PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO Ở CÂY ĐẬU TƯƠNG (Glycine max (L.) Merill) PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
lượt xem 4
download
Cây đậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hạt đậu tương chứa 40-50% protein, 18-25% lipit, 36-40% hydratcacbon và các loại axit amin cần thiết cho cơ thể con người như: xitstein, lizin, triptophan, lơxin, metionin. Ngoài ra trong hạt đậu tương còn chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể người và động vật. Tạo giống đậu tương mới có năng suất cao, kháng bệnh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi luôn được các nhà tạo giống quan tâm. Bên cạnh các phương pháp truyền thống...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO Ở CÂY ĐẬU TƯƠNG (Glycine max (L.) Merill) PHỤC VỤ CHUYỂN GEN
- 52(4): 89 - 93 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH IN VITRO Ở CÂY ĐẬU TƢƠNG (Glycine max (L.) Merill) PHỤC VỤ CHUYỂN GEN Nguyễn Thị Thuý Hường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thu Hiền, Chu Hoàng Mậu (Đại học Thái Nguyên) Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (Viện Công nghệ Sinh học) Tóm tắt Hai giống đậu tương ĐT12 và ĐT84 đã được sử dụng trong nghiên cứu hệ thống tái sinh in vitro từ đốt lá mầm. Hạt đậu tương sau khi thu hoạch được nuôi cấy trên môi trường GM: 3052mg/l muối B 5; 10ml MS IV; 30g/l sucrose; 0,6369 g/l MES, pH 5,8; 6,5g/l agar, vitamin B5 1X. Sau 3 ngày hạt nảy mầm có màu xanh cắt bỏ phần trụ rễ, tách đôi lá mầm thành hai mẫu riêng biệt cấy chuyển sang môi trường tạo cảm ứng chồi (môi trường SIM): 3052mg/l muối B5; 10ml MS IV; 30g/l sucrose; 0,6369 g/l MES, pH 5,6; 6,5g/l agar, vitamin B5 1X; BAP (1mg/l, 1,5mg/l, 1,67mg/l). Sau 4 tuần cấy chuyển cụm chồi sang môi trường kéo dài chồi (môi trường SEM): 3052mg/l muối B5; 10ml MS IV; 30g/l sucrose; 0,6369 g/l MES, pH 5,6, 6,5g/l agar; GA3 0,5ml/l (stock 1), zeatin riboside (ZR): 1mg/l, L – asparagine: 50mg/l, L- pyro glutamic acid: 100mg/l; vitamin B5 1X, IAA: 0,1mg/l. Khi các chồi dài 5 – 7cm tách riêng từng chồi cấy chuyển sang môi trường ra rễ (môi trường RM): 1,58g/l MS; 20g/l sucrose; 0,58g/l MES; 1mg/l IBA, pH 5,6; agar: 6,5g/l, vitamin B5 1X. Khi cây có rễ hoàn chỉnh (lá xanh và bộ rễ phát triển) được ra bầu và đưa ra trồng ở nhà lưới. Trong quá trình nghiên cứu hệ thống tái sinh cây in vitro từ đốt lá mầm của hai giống đậu tương ĐT12 và ĐT84, đã cho thấy cả hai giống đều có khả năng tạo đa chồi và tạo cây hoàn chỉnh. Khi tạo cảm ứng đa chồi thì nồng độ BAP thích hợp là 1mg/l và khi gây tổn thương có khả năng tạo đa chồi cao. Từ khóa: Đa chồi, đậu tương, Glycine max, in vitro, đốt lá mầm, hệ thống tái sinh. I. MỞ ĐẦU Donaldson and Simmonds, 2000) [1], [6] hoặc phôi Cây đậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày xoma (Yoichi Kita, 2007) [8]... và cho đến nay có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hạt đậu tương theo thống kê của USDA, diện tích trồng cây đậu chứa 40-50% protein, 18-25% lipit, 36-40% tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ chiếm 81% hydratcacbon và các loại axit amin cần thiết cho ở Mỹ; 99,1% ở Argentina và 34% ở Brazil cơ thể con người như: xitstein, lizin, triptophan, (Letster, 2004) [3]. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tạo lơxin, metionin. Ngoài ra trong hạt đậu tương còn giống đậu tương mới bằng kỹ thuật chuyển gen chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể người mới chỉ bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. và động vật. Đậu tương là đối tượng thực vật rất khó thực Tạo giống đậu tương mới có năng suất cao, hiện nuôi cấy in vitro từ khâu khử trùng, tạo mô kháng bệnh, chống chịu tốt với các điều kiện bất sẹo, tái sinh cây, tạo rễ và ra cây. Tái sinh in vitro lợi luôn được các nhà tạo giống quan tâm. Bên ở cây đậu tương có thể được thực hiện từ phôi cạnh các phương pháp truyền thống đã và đang xoma, phôi non và đốt lá mầm [1], [6], [8]. Kỹ được sử dụng, phương pháp tạo giống mới bằng kỹ thuật tái sinh từ đốt lá mầm có ưu điểm về khả thuật gen di truyền cũng đang là phương pháp năng tái sinh và cho ra chồi cao, thời gian từ khi mang lại hiệu quả cao trong công tác tạo giống đậu bắt đầu cho đến khi ra cây được rút ngắn đáng kể tương với các tính trạng mong muốn (Krishnan, còn khoảng 3 tháng (Olhoft và cs, 2003) [5]. 2005) [2]. Nghiên cứu chuyển gen ở cây đậu tương Thành công của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực đã được thực hiện nhờ vi khuẩn Agrobacterium với vật phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn môi trường Ti-plasmid qua đốt lá mầm (Chee và cs, 1989; dinh dưỡng, tỷ lệ các chất điều hoà sinh trưởng và 1
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 các yếu tố khác. Nhu cầu dinh dưỡng cho sinh Môi trường nảy mầm hạt (GM): Ngâm hạt trong trưởng tối ưu ở các loài và giữa các bộ phận cơ thể nước cất 2 giờ sau đó cấy vào bình tam giác trong không giống nhau (Murashige và Skoog, 1962; Vũ môi trường GM : Muối B5 + 30g/l sucrose + 6,5g/l Văn Vụ, 1999) [4], [7]. Môi trường dinh dưỡng cơ aga, PH = 5,8. Khảo sát khả năng nảy mầm hạt sau bản bao gồm muối vô cơ (NO-3, NH4+....), nguồn cac 0, 1, 2, 3, 4, 5 ngày. Sau thời gian khoảng 2-3 ngày bon (đường sacarose, mantose, glucose, galactose...), khi hạt đã nảy mầm chuyển sang mầu xanh theo vitamin (B1, B5...), và các chất điều hoà sinh trưởng. dõi tỷ lệ nảy mầm. Ngoài ra, người ta có thể bổ sung các thành phần Môi trường cảm ứng tạo đa chồi: Sau khi hạt nảy khác như hợp chất nitơ hữu cơ, axit hữu cơ và dịch mầm dùng dao giải phẫu cắt bỏ phần lớn trụ rễ, chiết từ thực vật tuỳ theo mục đích nuôi cấy. chừa lại khoảng 3-5 mm cách từ nốt lá mầm xuống, II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP tách đôi lá mầm thành hai mẫu cấy riêng biệt, cắt bỏ phần lá mầm, theo dõi tạo đa chồi qua quá trình 1.Nguyên liệu không gây thương tổn, gây thương tổn bằng dao và Hai giống đậu tương ĐT12 và ĐT84 do Trung gây thương tổn bằng đầu điện. Các mảnh cấy được tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ - Viện Khoa cấy lên môi trường cảm ứng chồi (SIM) với các học Nông nghiệp Việt Nam cung cấp, hai giống nồng độ BAP khác nhau (Bảng 1). Làm thí nghiệm này có thể trồng 3 vụ trong năm, có nhiều ưu điểm, với cấy mầm trên bề mặt môi trường SIM và thí thời gian sinh trưởng ngắn, độ thuần khá, năng suất nghiệm cấy nghiêng 45 0C trong môi trường SIM. đạt 2-2,3 tấn/ha, có thể trồng đại trà. Nuôi dưới đèn neon trong phòng nuôi cấy với Nuôi cấy in vitro được thực hiện trong điều cường độ 2000 lux, thời gian chiếu sáng 10/24 giờ, kiện dưới ánh sáng đèn neon trong phòng nuôi cấy nhiệt độ phòng nuôi là 250C ± 10C. Đánh giá tỷ lệ với cường độ 2000 lux, thời gian chiếu sáng 10/24 nảy chồi/ mảnh cấy và số chồi/ 1 mảnh cấy. giờ, nhiệt độ phòng nuôi 250C ± 10C. Môi trường cảm ứng kéo dài chồi: Sau 4 tuần 2.Phƣơng pháp nghiên cứu chuyển sang môi trường kéo dài chồi (SEM) Tạo nguyên liệu nuôi cấy in vitro : hạt của các (Bảng 1). MS: 4,3 g/l; 3052mg/l muối B5, 10ml/l giống đậu tương thu nhập được gieo trồng . Theo MSIV, 30g/l sucrose, 0,6369 g/l MES, pH5,6; dõi thời gian sinh trưởng, ra hoa kết quả của các 6,5g/l agar + GA3 : 0,5 ml/l ( stock 1); Zeatin giống, khi hạt chín thu cắt quả chín (qua các thí riboside (ZR) :1mg/l L-asparagine : 50mg/l; L- nghiệm chúng tôi nhận thấy các hạt khi vừa đến lúc pyroglutamic acid : 100mg/l ; IAA : 0,1 mg/l; thu hoạch làm thí nghiệm cho tỷ lệ nảy mầm là Vitamin B5: 1X. 100%). Môi trường ra rễ: Sau khi các chồi có kích thước Khử trùng hạt: Bóc vỏ, chọn những hạt to, mẩy khoảng 5 – 7cm thì chuyển sang môi trường ra rễ không bị nứt vỏ đem tráng nước vô trùng hai lần (RM) gồm có: 1,58g/l : MS; 20g/l sucrose; 0,59g/l sau đó rửa cồn trong vòng 1 phút, làm lại hai lần, MES; 1mg/l: IBA; pH = 5,6; agar: 6,5 g/l + sau đó tráng sạch hạt bằng nước vô trùng, lắc hạt Vitamin B5 : 1X. với dung dịch Javen trong vòng 20 phút, đảo, lắc Tái sinh cây hoàn chỉnh: Cây tái sinh hoàn chỉnh thật đều, tráng sạch hạt bằng nước vô trùng nhiều được ra bầu và đưa ra trồng ở nhà lưới. lần (thí nghiệm với nồng độ cồn và Javen khác nhau, thời gian khử trùng khác nhau). 2
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 Bảng 1. Thành phần các môi trường nuôi cấy dùng cho tái sinh cây từ đốt lá mầm Loại môi trường Ký hiệu Thành phần cơ bản Cảm ứng tạo chồi GM 3052mg/l muối B5, 10ml/l MSIV, 30g/l sucrose, pH5.8; 6,5g/l agar + vitamin B5 1X SIM 1 3052mg/l muối B5, 10ml/l MSIV, 30g/l sucrose, 0,6369 g/l MES, pH5.6; 6,5g/l agar + 1mg/l BAP + vitamin B5 1X SIM 1,5 3052mg/l muối B5, 10ml/l MSIV, 30g/l sucrose, 0,6369 g/l MES, Cảm ứng tạo đa chồi pH5.6; 6,5g/l agar + 1,5 mg/l BAP + vitamin B5 SIM 1,67 3052mg/l muối B5, 10ml/l MSIV, 30g/l sucrose, 0,6369 g/l MES, pH5.6; 6,5g/l agar + 1,67mg/l BAP + vitamin B5 1X Cảm ứng kéo dài chồi SEM MS:4,3 g/l; 3052mg/l muối B5, 10ml/l MSIV, 30g/l sucrose, 0,6369 g/l MES, pH5.6; 6,5g/l agar + GA3 : 0,5 ml/l ( stock 1); Zeatin riboside (ZR) :1mg/l L-asparagine : 50mg/l; L-pyroglutamic acid : 100mg/l ; IAA : 0,1 mg/l; vitamin B5: 1X Cảm ứng ra rễ RM 1,58g/l : MS; 20g/l succro; 0,59g/l MES; IBA(1mg/l, 1,5mg/l, 2mg/l); pH = 5,6; agar: 6,5 g/l + vitamin B5 : 1X III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tạo cảm ứng chồi 1. Ảnh hƣởng của nồng độ cồn và javen đến khả năng khử trùng hạt đậu tƣơng Giai đoạn cảm ứng tạo chồi là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển chồi từ nách lá Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với cồn trong mầm. Môi trường cảm ứng tạo chồi ở đa số các loài thời gian một phút và javen trong thời gian 20 phút thực vật cần sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ của cồn và javen đều là: 50%, thuộc nhóm auxin và xytokinin như IAA, IBA, 60%, 70%, 80%. Kết quả nghiên cứu chúng tôi BAP...Trong đó BAP thuộc nhóm kích thích sinh thấy cồn ở nồng độ 70% và giaven với nồng độ trưởng xytokinin được sử dụng phổ biến để tạo 60% thích hợp nhất cho khử trùng hạt đậu tương, cảm ứng chồi ở nhiều loài thực vật khác nhau. Vì vừa đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao (98% – 100%) và tỷ việc sử dụng nồng độ các chất điều hòa sinh trưởng lệ nhiễm thấp. Trong thực tế hạt đậu tương là đối thích hợp có ý nghĩa tượng rất khó khử trùng, nếu khử trùng bằng cồn và quan trọng đối với từng giai đoạn phát triển của nước javen với nồng độ quá cao và thời gian quá dài cây. Đây là nguyên tắc cơ bản trong nuôi cấy mô tế thì hạt bị tổn thương và không nảy mầm được. bào (Vũ Văn Vụ, 1999) [7]. Ngược lại, nếu nồng độ cồn và javen quá thấp và Khả năng tạo cảm ứng chồi và số lượng chồi/ thời gian ngắn thì không đủ khử nhiễm nên tỷ lệ một mảnh lá mầm là những thông số dùng để đánh nhiễm cao sau khi cấy. giá tính thích ứng của giống trong hệ thống nuôi 2. Môi trƣờng nảy mầm của hạt cấy in vitro nhằm sử dụng cho mục đích chuyển gen sau này. Kết quả ở bảng 2 cho thấy khả năng Hạt đã khử trùng ngâm trong nước cất hai tiếng tạo cảm ứng chồi và số lượng chồi/ 1 mảnh lá mầm sau đó cấy trên môi trường GM. Ở giai đoạn nảy nuôi cấy ở các nồng độ BAP khác nhau trên 2 mầm, hạt chủ yếu sử dụng chất dinh dưỡng có sẵn giống đậu tương ĐT12 và ĐT84. trong hạt nên môi trường chỉ cần cung cấp những Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai giống có chất cơ bản và chưa cần cung cấp nhóm kích thích khả năng tạo cảm ứng chồi ở môi trường có bổ sinh trưởng. Ở cả hai giống ĐT12 và ĐT84 đều sau sung 1,5mg/l BAP với tỷ lệ tạo chồi như sau: 1 ngày hạt bắt đầu nứt vỏ và sau 3 ngày hạt nảy mầm hoàn chỉnh và bắt đầu chuyển sang màu xanh, tỷ lệ nảy mầm đạt 98% – 100%. giống ĐT12 sau 2 tuần tỷ lệ tạo chồi đạt 89,5%, sau 4 tuần tỷ lệ tạo chồi đạt 91,2% và số chồi TB/ 1 3. Môi trƣờng cảm ứng tạo chồi mảnh lá mầm là 1,8. Giống ĐT84 sau 2 tuần tỷ lệ 3
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 tạo chồi đạt 91,6%, sau 4 tuần tỷ lệ tạo chồi đạt 1,9. 92,1%, số chồi trung bình trên một mảnh lá mầm là Hình 1. Hạt giống ĐT12 nuôi cấy trên môi trường GM sau 3 ngày Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tạo cảm ứng chồi Giống đậu Nồng độ BAP Mẫu TN Tỷ lệ tạo chồi Tỷ lệ tạo chồi Số chồi TB/ 1 Chất lượng tương (mg/l) Số mảnh cấy sau 2 tuần sau 4 tuần mảnh lá chồi 1.0 100 17,5 19,8 1,1 - ĐT12 1.5 100 89,5 91,2 2,3 + 1.67 100 35,7 30,5 1,2 - 1.0 100 19,7 18,6 1,2 - ĐT84 1.5 100 91,6 92,1 2,2 + 1.67 100 27,9 23,8 1,3 - Ghi chú: Chất lượng chồi: (-) : Chồi yếu, có màu vàng hoặc trắng; (+): Chồi khỏe, có màu xanh A B Hình 2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo cảm ứng chồi (A: Giống ĐT12, B: Giống ĐT84) Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 4 tuần Hình 3. Hình ảnh giống ĐT12 sau 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần nuôi cấy trên môi trường SIM 4
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 Ảnh hưởng của tác động gây thương tổn đến khả tạo chồi. Kết quả ở bảng 3 cho thấy khi không gây năng tạo cảm ứng chồi thương tổn từ lá mầm thường chỉ phát triển một Sau khi hạt đậu tương nảy mầm 3 – 5 ngày cắt chồi, nhưng khi gây thương tổn bằng dao giải phẫu bỏ trụ rễ để lại 3- 5mm, tách đôi lá mầm thành 2 thì số chồi tạo thành tăng lên rõ rệt (2 – 4 chồi)/ 1 mẫu cấy riêng biệt. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm mảnh lá mầm. Như vậy, tỷ lệ tạo đa chồi khi gây cấy các mẫu mảnh lá mầm không gây thương tổn thương tổn bằng dao giải phẫu lớn gấp 2 lần so với và gây thương tổn bằng dao giải phẫu, kết quả những mẫu thí nghịêm không gây thương tổn. Và ở nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3. cả hai giống đậu tương có sự chênh lệch không đáng Gây thương tổn là một trong những tác động kể dưới ảnh hưởng của tác động gây thương tổn. Bảng 3. Ảnh hưởng của tác động gây thương tổn đến khả năng tạo chồi Giống ĐT12 ĐT84 Số chồi/ mẫu 1 2 3 4 Số chồi TB/ 1 2 3 4 Số chồi TB/ Mẫu mẫu Không thương tổn 188 12 0 0 1,06 192 8 0 0 1,04 (200 mẫu) Thương tổn 6 145 30 19 2,31 11 153 28 8 2,18 (200 mẫu) A B C D E F Hình 4. Các mẫu ĐT84 sau khi gây thương tổn tạo chồi (A, B, C, D, E) và không gây thương tổn (F) Khả năng kéo dài chồi của hai giống đậu tương Kết quả sau 3 tuần cả hai giống ĐT12 và ĐT84 ĐT12 và ĐT 84 đều cho chồi có kích thước đạt 5 – 7cm. Sau khoảng thời gian 2 tuần khi chồi được hình Khả năng ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh thành cấy chuyển sang môi trường SEM có bổ sung Trong môi trường ra rễ chúng tôi có bổ sung IAB các chất dinh dưỡng khác nhau tạo thuận lợi cho sự với các nồng độ 1mg/l, 1,5mg/l, 2mg/l. IBA thuộc phát triển của chồi và chuẩn bị cho cây ra rễ. nhóm kích thích sinh trưởng auxin có khả năng kích Trong đó có bổ sung hai chất kích thích sinh trưởng thích rễ phát triển. Tuy nhiên khi sử dụng IAB trong đó là GA3 và IAA, trong đó IAA thuộc nhóm kích giai đoạn sinh trưởng của rễ thì cần nồng độ IAB thích sinh trưởng auxin và là dạng auxin chủ yếu và thấp, nếu dùng nhiều có khả năng gây ức chế. quan trọng nhất của tất cả các thực vật kể cả thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao. Còn GA3 thuộc Kết quả nghiên cứu cho thấy IBA ở nồng độ nhóm kích thích sinh trưởng gibberellin, hiệu quả 1mg/l thích hợp cho sự ra rễ của cả hai giống đậu sinh lý rõ nhất của GA3 là kích thích mạnh mẽ sự tương. Giống đậu tương ĐT12 tỷ lệ ra rễ đạt 98%, sinh trưởng kéo dài của thân do GA3 kích thích lên tỷ lệ ra rễ của giống ĐT84 đạt 97%. Nồng độ IBA pha giãn của tế bào theo chiều dọc. Chính vì vậy nó không tỷ lệ thuận với tỷ lệ ra rễ vì khi nồng độ IBA có tác dụng kéo dài chồi (Vũ Văn Vụ, 1999) [7]. tăng thì khả năng ra rễ lại giảm. 5
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 A B Hình 5. Hình ảnh kéo dài chồi của hai giống ĐT12 (A) và ĐT84 (B) Bảng 4. Khả năng ra rễ của ĐT84 và ĐT12 Khả năng ra rễ của giống ĐT12 Khả năng ra rễ của giống ĐT84 Nồng độ Số mẫu thí Số lượng rễ Chất lượng rễ Số lượng rễ Chất lượng rễ BAP(mg/l) nghiệm (%) (%) (%) (%) 1,0 100 98 Tốt 97 Tốt 1,5 100 67 xấu 72 xấu 2,0 100 32 xấu 22 xấu Ghi chú: Chất lượng rễ: - Rễ tốt: Rễ nhiều, có màu trắng, khỏe; - Rễ xấu: Rễ ngắn, có màu vàng A B Hình 6. Hình ảnh ra rễ của hai giống ĐT12(A) và ĐT84 (B) Hình 7. Cây đậu tương hoàn chỉnh IV. KẾT LUẬN Cả hai giống đậu tương ĐT12 và ĐT84 đều có và javen 60%. Môi trường tạo đa chồi có hiệu quả khả năng tái sinh cây in vitro từ đốt lá mầm. là môi trường có bổ sung BAP với nồng độ 1,5mg/l Đã hoàn thiện hệ thống tái sinh từ đốt lá mầm và các mẫu cấy có gây thương tổn. Môi trường ra đối với hai giống đậu tương ĐT12 và ĐT84. Điều rễ có bổ sung IBA với nồng độ thích hợp là 1mg/l kiện khử trùng thích hợp là cồn 70% đối với cả hai giống ĐT12 và ĐT84. Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài Khoa học-Công nghệ cấp Bộ Giáo dục&Đào tạo B2009-TN do PGS.TS Chu Hoàng Mậu làm chủ nhiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
- 52(4): 82 - 88 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 [1] Donaldson P.A., Simmonds D.H., (2000), Susceptibility to Agrobacterium tumefaciens and cotyledonary node transformation in short-season soybean. Plant Cell Reports, 19: 478–484. [2] Krishnan HB (2005), Engineering soybean for enhanced sulfur amino acid conten. Crop Sci 45: 454 – 461. [3] Lester MC (2004), Understanding biochechnology in Agriculture, 8(3): 21 – 29. [4] Murashige T, Skoog F (1962) A revised medium for rapid growth and bioassays with tobacco tissue cultures. Physiol plant 15: 473 – 497. [5] Olhoft PM, Flagel LE, Christopher MD and Somers DA. 2003. Efficient soybean transformation using hygromycin B selection in the cotyledonary-node method. Planta, 216: 723-735. [6] Paula P. Chee, Krystal A. Fober, and Jerry L. Slightom (1989, Transformation of Soybean (Glycine max) by Infecting germinating Seeds with Agrobacterium tumefaciens. Plant Physiol, 91:1212- 1218. [7] Vũ Văn Vụ (1999), Sinh lý thực vật ứng dụng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (148 trang). [8] Yoichi Kita, Keito Nishizawa, Masakazu Takahashi, Masahiko Kitayama, Masao Ishimoto (2007), Genetic improvement of the somatic embryogenesis and regeneration in soybean and transformation of the improved breeding lines. Plant Cell Rep, 26: 439–447. 7
- 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 Summary The development of in vitro regeneration system from cotyledonary node for transformation in soybean (Glycine max (L.) Merill) cultivars Nguyen Thi Thuy Huong, Tran Thi Ngoc Diep, Nguyen Thu Hien, Chu Hoang Mau (Thai Nguyen University) Le Van Son, Chu Hoang Ha (Institute of Biotechnology) Two soybean cultivars: DT 12 and DT 84 are used in vitro regeneration system research through cotyledonary nodes. The harvested soybean seed is transplanted in the GM medium: 3052mg/l salt B5, 10ml MSIV, 30/l sucrose, and 0.6369 g/l MES, pH 5.8, 6.5g/l agar, vitamin B5 1X. After 3 days of sprout shoot, the bud is green, and cut the radicle, the cotyledonary nodes is divided into 2 separate samples which will be sprouted in SIM medium: 3052mg/l salt B5, 10ml MS IV, 30g/l sucrose, 0.6369 g/l MES, pH 5.6, 6.5g/l agar, vitamin B5 1X, BAP (1mg/l, 1.5mg/l, 1.67mg/l). The tree will be moved to SEM medium after 4 weeks 3052mg/l salt B5, 10ml MS IV, 30g/l sucrose, 0.6369 g/l MES, pH 5.6, 6.5g/l agar, GA3 0.5ml/l (stock 1), zeatin riboside (ZR): 1mg/l, L – asparagine: 50mg/l , L- pyro glutamic acid: 100mg/l, vitamin B5 1X, IAA: 0.1mg/l. When buds are about 5-7cm in length, separate them and move to the RM medium: 1.58g/l MS, 20g/l sucrose, 0.58g/l MES, 1mg/l IBA, pH 5.6, agar: 6.5g/l, vitamin B5 1X. When the tree has a fully-developed root (green leaves and a fully-developed root), it is grown in the net house. In the research process, both soybean cultivars have the ability to making multi-bud and fully-developed tree. When the bud making induction with appropriate BAP concentration is 1.5mg/l, DT12’s bud making capacity is 91.2%, DT84 is 92.1%. If cotyledonary nodes is harmed, the average multi-bud rate of DT12 is 2.31 per piece of cotyledonary nodes and DT84 is 2.18, double compared with unharmed. Key words: Multi-bud, soybean, Glycine max, in vitro, cotyledonary nodes, regeneration system. 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCED SCORECARD)
7 p | 443 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 361 | 78
-
Đề tài: Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp: Vai trò của chính sách chính phủ
36 p | 161 | 24
-
Luận án tiến sĩ kinh tế: Phát triển giao dịch phái sinh hàng hóa phi tài chính tại Việt Nam
216 p | 95 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển mô hình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại - Nghiên cứu tại vùng Đồng bằng sông Hồng
191 p | 76 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở công lập quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh
130 p | 47 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam
212 p | 20 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
26 p | 86 | 10
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu ảnh hưởng của môn học cầu lông tự chọn đến sự phát triển thể chất của sinh viên Đại học Đà Nẵng
30 p | 50 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối theo hình thức nhượng quyền của công ty TNHH Gạo Sạch
73 p | 35 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối theo hình thức nhượng quyền của công ty TNHH Gạo Gạch
73 p | 37 | 9
-
Báo cáo khoa học đề tài cấp bộ: Xây dựng và thống nhất hệ thống ký hiệu Braille Việt ngữ
168 p | 80 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường Trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
220 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hiệu quả tại xã Tiên Yên, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
100 p | 37 | 7
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu và phát triển hệ thống phòng học trực tuyến trên nền tảng Bigbluebutton
48 p | 21 | 7
-
Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu, đề xuất chế độ nước hợp lý để phát triển rừng tràm tái sinh Vườn Quốc Gia U Minh Thượng
197 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây xanh nội thành Hà Nội
70 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn