Chủ đề 5 - Quản lý chất thải rắn và biến đổi khí hậu
40 p |
13 |
4
-
Bài giảng Khái niệm khu công nghiệp sinh thái và các gợi ý chuyển đổi cho Việt Nam
14 p |
66 |
3
-
Dự thảo Kế hoạch chia sẻ lợi ích đề án giảm phát thải và chuyển quyền giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2018-2025
94 p |
28 |
2
-
Chương 8: Hướng tới một tương lai có sức chống chịu và bền vững
43 p |
46 |
2
-
Sổ tay hướng dẫn Báo cáo phát thải khí nhà kính
44 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
