Phát triển các doanh nghiệp trồng cây dược liệu ở Đông Nepal: Bài học kinh nghiệm và thách thức phía trước
lượt xem 6
download
Bài viết "Phát triển các doanh nghiệp trồng cây dược liệu ở Đông Nepal: Bài học kinh nghiệm và thách thức phía trước" trình bày sơ lược về các doanh nghiệp cây dược liệu và hương liệu ở Đông Nepal, tiến trình dự án và bài học kinh nghiệm cơ bản, nghiên cứu tính khả thi đối với sản phẩm địa phương, kỹ năng và thị trường,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển các doanh nghiệp trồng cây dược liệu ở Đông Nepal: Bài học kinh nghiệm và thách thức phía trước
- PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU Ở ĐÔNG NEPAL: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ THÁCH THỨC PHÍA TRƯỚC Brian J. Peniston, Giám đốc Trung tâm sinh kế miền núi và đổi mới, Viện Nghiên cứu miền núi Hoa Kỳ Giới thiệu của Viện Nghiên cứu Miền núi dân cư miền núi thường ít nhận được sự quan Từ năm 1972, Viện nghiên cứu Miền núi tâm, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. đã bắt đầu đi vào hoạt động, hỗ trợ cho cộng Chương trình ban đầu tập trung vào trồng trọt, đồng dân cư ở vùng Andes, Appalachian và làm cỏ, tỉa thưa, cấy ghép và thu hoạch các loài dãy Himalaya thông qua giáo dục, bảo tồn và cây dược liệu và hương liệu có nguy cơ tuyệt phát triển bền vững. Kể từ khi thành lập như chủng. Khi kỹ năng và năng lực của người một tổ chức phi chính phủ quốc tế 40 năm nông dân được nâng cao hơn, chương trình sẽ trước, Trung tâm TMI đã phối hợp chặt chẽ chuyển từ phương pháp đào tạo nhóm nông với người dân miền núi, cơ bản là đồng bào dân sang nhóm doanh nghiệp, trang bị thêm kỹ dân tộc thiểu số, để nhận định những thách năng phát triển quan hệ có mức độ hợp tác cao thức đe dọa sinh kế và sức khỏe của dân cư và hơn, kỹ năng kinh doanh và quản lý doanh môi trường và ứng dụng giải pháp cho những nghiệp, và phát triển thị trường (chẳng hạn như vấn đề đó. Nhiệm vụ của TMI là bảo đảm rằng gia tăng giá trị hàng hóa, thương mại công vùng núi sẽ tiếp tục được bảo tồn và là nguồn bằng, v.v…). cung cấp thiết yếu về tự nhiên, văn hóa và cảm Đến năm 2012, Trung tâm TMI đào tạo, hứng, cần thiết cho sự sống còn của loài người giúp nông dân bán nguyên liệu thực vật được trên một hành tinh khỏe mạnh. Trung tâm TMI gần 1.400.000 đô la cho thị trường Ấn Độ và xây dựng mối quan hệ đối tác giữa chính phủ Trung Quốc, chiếm gần 10% tổng số tiền thu sở tại, các tổ chức xã hội và cộng đồng địa mua cây dược liệu của Nepal và Ấn Độ. Năm phương, tạo cơ chế để vừa bảo tồn môi trường 2013, doanh thu từ cây dược liệu giảm 780.000 nhưng vẫn giúp cải thiện sinh kế bền vững tại đô la Mỹ, do có sự biến động về sản lượng cây địa phương và phát huy kiến thức và văn hóa trồng vì cây trồng trưởng cần nhiều năm mới bản địa. thu hoạch được. Hiện nay dự án đang tiến triển Sơ lược về các doanh nghiệp cây dược liệu tốt, cán bộ dự án của chúng tôi đang tìm hiểu và hương liệu ở Đông Nepal làm thế nào để gia tăng lợi ích cho nông dân Khởi đầu chỉ với 30 nông dân năm 2001 qua giá trị thặng dư từ việc sấy khô, phân loại tại Ilam, chương trình cây dược liệu vùng nguyên liệu, tăng chế biến nguyên liệu tại chỗ Đông Nepal của Trung tâm TMI đã từng bước và tạo thương hiệu. Ngoài ra, dự án chuyển từ phát triển và chương trình đang áp dụng với các nhóm nông dân sang hợp tác xã, doanh hơn 16.000 nông dân ở 12 huyện miền núi phía nghiệp sản xuất nhỏ hay thậm chí các doanh đông và trung tâm Nepal từ phía bắc Dhading nghiệp làng có sức cạnh tranh cao hơn, giúp của tỉnh Kathmandu tới tỉnh Illam và Panchtar trang bị cho nông dân miền núi các kỹ năng ở miền đông Nepal. Trước tiên, Trung tâm quản lý tài chính, hành chính và tổ chức để họ TMI đầu tư cho con người, cụ thể là sử dụng có thể cạnh tranh hiệu quả hơn trên các thị việc trồng cây dược liệu và hương liệu (CDLs) trường địa phương, quốc gia và khu vực. Kết để bước đầu tạo động lực kinh tế trực tiếp, xây quả có thể dự đoán là nông dân miền núi sẽ có dựng mối quan hệ, và lấy niềm tin của cộng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bài đồng. Tiếp theo, Trung tâm giới thiệu dần các viết này chia sẻ một số bài học kinh nghiệm và hoạt động lâm nghiệp, bảo tồn, xây dựng năng thách thức phía trước. lực tổ chức và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tiến trình dự án và bài học kinh nghiệm cơ Các hoạt động này tiến hành theo hướng tiếp bản cận 3 nhân tố cốt lõi, đó là: cung cấp sinh kế Năm 2001, Trung tâm TMI bắt đầu và lợi ích kinh tế, giúp giảm áp lực lên việc thu chương trình CDL khi Trung tâm nghiên cứu hái cây dược liệu hoang (lợi ích sinh thái) và về những phương thức sinh kế mới và cách đề cao tính công bằng khi tiếp cận cộng đồng thức để làm việc trong tình hình xung đột của cuộc nổi dậy kéo dài hàng thập kỷ tại Nepal. 61
- Một cán bộ của Trung tâm, anh Karma Bhutia, lượng đất canh tác tăng từ 6,1 ha ban đầu lên đã tiến hành một chuyến khảo sát 6 tháng trên 1.800 ha năm 2014. nghiên cứu tính khả thi trong việc đánh giá các Thành lập các nhóm để tăng hiệu suất và điều kiện thị trường của chương trình CDLs, hiệu quả giá cả, và các chuỗi giá trị. Làm việc với 37 Uỷ Sau khi thực hiện tốt công tác đào tạo ban phát triển thôn bản (UBTB) ở các huyện canh tác, người nông dân đã được sắp xếp lại Panchthar Rasuwa, Sankhuwasabha, thành các nhóm để công tác đào tạo, bồi dưỡng Taplejung, Ilam, anh Bhutia đã tới thăm những và thực hiện giám sát hiệu quả hơn. Khi các vùng tập trung cây dược liệu, khu rừng địa nhóm đã được thành lập, chủ đề đào tạo cũng phương và cánh đồng CDL. Cùng đi với những được mở rộng, bao gồm thành lập vườn ươm, người cung cấp thông tin địa phương, như cấy, làm cỏ, thu hoạch và kỹ thuật ghép. Nông người thu hái CDL, những người chăn nuôi gia dân cũng được dạy trồng các loài cây khác, súc, và thành viên nhóm khai thác rừng cộng nhằm đa dạng hóa cây trồng phòng trường hợp đồng (KRC), anh đã thu thập dữ liệu về việc khí hậu thay đổi hoặc biến động thị trường. thu hái cây dược liệu, đồng thời bắt đầu xây Khi đã có nhiều tiến bộ về kỹ năng, cán bộ dự dựng các mối quan hệ và niềm tin cộng đồng án sẽ đào tạo tiếp về kỹ thuật và quảng bá sản cho công việc này. phẩm cho nhóm nông dân đầu tiên, đồng thời Nghiên cứu tính khả thi đối với sản phẩm mở rộng hoạt động bằng cách lập vườn ươm địa phương, kỹ năng và thị trường minh họa tại cộng đồng và đào tạo những nông Dựa trên những phát hiện về tính khả thi, dân mới ở các huyện lân cận. Người dân thành chúng tôi thấy việc thu hái cây dược liệu và lập các nhóm bảo tồn và trồng CDL, nhằm tạo hương liệu hoang từng được coi là nguồn thu điều kiện cung cấp dịch vụ khuyến nông và nhập quan trọng trong đời sống của người dân đào tạo tiếp theo, tăng cường mối liên kết trực nông thôn, nhưng nguồn cây dược liệu hoang tiếp giữa nông dân và thương nhân địa phương. đã bị tận thu, gây tổn hại môi trường và suy Dần dần, các hoạt động dự án được nhiều giảm sinh kế của cộng đồng. Chúng tôi cũng người trong vùng biết tiếng, khách thăm quan xác định sự phát triển chương trình CDL cần từ các dự án phát triển khác và các tổ chức phi dựa vững chắc trên một số kiến thức khá cơ chính phủ trên địa bàn cũng đến tìm hiểu, học bản về tái sản xuất sinh học và hệ sinh thái cây tập chương trình, nâng cao hơn nữa vị thế của dược liệu. Cuối cùng, nghiên cứu về tính khả người nông dân địa phương và tạo dựng niềm thi đã chứng minh sự tồn tại những thị trường tin của họ đối với vai trò mới làm cán bộ tập tiêu thụ mạnh mẽ một số cây trồng thương huấn "cầm tay chỉ việc" gần gũi và là trung mại. Và chúng tôi đã bắt đầu bằng việc đào tạo tâm chuyển giao kiến thức. ba mươi nông dân tại một làng thuộc huyện Bổ sung hệ thống canh tác hiện tại Ilam. Phản ứng ban đầu của cộng đồng hết sức Nhiều người trong số những người nông tích cực, rất nhanh sau đó các nhóm nông dân dân đầu tiên áp dụng kỹ thuật canh tác CDL khác yêu cầu chúng tôi đào tạo canh tác, đây là ngày càng phát đạt, vì họ có các nguồn tài những hoạt động đào tạo ngoài chương trình nguyên và đất đai để mạo hiểm thử cây trồng tại các làng lân cận. Việc đào tạo thâm canh và hoạt động mới. Tuy nhiên, những người tiến hành ngay trên những mảnh đất thâm canh nông dân vẫn chỉ nhắm đến tăng thêm thu nhập truyền thống, ban đầu đào tạo mẫu, sau chính của gia đình mình. CDL được họ trồng như 1 những người nông dân được đào tạo lại trở loại cây trồng xen, giữa những luống khoai tây thành những người hỗ trợ đào tạo đắc lực. Việc và ngô, trên các bức tường sân thượng, trong sử dụng chính nông dân làm người đào tạo trở đồng cỏ và rừng cây bụi. Sản xuất cây lương nên rất hiệu quả, tạo dựng niềm tin, đồng thời thực vẫn là ưu tiên của họ. Việc tạo sự cân tăng sự tự tin và kỹ năng ban đầu của người bằng giữa cây lương thực vốn có và cây công nông dân. Người ta nói rằng cách tốt nhất để nghiệp mới trên cánh đồng canh tác là điều rất làm chủ một kỹ năng là dạy người khác. Hoạt quan trọng và giảm rủi ro. Để giảm rủi ro, cán động đào tạo canh tác ngày càng được mở bộ dự án cũng bắt đầu khuyến khích canh tác rộng, số lượng nông dân được đào tạo đã dần các loài cây trồng khác có khả năng tiêu thụ tăng từ 30 người ban đầu lên tới hơn 16.000 trên thị trường nhằm đa dạng hóa các rủi ro người năm 2014. Trong đó cán bộ dự án đào sinh thái và kinh tế. tạo trực tiếp gần 7.500 nông dân, sau đó những Mô hình đào tạo ‘nông dân dạy nông dân’ người này lại đào tạo thêm 8.500 nông dân Khi những người nông dân đã thành công, theo hình thức nông dân đào tạo nông dân. Số những nông dân nghèo được khuyến khích cố 62
- gắng canh tác CDL. Những nông dân nghèo Tiếng nói chung của một HTX sẽ có ảnh thường trân trọng kinh nghiệm của nông dân hưởng mạnh mẽ hơn tới chính sách thương mại khác và làm theo tấm gương của họ hơn là nếu về lâm sản ngoài gỗ (NTFP) của vùng hay của họ được đào tạo từ cán bộ dự án. Những nông huyện. Họ tiến hành qúa trình gia tăng giá trị dân đầu tiên bắt đầu thực hiện vai trò ‘nông đơn giản dựa vào kỹ thuật chế biến như sấy dân dạy nông dân’, nhờ đó chương trình được khô, làm sạch, và phân loại nguyên liệu, cũng mở rộng. Họ đào tạo nông dân mới trong cộng như nâng cao kỹ thuật lưu kho. Khi những đồng ở những khu vực xa xôi và dễ bị tổn người nông dân làm chủ các kỹ năng cơ bản, thương, nhắm tới "những người nghèo nhất dự án sẽ dần giới thiệu công nghệ chế biến trong số những người nghèo’. Phương pháp phức tạp hơn. ‘nông dân dạy nông dân’ đã được chứng minh Thỏa thuận mua bán với thương nhân và là đặc biệt hiệu quả khi kết hợp theo đó nguồn khâu trung gian nhân lực là cán bộ dự án có trình độ kỹ thuật. Các HTX đã xây dựng mối quan hệ và có Tổ chức thăm quan học hỏi kinh nghiệm được những hợp đồng mua bán CDL với các Dự án cũng đã tài trợ nhiều chuyến tham thương nhân, những người cũng được hưởng quan, đưa nông dân mới của chương trình tới lợi ích kinh tế bằng việc có thể mua khối lượng thăm quan những người canh tác CDL thành lớn nguyên liệu thực vật chất lượng cao. Các công ở các huyện ban đầu của dự án, nơi các HTX cũng lựa chọn và làm việc với những hoạt động đã diễn ra bài bản. Nông dân mới người trung gian, nhằm đảm bảo chất lượng ban đầu rất ngại trồng CDL trên một quy mô của CDL và thu nhập tăng thêm. Đối với các lớn, cho đến khi họ nhìn thấy những nông dân thương nhân, các kho sẽ giúp giảm chi phí giao khác trồng CDL trên các vùng đất của chính dịch trung gian để họ có thể trả một mức giá mình. Những chuyến thăm quan là nhằm chia cao hơn cho nông dân, những người cung cấp sẻ kiến thức và các kỹ thuật về bảo tồn CDL, sản phẩm CDL chất lượng ổn định, nhờ đó hai kỹ thuật canh tác, và hệ thống quản lý thị bên cùng có lợi. trường CDL dựa vào cộng đồng. Tăng nhận thức về pháp luật và quy định Trung tâm tích trữ CDL và kho Nông dân cũng được đào tạo về các quy Khi dự án tiến triển, Trung tâm TMI đã đề định pháp luật cơ bản và các quy định cho việc xuất thêm nhiều hoạt động dựa trên nhu cầu tập trung hàng hóa, thu hoạch, và bán CDL, của nông dân trồng CDL mà Trung tâm đào canh tác trên đất tư hữu. Việc đào tạo này là rất tạo. Trung tâm đã giúp những người nông dân quan trọng cho sự thành công và bền vững của từng trước đây bị thiệt thòi tạo nhóm để nâng dự án. Khi các cánh đồng bắt đầu cho năng cao năng lực của họ về canh tác, quảng bá, và suất nguyên liệu với khối lượng dự kiến, các chế biến CDL. Công việc đầu tiên mà hầu hết nhóm nông dân lại được chia sẻ kiến thức về các nhóm phải làm là lập các trung tâm tích lũy thị trường, đặt tên và thông tin liên lạc của CDL thuộc các Ủy ban phát triển thôn bản thương nhân CDL và chủ nhà máy, và thông (UBTB) của khu vực mình. Điều này đã gắn tin hàng tháng về giá của các loài CDL giao kết những người nông dân để cùng nhau đối dịch trên toàn quốc và quốc tế mà đài các phát phó với một loạt các vấn đề từ sản xuất đến thanh ở vùng sâu vùng xa không thể tiếp cận. tiếp thị và cùng nhau thực hiện các giải pháp. Trong buổi tập huấn, các thương nhân CDL địa Thương lượng tập thể thông qua Hợp tác xã phương và huyện nói chuyện với nông dân, Cán bộ dự án tiếp tục giúp các nhóm trồng khuyến khích họ củng cố sản phẩm CDL của CDL tăng năng lực thực hiện chức năng như mình và xây dựng mối quan hệ thương mại những hợp tác xã (HTX) quảng bá sản phẩm thiết yếu giữa người trồng CDL (phía cung) và tại làng và huyện. Họ hỗ trợ các HTX đăng ký các thương nhân CDL và các nhà tiếp thị (phía hợp pháp, các HTX sau đó xây dựng các kho cầu). chứa CDL tập trung để có thể thương lượng Để bán sản phẩm có hiệu quả nông dân giá trên một đơn vị (kg) cao hơn và tích trữ cũng cần hiểu một số chính sách pháp luật. nguyên liệu thu hoạch chờ qua giai đoạn biến Nông dân bán CDL được canh tác trên đất tư động giá cả. Trung tâm TMI cũng hỗ trợ một hữu của họ thì không cần giấy phép hoặc nộp hệ thống cung cấp thông tin thị trường để thuế, tuy nhiên, hệ thống quy định này vẫn người nông dân biết giá cả hàng hóa trên thị chưa thực hiện. Để giải quyết vấn đề này, trường chính xác và kịp thời. chúng tôi đã đề xuất việc cấp giấy chứng nhận Giá trị tăng thêm cho người nông dân trồng CDL để họ thúc đẩy việc tiếp thị sản phẩm của họ dễ dàng hơn, 63
- giúp họ miễn thuế đối với lâm sản thu hái nguyên tắc thể chế cho hoạt động - thành tựu hoang. Những tổ chức phi chính phủ - đối tác của nhiều hoạt động phụ thuộc vào các mối của Trung tâm TMI - và các Phòng Lâm quan hệ cá nhân, vào thái độ cá nhân và việc nghiệp huyện ở Panchthar và Ilam đã ký một hiểu ý người ‘phụ trách’. Chúng tôi cũng rút ra thỏa thuận cấp và thừa nhận giấy chứng nhận 1 bài học là cần xây dựng và duy trì mối quan cho khoảng 5.000 nông dân trồng CDL. TMI hệ với các bên liên quan và người dân địa và các đối tác phi chính phủ của họ đã được phương. tạo điều kiện cho việc xác minh thực địa và Bất cứ trong trường hợp nào có thể, sẽ chuẩn bị các tài liệu cần thiết bao gồm đơn đề thuận lợi hơn nếu thuê cán bộ địa phương, sau nghị của Chủ tịch UBTB, danh sách tên, ảnh, đó đầu tư vào đào tạo và xây dựng năng lực giấy tờ pháp lý quyền sở hữu đất đai, và các của họ, thay vì tuyển dụng cán bộ từ bên ngoài. thông tin chi tiết về khu vực canh tác CDL của Điều này đảm bảo tính hiệu quả, chi phí đầu tư nông dân. thấp và làm tăng tỷ lệ niềm tin với cộng đồng Ghi chép những thay đổi địa phương. Để ghi chép những thay đổi trong quần Chuyển giao nhiệm vụ từ NGO quốc tế cho thể của các loài cây hoang bị tận thu, các cán cán bộ NGO bộ phi chính phủ địa phương đã được đào tạo Các cán bộ của các NGO đối tác dần dần cách vào số liệu thông về quần thể thực vật và đảm nhiệm công việc của các cán bộ dự án kỹ thuật ghi âm, nâng cao năng lực giám sát TMI, những người làm việc cùng họ ban đầu. những thay đổi trong các quần thể thực vật trên Các đối tác này giúp huy động các thành viên cánh đồng. Chúng tôi đã tiến hành điều tra sơ cộng đồng để thực hiện các hoạt động nhằm bộ sử dụng phương pháp lát cắt ngang để thu nâng cao khả năng quản lý tài nguyên thiên thập dữ liệu cơ bản ban đầu tại các khu ruộng nhiên và chọn người tham gia đào tạo theo các khác nhau nhằm xác định tình trạng của cây tiêu chí: dân tộc, mức thu nhập, giới tính, mức dược liệu có giá trị cao. Qua giám sát thường độ động lực, và cư trú trong một cộng đồng dễ xuyên cho thấy các quần thể CDL hoang dã đã bị tổn thương. Sau đó, tổ chức đối tác tự tiến cải tiến tích lũy 16% so với cơ sở dữ liệu ban hành đào tạo trồng CDL. Cán bộ TMI giúp đầu, con số này sẽ thuyết phục được các nhà phát triển chương trình đào tạo và hướng dẫn tài trợ đầu tư trong tương lai. Dữ liệu cho thấy thực hiện, nhưng việc đào tạo tất cả các trình biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến đa dạng độ tại địa phương hiện nay đều do các tổ chức sinh học, ngay cả tại những khu vực được quản NGO địa phương tiến hành. lý tốt, và cho rằng đây là một thách thức sẽ xảy Cần đánh giá và giám sát thường xuyên ra đối với các chương trình trong tương lai. Từ sự cần thiết phải giám sát và tự đánh Kiểm toán công giá thường xuyên về chương trình, TMI sẽ tiếp Các đối tác phi chính phủ cũng đã phối tục cải tiến phương pháp tiếp cận của nó. Ví hợp cùng đại diện UBTB huyện tổ chức hội dụ, trong khi TMI giả định rằng chương trình thảo đánh giá vấn đề có sự tham dự của đại của nó đã đầy đủ và rằng những cán bộ thành diện dân cư địa phương, các quan chức chính viên dự án cũng đáp ứng đầy đủ yêu cầu, thì phủ, nhà báo và đại diện của các đảng phái Trung tâm vẫn cần 1 hệ thống giám sát để tiếp chính trị khác nhau. Sự tham gia của đông đảo tục xác minh điều này. Khi các khu vực làm các thành phần như vậy đảm bảo "kiểm toán việc được tăng lên, cần nhiều hệ thống ổn định công 'của tất cả các hoạt động dự án, tính minh hơn để đảm bảo rằng chương trình không loại bạch và trách nhiệm đối với việc sử dụng các trừ người nghèo và người có hoàn cảnh khó quỹ và sự phân bổ công bằng cho các hoạt khăn. Hơn nữa, cần tiếp tục để đảm bảo hệ động. thống giám sát tốt có thể độc lập và có hệ Sử dụng các tổ chức và cán bộ địa phương thống xác nhận. Ngoài ra, cũng cần phải tăng Một vấn đề luôn được nhấn mạnh là cần cường giám sát của cán bộ TMI trong lĩnh vực làm việc với các NGO địa phương vì họ có giám sát của các đối tác địa phương, nếu mối quan hệ gần gũi hơn với các cộng đồng địa không người ta sẽ có thể tự mãn nếu giám sát phương và thường có thể thực hiện các hoạt không được tiến hành. động trong thời gian nào đó. Các NGO quốc tế CƠ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN và cán bộ của họ thường là người tới từ bên Chương trình tương lai tập trung vào hai lĩnh ngoài, do đó mối quan hệ với cộng đồng địa vực chính: phương có thể có nhiều hạn chế. Vấn đề nhân 1) Để mở rộng số lượng nông dân và sản xuất sự này rất quan trọng bởi vì ở Nepal có 1 số nhiều nguyên liệu hơn, và 2) Để mở rộng các 64
- kỹ năng cho người nông dân tham gia và giúp nhóm này thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ họ thu được nhiều lợi hơn từ chính lao động hiệu quả. Cần đào tạo thêm cho họ về dịch vụ của họ. phát triển kinh doanh, lập kế hoạch kinh Điều này có nghĩa đầu tư nhiều hơn vào doanh, phân tích thị trường ngành, tiếp thị và đào tạo theo mô hình nông dân dạy nông dân, phân phối, lưu trữ, các yếu tố kỹ thuật và thị xây dựng nhóm nông dân, tập huấn kỹ thuật trường chế biến giá trị gia tăng. Việc tăng trồng trọt, lập vườn ươm và các khía cạnh kỹ cường các yếu tố thị trường vào các chương thuật cốt lõi khác bao gồm giám sát. Nó cũng trình đòi hỏi phải mở rộng kiến thức theo có nghĩa là xác định và đào tạo NGO đối tác hướng cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản để địa phương và cán bộ của họ là vấn đề quan phá vỡ các mô hình nợ cộng đồng, nghĩa là trọng, cán bộ TMI sẽ có thể chia sẻ kiến thức buộc nông dân bán sản phẩm của họ khi chưa và kỹ năng của họ một cách rộng rãi hơn để đến vụ thu hoạch với giá thấp. nhiều người hưởng lợi hơn. Với vị trí chiến lược của Nepal giữa Ấn Tập trung vào các hộ gia đình nghèo và dễ Độ và Trung Quốc, TMI và người dân địa bị tổn thương phương cũng cần có thêm công cụ để có thể Hầu hết các hộ gia đình trong các khu vực điều tra và hiểu nhu cầu thị trường đang nổi này là những người nghèo và dễ bị tổn thương lên ở cả Ấn Độ và Trung Quốc, và khi thích từ các nhóm dân tộc bị thiệt thòi. Họ thường hợp sẽ tận dụng thế mạnh của thị trường này đối mặt với vấn đề thiếu an ninh lương thực để chống lại thị trường khác. tận 6 tháng mỗi năm và phụ thuộc cao vào tài Thách thức về Chính sách cấp quốc gia nguyên thiên nhiên để sinh sống bằng cách thu Nepal vẫn còn nhiều bất ổn chính trị khi thập CDL tự nhiên để tăng thu nhập. Thông đất nước này ra một hiến pháp mới và xem xét thường, những hộ nghèo nhất thường lại do các hình thức quản lý mới, trong đó có phân người phụ nữ làm chủ, hoặc là phụ nữ góa bụa, cấp và có thể tồn tại các bang trực thuộc liên bị bỏ rơi, hoặc có chồng đi làm xa. Do đó, bang hay thậm chí bang của 1 dân tộc. Sự bất công việc tới đây của chúng tôi sẽ cần phải đáp ổn chính trị cũng ảnh hưởng đến chính sách ứng nhu cầu của họ, đặc biệt là khi phụ nữ lâm sản ngoài gỗ vẫn chưa rõ ràng và được chiếm khoảng 60% số người tham gia vào các thực thi đột xuất. khóa đào tạo canh tác CDL. Mặc dù có những thách thức và không ổn Tăng cường doanh nghiệp nhỏ và doanh định, nhưng dự án cây dược liệu và hương liệu nghiệp cho CDL hiện tại đã chứng minh rằng đây là một dự án Cần nâng cao hơn nữa năng lực hoạt động sinh kế miền núi có kế hoạch tốt có khả năng của nhóm CDL hiện có với vai trò của HTX giúp cộng đồng dân tộc miền núi thoát khỏi đói trong quảng bá và phân phối sản phẩm. Các nghèo, đem lại lợi ích về mặt kinh tế, có lợi nhóm này cần được tăng cường thêm năng lực cho môi trường, giúp khuyến khích thế hệ trẻ ở cần thiết và được đào tạo để hoạt động hết khả lại cộng đồng miền núi, miễn sao nguyên tắc năng của họ trong hệ thống thị trường. Điều quản lý thích ứng và một cách tiếp cận quá này đòi hỏi thêm đầu tư để chuyển đổi các trình học tập được đưa vào áp dụng. 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bảo vệ và phát triển rừng gắn với sinh kế bền vững cho người dân ở Tây Nguyên
8 p | 146 | 40
-
Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ, thực trạng và giải pháp
8 p | 50 | 7
-
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, vốn trí tuệ xanh và hiệu quả môi trường: Trường hợp các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở thành phố Hồ Chí Minh
15 p | 34 | 4
-
Đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp môi trường Việt Nam
7 p | 51 | 4
-
Phát triển vững vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cần có sự tham gia của “Doanh nghiệp điều phối”
4 p | 21 | 4
-
Báo cáo phát triển bền vững – con đường phát triển doanh nghiệp bền vững trước vấn đề rủi ro môi trường
7 p | 46 | 4
-
Những thách thức và cơ hội của dữ liệu mở cho chương trình nghị sự phát triển năm 2015
8 p | 48 | 4
-
Thực trạng và một số giải pháp tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
9 p | 101 | 4
-
Vận dụng ma trận SWOT và QSPM để xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vườn Quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau đến 2025
12 p | 13 | 3
-
Phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam
10 p | 40 | 3
-
Đề xuất giải pháp xây dựng thành công mô hình cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
13 p | 10 | 3
-
Phân tích hiện trạng chất lượng nước Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam: Một nghiên cứu xã hội học từ góc nhìn của các doanh nghiệp du lịch
49 p | 59 | 3
-
Lợi ích của kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam
6 p | 17 | 2
-
Đề xuất giải pháp công nghệ thích hợp xử lý nước thải công nghiệp quy mô công suất vừa và nhỏ ở nước ta
3 p | 38 | 2
-
Phương pháp điều chỉnh chi phí trong khôi phục môi trường để than Việt Nam phát triển bền vững
4 p | 20 | 2
-
Sản xuất sạch hơn – hướng đi mới trong phát triển công nghiệp tại Thái Nguyên theo quan điểm phát triển bền vững
5 p | 64 | 1
-
Kế toán chi phí môi trường - Hướng tới phát triển bền vững tài nguyên và môi trường
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn