PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 4
lượt xem 26
download
Còn rất nhiều vấn đề có thể được tiếp tục nghiên cứu trong mô hình kết hợp với ao nuôi cá nhất là kết hợp với trâu bò. Đó là các vấn đề liên quan đến: - Chăn thả hay nửa chăn thả - Các sản phẩm phụ là thức ăn của địa phương
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 4
- Bảng 9. Phân và sản phẩm Nitơ ước tính của các loài vật nuôi (con/ngày) Sản lượng phân Số đầu vật nuôi Hàm lượng Số đầu vật nuôi (theo Mueller, 1980) (con/200m2 ao Loài (kgVCK/con/nă N (%) (con/ha/năm) năm) m) Khối lượng L ượng Sản lượng N Lượng phân Hàm lượng Loài Vịt trứng 20,6 2,5 26,7 1335 t rường thành N itrogen t rong năm ( kg/VCK) N(%) (kg) (g)* (g) Lợn 178,0 1,9 8,2 410 Trâu 460,0 5,8 0,80 46,40 16,90 Bò sữa 784,0 2,2 0,8 40 Bò 350,0 4,4 0,73 32,10 11,70 Trâu 750,0 1,1 1,7 85 Dê 20,0 0,3 1,32 4,00 1,50 Còn rất nhiều vấn đề có thể được tiếp tục nghiên cứu trong mô Cừu 20,0 0,3 0,91 2,70 1,00 h ình kết hợp với ao nuôi cá nhất là kết hợp với trâu bò. Đó là các Gà 2,0 0,05 3,90 0,20** 0,70 vấn đề liên quan đến: Vịt 3,0 0,06 3,00 0,18** 0,07 - Chăn th ả hay nửa chăn thả * Trên vật chất khôi (VCK) - Các sản phẩm phụ là thức ăn của địa phương ** Tính b ằng mg. - Các lo ại cây đa dụng cho trâu bò, trình độ thâm canh cây Rõ ràng là khối lượng và ch ất lượng phân của các lo ài là khác trồng. nhau, đ ặc biệt là giữa loài nhai lại và không nhai lại. Trong khi - Phân nước tiểu từ vật nuôi lượng N trong phân và nước tiểu của loài nhai lại là gần như nhau thì ở loài không nhai lại có sự khác nhau rõ rệt. Smith, Calvert và - Giá cả thức ăn và công thức cho ăn Menear (1973) thông báo rằng hàm lượng Nitrogen trong nước - Kỹ thuật đào ao và cung cấp n ước v.v. tiểu gà thường cao hơn trong phân. Độ phân giải của phân cũng Ngoài ra mối quan hệ giữa gia súc chăn thả và cây trồng cũng khác nhau, ví dụ trong phân dê có biuret do đó mà Nitrogen được cần đ ược nghiên cứu. phân giải ra chậm hơn (Devendra, 1983). + Phương thức chăn thả để tránh làm hại cây non (chủ yếu là Edward (1983) trong thí nghiệm của mình đã tính toán số đầu d ê) lợn, bò sữa, trâu cần có để cung cấp phân cho ao cá để có được 174,7kg cá/200m3/năm là 26,7 con vịt (nếu tính theo hecta thì sản + Vật nuôi chăn thả và cỏ dại (tác dụng diệt cỏ) lượng sẽ là 8735 kg cá/ha/năm từ nuôi 1335 vịt). + Giẫm đạp và tính vật lý của đất trồng + Phân, nước tiểu và độ phì của đất trồng Bảng 10. Ước tính số đầu vịt nuôi cho nuôi cá đạt 174,7kg/200m2/năm 67 68
- + Các b ệnh cây lây lan từ đồng cỏ sang cây đa dụng * Ngọn mía: Ngọn mía th ường chiếm 20% của cây mía, n hư vậy mỗi ha có thể cho 9 tấn ngọn mía. Độ đường trong ngọn mía + Chế độ chăn thả luân phiên thường gần bằng 40% ở mía cây (7-8 độ brix). Trong mùa khô + Vấn đề thiếu khoáng và độc tố n gọn mía là thức ăn chăn nuôi chủ lực của các vùng trồng mía. + Các b ệnh ký sinh trùng ở gia súc chăn thả.. Trâu bò mỗi ngày ăn được 25 -27kg ngọn mía, dê Bách th ảo ăn được 25kg mỗi ngày. Như vậy số ngọn mía của một ha mía có thể IV. HỆ THỐNG CHĂN NUÔI KẾT HỢP DỰA TRÊN CÂY MÍA nuôi 4 con bò trong 3 tháng thu ho ạch mía (cũng chính là vào mùa Một mô hình về hệ thống kết hợp dựa trên cây mía đã được khô). phát triển mạnh ở Colombia và gần đây đã được thử nghiệm ở một * Bã mía: Bã mía tươi thường chiếm gần 50% tức là khoảng số vùng núi Việt Nam và Philippine. Cây mía cung cấp thức ăn 20 tấn b ã từ 1 ha mía. Bã mía chủ yếu là ch ất xơ và một lượng cho trâu bò, dê, cừu (ngọn mía, lá mía) cho lợn, gia cầm (nước đường do ép không hết. Bã mía do ép thủ công có lượng đường mía), ch ất đốt cho gia đình (bã mía, lá khô) đệm lót cho cừu và cao hơn b ã bía ép máy nhưng cứng ơn. Trâu bò ch ỉ ăn được nuôi giun (bã mía). Phân, nước tiểu thông qua túi khí đốt biogas kho ảng 3kg bã mía mỗi ngày. Bã mía sau khi ép vài ba ngày là bị cho ta ch ất đốt và nước thải từ túi khí đốt bón cho cây thủy sinh, mốc nên ch ỉ cho ăn tươi, chưa có cách gì khác. Ở vùng khô nóng cây ăn quả và các cây trồng khác (Preston, 1990). (cao nguyên Trung Bộ) mùa khô kh ắc nghiệt không có thức ăn Hãy xem mô hình kết hợp dựa trên cây mía do Preston đ ề xanh thì trâu bò có ăn một ít b ã mía khô cho qua ngày. xuất. * Rỉ mật: Lượng rỉ mật thường chiếm 3% so với mía tươi. Cứ Từ nhiều năm nay một nhóm cán bộ nghi ên cứu của Viện ép 1 tấn mía người ta được 30kg rỉ mật. Như vậy với 1 ha mía (44 Chăn nuôi cộng tác với chuyên gia Thuỵ Điển và FAO đ ã cùng bà tấn) ta có 1320kg rỉ mật; 1kg rỉ mật tương đương với 0 ,56 đơn vị con nông dân (thông qua Hội phụ nữ) các tỉnh Tuyên Quang, Bắc thức ăn tức là 1410Kcal. Thái, Cao Bằng làm thử nghiệm một số mô hình về sử dụng tổng Rỉ mật phần lớn dùng để chế cồn. Có thể dùng nó để nuôi lợn, h ợp cây mía và sản phẩm của nó cho chăn nuôi trâu bò, dê, lợn để vỗ béo bò, làm thành ph ần chính trong các tảng rỉ mật urê làm góp phần tăng khối lượng sản phẩm chăn nuôi, bảo vệ môi trường. thức ăn bổ sung cho trâu bò (nhất là bò sữa). Thường thì 1kg rỉ Hàng năm gia đình vùng rẻo cao đã áp dụng kỹ thuật mới này. mật urê, với 50% rỉ mật và 10% urê sẽ cung cấp cho con vật 280g Hiệu quả kinh tế của trồng mía khá cao: với 44 tấn/ha ta sẽ có đ ạm phi protein dinh d ưỡng tương đương với 1kg lạc vỏ mà giá 4400 kg đường; 1320 kg rỉ mật; 9000 kg ngọn mía và khoảng thành chỉ bằng một nửa. Hiện nay tảng urê rỉ mật không còn xa lạ 20.000 kg bã mía. với b à con vùng nuôi bò sữa, nhưng đối với trâu bò cày kéo còn là 69 70
- vấn đề bởi vì nó tuy mang l ại sức khoẻ cho chúng nhưng không th ể hiện bằng tiền thu nhập hàng ngày. Vì thế nông dân chưa Chương 3 muốn dùng. Đây là vấn đề khó không riêng của nước ta. ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT SINH KHỐI CÂY TRỒNG ĐỂ Ở một số vùng cao còn tập quán kéo che lấy mật, người ta PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG cũng có thể dùng rỉ mật để nuôi gia súc làm hạ giá thành. I. TĂNG NĂNG SUẤT SINH KHỐI CÂY TRỒNG - VẤN ĐỀ CẤP * Nước mía BÁCH Nước mía thường chiếm 50% lượng mía. Như vậy với 44 tấn Nh ững nỗ lực nhằm biến đổi tiềm năng năng lượng mặt trời mỗi ha ta sẽ có 22 tấn nước mía. Nước mía có năng lượng cao, có thành các hệ thống canh tác có năng suất sinh khối cao ở vùng vitamin, ch ất khoáng và rất ít protein thô. Mía là nguyên liệu để nhiệt đới sẽ tạo ra bước nhảy vọt trong sản xuất lương th ực và thức ăn gia súc. Hệ thống canh tác có năng suất sinh khối cao sẽ làm đường, nước mía còn là đồ giải khát có giá trị ở vùng nhiệt tạo ra tiền đề cho xã hội phát triển hiện đại và bảo vệ được môi đ ới. trường sinh thái bền vững. Phát triển và sử dụng sinh khối thực vật Kinh nghi ệm của các nông trường n ước ta trước đây đã chứng không ch ỉ là chiến lược thay đổi nguồn năng lượng bền vững mà minh lợi ích của việc kết hợp trồng mía và nuôi bò thịt. Cây mía còn có ý nghĩa là làm giảm nồng độ điôxit cacbon (CO2) trong khí thường được thu hoạch vào mùa khô sau tháng mười một và kéo quyển. Bởi vì đ ể tạo ra một tấn sinh khối khô, thực vật đã tiêu thụ d ài đến tận tháng ba. Đó là vào mùa thiếu cỏ trầm trọng nên ngọn, gần 500kg khí điôxít cac bon (Preston, 1992) lá mía trở thành nguồn thức ăn cứu cánh. Bước đầu tiên trong chi ến lược phát triển nông nghiệp dựa trên n ền tảng tăng năng suất sinh khối là ph ải nhận thức đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ của hệ sinh thái tự nhiên. Hệ thống đó có h iệu quả sử dụng năng lượng mặt trời cao nhất để tiêu thụ khí CO2 và nước để tạo ra sinh khối thực vật. Hệ thống sinh thái này bảo vệ được môi trường tự nhiên và làm tăng nguồn tài nguyên một cách d ễ dàng cũng như tạo ra các hợp chất hữu cơ có đặc tính hoá học khác nhau. Thí dụ các cây nông nghiệp đáp ứng các nhu cầu của con người theo các cách như sau: 71 72
- - Cây lượng thực tạo ra hạt và rơm rạ - Cây mía tạo ra nước mía giàu đường và bã mía Bảng 12. Hiệu quả thực tế và tiềm năng sử dụng năng lượng mặt trời cho quang hợp* - Cây thức ăn gia súc kiêm d ụng: vừa lấy lá ngọn làm thức ăn giàu protein cho gia súc vừa lấy cành làm chất đốt. Năng lượng mặt trời được tích luỹ tạo sinh khối (%) Nhiều tài liệu đã kh ẳng định rằng các n ước vùng nhiệt đới có n ăng su ất sinh khối thực vật cao hơn rõ rệt so với các nước ôn đới Theo lý thuyết 15-20 (Kormondy, 1967). Ở các nước ôn đới người ta nhận thấy sự khác Cao nhất (đã ghi nhận được) 2-4,6 nhau rất ít về năng suất sinh khối tính trên 1 hecta của cây rừng, Cao nhất của cây nông nghiệp hàng năm 1-2 cây lưu niên (cây ăn qu ả, cây công nghiệp) và cây ngũ cốc h àng Bình quân trên toàn thế giới 0,2 n ăm (cây ngũ cốc có năng suất sinh khối đứng hàng thứ 3). Nhưng ở các nước nhiệt đới th ì năng suất sinh khối của cây rừng cao gấp *Tài liệu của Bassham, 1978. h ơn 2 lần cây ngũ cốc (Kot mondy, 1967; Preston, 1992). Có thể Như vậy tiềm năng còn rất lớn cho các nh à chọn giống và các là do ở cây ngũ cốc thời gian để diện tích bề mặt đạt tới độ lớn nhà nông học chọn lọc lai tạo các giống cây trồng có hiệu quả, có nhất chỉ kéo dài rất ngắn trong năm (thường vào giai đoạn lúa con khả năng quang hợp cao hơn. Những giống cây trồng có năng suất gái và có đòng trong vòng từ 1-1,5 tháng). Người ta cũng thấy quang hợp cao và năng su ất sinh khối cực kỳ cao sẽ là hiện thực n ăng suất sinh khối của cây rừng và cây lương lưu niên ở vùng trong một tương lai gần. Rất tiếc là trong thực tế sản xuất nông nhiệt đới vượt h ơn 2 l ần năng suất cây rừng và cây lưu niên ở n ghiệp trước đây, người ta chưa nh ận thức được đầy đủ vấn đề vùng ôn đới. Bởi vì hiệu quả sử dụng năng lượng mặt trời trong cả n ày. Chẳng hạn như trong cách mạng xanh ngư ời ta đã đạt được n ăm của hệ thực vật ở vùng ôn đới rất thấp, thậm chí trong 5-6 những thành tựu đáng kể là làm cho năng su ất hạt ngũ cốc tăng lên tháng mùa đông thực vật hầu như không quang hợp được. Rõ ràng nhưng lại làm giảm phần rơm rạ. Thực tế là người ta chưa làm các nước nhiệt đới có tiềm năng về sản xuất sinh khối thực vật. b iến đổi hiệu suất của di truyền và cũng không làm tăng tổng số Một đặc điểm đáng được lưu ý là tỷ lệ sử dụng năng lượng sinh khối. Cách mạng xanh lại đòi hỏi sử dụng nhiều phân hoá học mặt trời trong quá trình quang h ợp của thực vật thực tế còn rất và thuốc trừ sâu để tăng hiệu quả thâm canh. Do đó gián tiếp đã th ấp (bảng 12). làm tăng sử dụng năng lượng hoá thạch cho nông nghiệp, đồng thời tạo cho sâu bệnh thích nghi với thuốc trừ sâu, làm cho mức độ phát triển của chúng tăng lên. Đó là chưa kể thuốc trừ sâu đã gây 73 74
- ra ô nhiễm môi trường và tồn dư trong nông sản gây tác hại cho Cây mía là cây đ ứng hàng đầu được chọn trong các cây lưu sức khoẻ con người. n iên có năng su ất sinh khối cao. Mía là cây hoà thảo trồng một lần có thể thu hoạch trong nhiều năm. Thí dụ ở nước ta nhân dân có Để có một nền nông nghiệp nhiệt đới bền vững phải xây dựng tập quán trồng mía 3-4 năm thì mới trồng lại, nhưng ở Châu Mỹ la được một nền sinh thái nông nghiệp thích hợp vừa đạt hiệu quả tinh chu kỳ trồng lại mía thường là 5 -10 năm. Năng suất sinh khối quang hợp cao, vừa bảo vệ được môi trường thiên nhiên. Muốn có của cây mía rất cao (bảng 9). một nền sinh thái trồng trọt bền vững thì ph ải chú ý xây dựng nên sinh thái chăn nuôi bền vững. Bởi vì ch ăn nuôi và trồng trọt là 2 Theo Gohl, B. (1981) thì tổng năng lượng hàng năm được tích n gành quan trọng của nông nghiệp, chúng gắn bó và hỗ trợ lẫn luỹ trong sinh khối của 1 hécta mía (thân,ngọn, lá) gấp hơn 3 lần nhau từ hàng ngàn năm nay. Nhiều tài liệu nghiên cứu gần đây cho của 1 hec ta ngô (thân, lá, hạt) và g ần gấp 5 lần 1 hecta trồng lúa rằng khi sử dụng phân gia súc đ ã đ ược ủ bón cho cây trồng đã tạo (h ạt, rơm rạ). Rõ ràng, cây mía có năng suất sinh khối rất cao. Từ ra những nông sản có chất lượng cao và h ầu như không có tồn dư một hécta mía tốt chúng ra có thể sản xuất được hơn 20 tấn đường n itrat ho ặc các kim loại nặng và các chất khác có hại cho sức khoẻ h àng năm (Alexander. 1988). Trong khi đó 1 hecta trồng lúa vào con người. Điều đó càng kh ẳng định việc xây dựng hệ thống sinh loại tốt h àng năm có thể sản xuất đ ược 6,5 -7,5 tấn gạo. Nếu tính thái chăn nuôi bền vững với những cây thức ăn gia súc nhiệt đới về năng lượng cung cấp trực tiếp l àm thực phẩm và lương thực thích hợp, vừa cung cấp thức ăn vừa chống được xói mòn và bảo cho con người từ khối lượng đ ường và gạo kể trên thì 1 hecta mía vệ môi trường sinh thái. đ ã cung cấp năng lượng gấp 3,5 lần so với trồng lúa. Bảng 13. Năng suất sinh khối tươi của mía ở vùng nhiệt đới (thân, lá, II. NHỮNG CÂY NHIỆT ĐỚI CÓ NĂNG SUẤT SINH KHỐI CAO ngọn)* CÓ THỂ SỬ DỤNG RỘNG RÃI LÀM THỨC ĂN GIA SÚC TRONG HỆ THỐNG CHĂN NUÔI BỀN VỮNG. Năng suất sinh khối tươi Những thập kỷ gần đây nhiều nhà khoa học như Bassham (tấn/ha/năm) (1978), Gohe (1981), Preston (1980, 1988, 1992), và Sansoucy Mía năm thứ nhất 180,0 (1988) đã có nhiều nghiên cứu và xác đ ịnh được một số cây nhiệt Mía năm thứ hai 270,0 đ ới nh ư cây mía, tảo xanh (spirullina ), một số cây họ đậu... có Mía được chăm sóc tốt: n ăng suất sinh khối và hiệu quả quang hợp cao hơn nhiều so với cây ngô và cỏ bộ đậu Alfalfa ở các nước ôn đới. - Ở vùng á nhiệt đới 240,0 - Ở vùng nhiệt đới 350,0 1. Cây mía (Saccharum officinarum) *Nguồn tài liệu của Alexander, 1988. 75 76
- Mía d ễ trồng ở tất cả các nước nhiệt đới và á nhiệt đới, lại ít bị cho đất từ ni tơ không khí, đ ồng thời phân huỷ khi mê tan (CH4) là sâu b ệnh và sản xuất mía có những đặc điểm sau: chất khí có hại cho tầng ô zôn (Hill và Patriquin, 1980). - Kỹ thuật trồng mía, ép nước mía làm đường hoặc làm thức Có thể nói cây mía vừa là cây công nghiệp quan trọng vừa là ăn gia súc, rất đơn giản, dễ làm và phổ biến rộng rãi ở hầu hết các cây th ức ăn gia súc lý tưởng của các nước nhiệt đới. Mía có năng nước nhiệt đới. su ất cao hơn hẳn các cây thức ăn gia súc lý tưởng của các nước - Cây mía tồn tại trên đồng ruộng ngay cả trong mùa khô mà nhiệt đới. Mía cũng có năng suất cao h ơn hẳn các cây thức ăn gia không bị giảm năng suất hay bị khô héo. Do đó có thể dự trữ súc chủ yếu ở các nước ôn đới như cây ngô, cao lương, đại mạch. n guyên liệu cho công nghiệp đường và dự trữ nguồn thức ăn gia Nh ững cây cỏ trồng truyền thống như cỏ voi, cỏ ghinê.. cũng súc ngay trên đồng ruộng trong các tháng mùa khô. không có những ưu điểm kể trên vì chúng ch ỉ có mỗi một chức n ăng là làm th ức ăn cho gia súc. - Mía là cây chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại cây. Giá thành của mía đường thường rẻ vì đầu tư cho trồng mía, thu hoạch Với những lý do trên, người ta xếp cây mía thuộc vào các lo ại và chế biến đường rất thấp, thậm chí ở nhiều nước các hộ nông cây quan trọng trong hệ thống nông nghiệp bền vững. Bởi vì mía d ân thường dùng gia súc kéo mía ép nước và nấu thành đường không những có năng suất sinh khối rất cao, lại không làm xói mòn vàng ngay tại gia đ ình mình, nên giá thành rất rẻ. đ ất, bảo vệ môi trường. Thực tế ở Việt Nam và các nước nhiệt đới khác đều nhận thấy mía có biên độ phát triển rất rộng. Chúng không - Mía là cây th ức ăn gia súc và là nguồn cung cấp chất đốt chủ chỉ phát triển tốt ở vùng đồng bằng mà còn phát triển tốt ở cả trung yếu trong mùa khô ở nhiều nước nhiệt đới. Vì trong mùa này du và miền núi, những vùng mà đ ất đai tương đối dốc và không không đủ thức ăn xanh thô cho gia súc, cỏ tự nhiên bị khô héo vì được màu mỡ. Nếu so sánh với một số cây cổ truyền ở vùng nhiệt thiếu nước, còn cỏ trồng thì quá đắt vì chi phí tưới nước quá cao. đới như cây sắn, chúng ta càng thấy rõ những ưu điểm của cây mía. - Mía vừa là cây công nghiệp cung cấp thực phẩm cho con Tất nhiên khả năng phát triển của cây mía không phải là không bị người (đường, bánh, kẹo..) vừa là nguồn thức ăn cho gia súc dạ dày h ạn chế. Đặc điểm của cây mía l à lượng nước trong thân cây rất đơn (lợn nuôi bằng nước mía, rỉ mật...) cũng như cho gia súc nhai cao, lá lại to, dài, độ chưng phát lớn. Vấn đề cung cấp nước cho mía lại (cây mía, ngọn mía, b ã mía, lá mía, rỉ mật). Phần bã mía còn là việc phải tính toán mặc dù nó là cây chịu hạn. Chịu hạn trong một thừa sau khi cho gia súc ăn có thể dùng làm nguyên liệu cho các giai đoạn không có nghĩa là ít dùng đến nước. máy phát điện chạy bằng củi cành, bã mía. Năng suất mía của n ước ta còn rất thấp một phần vì giống - Cây mía cung cấp một khối lượng lớn lá mía phủ trên mặt nhưng có lẽ chủ yếu là vì không được bón phân đầy đủ và tưới tiêu đ ất trồng mía. Lớp lá mía n ày là ngu ồn nguyên li ệu tốt cho hệ vi h ợp lý. sinh vật phát triển. Hệ vi sinh vật này lại có khả năng cố định ni tơ 77 78
- Nh ờ các hoạt động hợp tác của những người sản xuất và 2. Các loại cây bộ đậu và cây bụi, vừa là cây thức ăn gia súc vừa cung cấp chất đốt cho con người. những cơ quan nghiên cứu khoa học cũng như các bộ phận chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, người ta có thể nhanh chóng phát hiện ra Nhiều cây bộ đậu thân bụi là nguồn cung cấp protein trong những cây đa dụng dinh dưỡng cao và có thể phát triển tốt trong khẩu phần của gia súc nhiệt đới được nuôi dưỡng bằng nước mía h ệ sinh thái chăn nuôi bền vững. Thí dụ ở Colombia trong chương hoặc các sản phẩm phụ của trồng trọt. Ưu điểm của nguồn thức ăn trình hoạt động của Viện CIPAV đã phát hiện ra cây Trichantera n ày là chỗ nông dân chỉ đ ầu tư cho việc trồng trọt và chăm bón rất Gigantea ở vùng trồng cà phê, nơi người ta trồng cây này làm ít, nhưng lại có thể khai thác các cây bộ đậu này trong thời gian h àng rào ho ặc che mát cho cây cà phê. Các nhà nghiên cứu đã đem d ài. Những cây bộ đậu và cây bụi đa dụng có thể coi là một th ành cây này v ề vườn thí nghiệm và nghiên cứu trong phòng thí phần quan trọng trong hệ thống sinh thái của các trang trại chăn n ghiệm, sau đó lại phổ biến, tuyên truyền cho những người nông nuôi ở vùng nhiệt đới, bởi vì chúng có những ưu điểm như sau: d ân khác và học hỏi kinh nghiệm của họ. Nhờ đó cây thức ăn gia - Là những cây lưu niên súc này đã phát triển rất nhanh ở Colombia và một số nước Châu - Có số loài phong phú nên dễ chọn lọc các loài thích hợp M ỹ la tinh. Các chuyên gia thuộc dự án SAREC (Thuỵ điển) đã - Ngọn và lá của chúng giàu protein, muối khoáng và vitamin đưa cây này vào Vi ệt Nam và nó đ ã phát triển ở nhiều vùng miền - Nhiều lo ài cố định được nitơ không khí núi trong vư ờn tạp bị rợp bóng. Gia súc nhất là lợn rất thích ăn lá cây này. - Có bộ dễ sâu và ch ịu được h ạn hán Trong số những cây bộ đậu và cây bụi được coi là các cây - Khi trồng chúng người nông dân có thể đạt được nhiều mục thích h ợp trong hệ thống sinh thái chăn nuôi trang trại bền vững ở đ ích như làm hàng rào, làm thức ăn gia súc, chắn gió, lấy củi gỗ. vùng nhiệt đới còn có cây keo giậu, cây anh đào, các cây thuộc họ - Đối với vùng đất đồi và đ ất dốc, các cây bộ đậu này có th ể vông v.v. được trồng để ngăn cách các lô cỏ chăn thả luân phiên, hoặc ngăn Dưới đây xin giới thiệu kỹ về từng cây cách giữa các lô cỏ với các lô trồng cây ăn quả hay cây công n ghiệp như cà phê, cao su... các cây b ộ đậu này vừa cung cấp a . Cây keo giậu (Leucaena leucecophala) n guồn thức ăn giàu protein cho gia súc, vừa tham gia chống xói - Là cây đ ã được rất nhiều nước nhiệt đới nghiên cứu, và được mòn và làm giàu ch ất dinh dưỡng cho đất. cọi là cây “th ức ăn gia súc nhiệt đ ới lý tưởng” (Pound và Có thể nói các cây b ộ đậu và cây bụi nói trên là nh ững cây Martinez, 1982). Cây keo giậu đ ã được các Viện nghiên cứu và không thể thiếu được của hệ thống phát triển chăn nuôi bền vững ở các trư ờng đại học ở nước ta nghiên nứu và đã phát hiện ra rằng tất cả các nước đang phát triển ở vùng nhiệt đới. cây keo giậu mọc hoang dã ở nhiều vùng đồi núi nước ta như vùng 79 80
- Phú Yên, Khánh Hoà, vùng Lâm Đồng và nhiều vùng khác. Cây Á, vì chúng là cây họ đậu rất giàu protein trong lá và ngọn, lại n ày còn có nhiều tên địa phương như cây b ình linh, tảo nhơn v.v. phát triển tốt trên các vùng đ ất chua, loại đất chiếm tỷ lệ cao ở Chúng phân bố rất rộng rãi từ Đồng Văn đến Cà Mau, điều đó vùng nhiệt đới. Hầu hết vùng đất ven biển, vùng đất ph èn đồng chứng tỏ cây n ày thích nghi với mọi vùng sinh thái ở nước ta. Tuy b ằng sông Cửu Long và phần lớn các vùng đất đồi dốc ở nước ta nhiên, chúng chỉ phát triển tốt trên đất trung tính hoặc hơi chua đ ều thuộc loại đất chua. Do đó phát triển cây Anh đào trong h ệ (pH = 6 -7). Nh ờ bộ rễ phát triển và có hệ thống nốt sần cố định thống sinh thái chăn nuôi bền vững l à rất hợp lý. Cây Anh đào có được ni tơ khí trời n ên chúng có thể mọc ở cả những vùng đ ất n ăng su ất chất xanh cao hơn cây keo giậu, lại dễ thu hoạch, năng n ghèo và chịu được mùa khô. Năng su ất cây keo giậu ở nước ta su ất chất xanh có thể sử dụng cho gia súc vượt hơn 80 tấn/ha/năm. đ ạt hơn 50 tấn chất xanh/1ha/1năm, tức là khoảng 13,5 tấn chất M ặc dù tính ngon miệng kém h ơn cây keo giậu, nhưng chỉ cần tập khô/1 ha hoặc 3,4 tấn protein/1 ha (Nguyễn Ngọc Hà, 1993). Cây cho gia súc một thời gian l à chúng sẽ thích nghi với loại thức ăn keo giậu được phát triển mạnh ở Cu ba, Ấn Độ, Philippine và n ày. Cây Anh đào cũng giống như cây keo giậu đều ra hạt và dễ nhiều nước nhiệt đới khác. Cây này đ ã đ ược nhân dân ta ở một số d àng nhân giống trong sản xuất. Đặc biệt cây Anh đào có thể phát vùng trồng làm hàng rào hay dùng làm bóng mát cho cây cà phê triển trên các vùng đất cát rất nghèo dinh dưỡng cũng như phát (như ở Phú Yên) và sử dụng lá làm thức ăn gia súc. Tuy nhiên triển được trên cả các vùng đ ất bị la-te-rít hoá (do bị xói mòn và trong lá keo giậu có độc tố mimosine nên chỉ sử dụng dưới 10% bốc hơi nước nhiều năm nên muối nhôm bị kéo lên mặt đất, làm cho lợn, dưới 5% cho gia cầm và dưới 30% trong khẩu phần cho cho đất cứng, chua và không giữ được nước lâu). Với những đặc gia súc nhai lại. Lá keo giậu dùng làm bột cỏ giàu caroten và tính trên, cây Anh đào đã được chấp nhận là cây thức ăn gia súc có p rotein, có thể dùng cho gia cầm và gia súc non rất tốt (Nguyễn giá trị trong hệ thống sinh thái bền vững ở nhiều nước Châu Mỹ la Ngọc Hà, 1993). Ngoài cây keo giậu ra còn có một số cây thức ăn tinh, châu Á và châu Phi. nhiệt đới có những đặc tính tương tự cây keo giậu như cây đ ậu c. Cây chè to lá (Trichantera gigantea) triều ... Được đưa vào nước ta gần đây và còn được gọi là cây chè to lá b . Cây Anh đào (Gliricidia sepium) Colombia. Cây th ức ăn gia súc này thuộc loại cây bụi, tuy không Cây Anh đào có nhiều chủng, có một vài chủng được coi là phải là cây bộ đậu nh ưng chúng phát triển rất tốt ở các vùng sinh cây bóng mát hay cây hoa, được trồng ở các đình chùa ho ặc trong thái của nước ta. Lá và ngọn của chúng tương đối giàu protein (12- các công viên ở nhiều vùng nước ta. Cây Anh đào hoang dại mọc 14% protein trong chất khô), gia súc, gia cầm rất thích ăn. rất tốt ở vùng ven biển Vũng Tàu. Cây Anh đào được coi là cây thức ăn gia súc quan trọng ở nhiều nước Châu Mỹ là tin và châu 81 82
- Năng su ất chất xanh có thể đạt tới 74 tấn/ha/năm và năng su ất an thần. Nhưng ở nhiều nước Châu Mỹ latinh, châu Phi và châu Á p rotein của ngọn, lá có thể đạt tới 1500kg/ha/năm (Bùi Văn Chính, n gư ời ta đã nghiên cứu và đưa cây này thành cây th ức ăn gia súc Nguyễn Ngọc Hà, 1995) trong hệ thống sinh thái chăn nuôi bền vững vì chúng có nhiều đặc tính tốt không kém gì cây Keo giậu, cây Anh đ ào và các cây họ Cây Gigantea là cây có nguồn gốc ở vùng trồng cà phê của đ ậu khác. Dưới đây xin giới thiệu một số loại thuộc họ vông vì Colombia, cây ngày được dùng làm hàng rào phân các lô cà phê và nhiều cây chưa thống nhất được tên tiếng Việt nên chúng tôi tạm là cây thuốc cho gia súc bị bệnh (Murgueitio, 1991). Cây này thích gọi theo tên Latinh. n ghi tốt trong việc trồng xen vì lá của nó có thể nhanh chóng thu hoạch làm thức ăn cho lợn, gia cầm và cả cho gia súc nhai lại. e. Cây vông nem Erythring fusca (hay còn gọi là E. glauca) Ngọn và lá của chúng tái sinh rất nhanh, cây Gigantea phát triển Được trồng ở Châu Mỹ La tinh và châu Á. Cây này chịu được tốt ngay cả dưới tán cây ăn quả hay cây công nghiệp. Do đó chúng đ ất chua chứa nhiều muối nhôm (đất ph èn nhôm). Chúng có vị trí rất thích hợp cho các trang trại vừa và nhỏ ở vùng nhiệt đới. quan trọng đối với các vùng đ ất phèn nhôm và khô. Do đó chúng Cây Gigantea tuy mới được nhập vào nước ta từ năm 1993 có nhiều triển vọng đối với các vùng đồi dốc khô cằn đang bị la- nhưng cho đ ến nay chúng đ ã được trồng ở nhiều gia đ ình nông dân te-rít hoá ở miền Bắc, miền Trung và Đông nam bộ của nước ta. vùng đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc cũng như ở vùng g . Cây vông Erythrina poeppigiana đồng bằng Sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ. Đặc biệt cây Gigantea ch ịu được rợp dưới tán các cây trồng trong vườn (như Cây này được sử dụng từ lâu làm cây che bóng mát cho cà phê chuối, mít v.v.), các gia đình miền núi và trung du Bắc bộ có vườn ở Châu Mỹ latinh, Châu phi và châu Á. Nhưng nó mới được phát rộng trồng nhiều loại cây rợp bóng, cây Gigantea được b à con h iện gần đây là cây thức ăn gia súc gi àu protein, đặc biệt cho gia nông dân tiếp nhận và đ ã phát triển tốt ở nhiều tỉnh. Cây này tỏ ra súc nhỏ nhai lại như dê, cừu... rất thích nghi với điều kiện khí h ậu nước ta, chúng hầu như không h. Cây vông E. edulis có sâu b ệnh và có th ể trồng bằng cành, b ằng ngọn dễ dàng. Lá cây Phát triển tốt ở các vùng đất có độ cao h ơn mặt biển 1100- Gigantea được gia súc tiếp nhận tốt, nhất là lợn rất thích ăn. 2500m, cũng như ở các vùng nhiệt đới khô và cằn cỗi. Loài vông d . Các cây đậu thuộc họ vông (Erythring) n ày ch ịu được hạn hán và có khả năng sản xuất sinh khối giàu Các cây đậu thuộc họ vông (Erythring) thích nghi rất rộng ở đường chứa trong các quả. Chúng mọc được cả ở những vùng mà các vùng sinh thái nhiệt đới. Chúng có thể mọc trên những vùng lượng mưa hàng năm rất thấp: 200-400mm, và cho năng suất quả đ ất cát hay các vùng đồi dốc khô cằn. Ở n ước ta các cây thuộc họ 2 tấn/ha. Trong điều kiện trồng trọt tốt hơn năng suất quả có thể vông chưa được coi là cây làm hàng rào và sử dụng lá làm thuốc đ ạt tới 8 tấn/ha/năm (Riveros, 1988). Ở Braxin người ta đ ã trồng 83 84
- h ơn 500.000 ha ở vùng Tây Bắc nước này và thu được hiệu quả dụng bèo dâu làm thức ăn gia súc và thu được kết quả tốt. Tuy vậy kinh tế khá cao. những năm g ần đây b èo dâu ngày càng mất vị trí trong nông n ghiệp, một phần do bị phân hoá học thay thế, một phần do nông Những cây kể trên cho chúng ta thấy có rất nhiều cây có đặc d ân làm thêm vụ đông, vả lại nhược điểm của phát triển bèo dâu ở tính tốt có thể sử dụng trong tương lai gần đây cho các vùng sinh miền Bắc là nhiều sâu bệnh phải dùng quá nhiều thuốc trừ sâu gây thái chăn nuôi ở nước ta cũng như ở các nước nhiệt đới khác. ô nhiễm. 3. Các loài thực vật thủy sinh làm thức ăn gia súc trong hệ thống b . Tảo Spirullina chăn nuôi bền vững Tảo Spirullina được các nhà dinh dưỡng cho con người nghiên Có rất nhiều loài thực vật thủy sinh đ ã được sử dụng làm thức cứu khá nhiều, vì nó rất giàu protein và các chất kích thích sinh ăn gia súc từ lâu đời, nhưng chỉ một số loài có những đặc tính nhất học khác. Giống tảo n ày được coi là th ực vật có tiềm năng trong đ ịnh mới được xếp vào những thực vật có triển vọng trong hệ h ệ thống chăn nuôi bền vững không chỉ vì chúng có năng suất cao thống sinh thái chăn nuôi bền vững. Ở những vùng có lượng mưa mà còn do chúng phát triển rất tốt khi được bổ sung một phần cao hay có hệ thống thủy lợi, cũng như các vùng gần biển, thực vật nước thải của hệ thống sản xuất khí biogas ở các trại chăn nuôi thủy sinh được coi là nguồn thức ăn có năng suất cao, giàu protein nhỏ (Lincoln, 1989) và thành ph ần lý tưởng cho khẩu phần nghèo chất xơ và giàu năng lượng (nước mía, rỉ mật) cho lợn và gia cầm. Cây bèo dâu (Azolla) c. Các loài thủy sinh khác như bèo cái, bèo tấm, bèo tây và tảo Spirullina, cũng như một số thực vật thủy sinh khác là Các loài thực vật n ày có năng suất sinh khối không cao lắm, những lo ài có tốc độ sinh trưởng cao, tương đối dễ trồng và sử nhưng điều quan trọng là chúng có thể phân huỷ các chất hữu cơ dụng cho gia súc (Becera, 1991). trong nư ớc ở những vùng ch ứa nhiều chất thải của con người hay của công nghiệp. Do đó chúng góp phần bảo vệ môi trường sinh a . Bèo dâu Azolla ssp thái. Ở Bangladesh bèo cái, bèo tây đư ợc coi là nguồn thức ăn cho Bèo dâu là cây thủy sinh đã gắn bó lâu đời với người nông dân gia súc nhai l ại trong mùa khô. Ở n ước ta nông dân có tập quán từ Việt Nam. Chúng có kh ả năng cố định ni tơ khí trời th ành protein lâu đời sử dụng rau b èo làm thức ăn cho lợn, nhất là ở những vùng với năng suất cao (đạt h ơn 9 tấn protein/1ha/1 năm - Becera, đ ất thấp có nhiều ao hồ. 1991). Bèo dâu nếu được chăm sóc tốt thì trong 4 tháng mùa đông Có thể nói có rất nhiều loại thực vật thủy sinh được coi là ở miền Bắc nước ta có thể đạt năng suất 250 -300 tấn/ha (Ngô Kế những lo ài có năng su ất sinh khối cao và là những thực vật có Sương, 1982). Trước đây nhân dân ta thường sử dụng bèo dâu như nhiều tiềm năng trong hệ thống sinh thái chăn nuôi bền vững. một nguồn phân xanh, nhưng gần đây đ ã có những nghiên cứu sử 85 86
- Ngoài các cây bộ đậu, cây bụi và các loài thực vật thủy sinh đ ã đư ợc giới thiệu ở trên, cũng có một số giống cỏ trồng được Chương 4 xếp vào những cây cỏ có triển vọng trong hệ thống chăn nuôi bền SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN PHỤ PHẨM vững. Ở một số trang trại do quá thiếu thức ăn xanh trong mùa CÔNG NÔNG NGHIỆP SẴN CÓ Ở NƯỚC TA khô nên đ ã cố gắng trồng cỏ voi hay cỏ ghi nê ở gần các khe suối h ay các ao hồ, ở đây người ta phải cố tạo đủ các điều kiện nước, p hân để được năng su ất cao qua các lần cắt. Phần lớn các giống Ở h ầu hết các nước nhiệt đới th ường có mật độ dân số cao, đất cỏ cao sản th ường thích hợp với hệ thống trồng trọt thâm canh trồng trọt không nhiều, bình quân lương thực trên đầu người còn n ên sẽ không giới thiệu trong phần n ày. thấp, nên chưa có nhiều lương th ực giành cho chăn nuôi, ở các nước n ày sản xuất trồng trọt thường chiếm ưu thế. Do đó nông dân có truyền thống sử dụng nhiều loại phụ phẩm công, nông nghiệp làm thức ăn gia súc. Cho đ ến nay nông dân các nước trên vẫn áp dụng hệ thống trồng trọt chăn nuôi trong chăn nuôi hộ gia đình và đ ây cũng chính là điểm mạnh trong chăn nuôi nông hộ. Ở n ước ta nguồn phụ phẩm công nông nghiệp khá dồi dào như rơm lúa, thân cây ngô, dây lang, dây l ạc, lá sắn, b ã sắn, bã dứa, n gọn dứa và các sản phẩm phụ hải sản cũng như súc sản. Do yêu cầu tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, các loại phụ phẩm trêncần được chế biến tốt trước khi sử dụng. I. CHẾ BIẾN RƠM BẰNG URÊ ĐỂ LÀM TĂNG GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CHO TRÂU BÒ Tỷ lệ giữa rơm và thóc thường biến động từ 0,7:1 đến 1:1 (Wandput, 1985). Như vậy hàng năm ở n ước ta có trên 30 triệu tấn rơm, đây là một khối lượng phụ phẩm nông nghiệp khá lớn. Nếu được chế biến và sử dụng có hiệu quả, với khối lượng rơm lớn như vậy thì đ àn trâu bò nước ta hoàn toàn có thể tăng gấp rưỡi về số 87 88
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 7
11 p | 147 | 44
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 1
11 p | 126 | 37
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 8
11 p | 129 | 33
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 2
11 p | 134 | 30
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 10
9 p | 148 | 28
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 5
11 p | 138 | 25
-
Một số biện pháp phòng bệnh góp phần phát triển chăn nuôi bền vững
6 p | 137 | 23
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 6
11 p | 119 | 23
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 3
11 p | 116 | 22
-
Một số biện pháp phòng bệnh góp phần phát triển chăn nuôi
3 p | 127 | 19
-
Phục hồi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm
5 p | 107 | 5
-
Hòa Bình: Ứng dụng thành công tiến bộ KH&CN vào phát triển chăn nuôi gia cầm theo chuỗi giá trị bền vững
3 p | 71 | 5
-
Phân tích và đề xuất mô hình chăn nuôi theo hướng bền vững tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
13 p | 57 | 4
-
Phát triển chăn nuôi bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao: Khai thác lợi thế - hạn chế rủi ro
9 p | 49 | 2
-
Ứng dụng quy luật hiệu suất giảm dần trong phát triển chăn nuôi bền vững - bài tổng luận
14 p | 15 | 2
-
Nhu cầu và giải pháp cung cấp thức ăn xanh cho phát triển bền vững chăn nuôi trâu, bò thịt ở vùng núi phía Bắc Việt Nam
7 p | 26 | 1
-
Ứng dụng công nghệ chăn nuôi chính xác thách thức về phúc lợi động vật và biến đổi khí hậu
22 p | 12 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn