N. T. Hoài<br />
TRIểN KINH Tế Và Mở RộNG .... tr. 35 - 39<br />
<br />
PHáT<br />
<br />
PHáT TRIểN KINH Tế Và Mở RộNG KHÔNG GIAN ĐÔ THị CủA THàNH<br />
PHố VINH, GIAI ĐOạN 2000 – 2009<br />
Nguyễn Thị Hoài (a)<br />
Tóm tắt. Bài báo phân tích thực trạng phát triển kinh tế và mở rộng không gian đô thị của<br />
thành phố Vinh giai đoạn 2000 – 2009 dựa trên các chỉ tiêu: quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP,<br />
thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế; phát triển công nghiệp, dịch vụ; sự mở rộng<br />
không gian đô thị. Đồng thời cũng làm rõ những tồn tại trong quá trình phát triển và hướng khắc<br />
phục.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề. Một trong những hệ quả<br />
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội<br />
là sự ra đời của hệ thống đô thị và vai trò của<br />
chúng không ngừng được nâng cao, tạo thành<br />
những trung tâm – động lực tăng trưởng, thúc<br />
đẩy và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến sự phát<br />
triển của các lãnh thổ kế cận. Thành phố Vinh<br />
là thủ phủ lâu đời của tỉnh Nghệ An và đã<br />
được công nhận là đô thị loại 1 vào ngày<br />
05/9/2008. Đến hết năm 2009, thành phố có<br />
diện tích 104,9 km2, dân số 311 nghìn người,<br />
mật độ dân số 2990 người/km2, tỉ lệ dân<br />
thành thị đạt 71,2% (chiếm 0,6% về diện tích,<br />
9% về dân số, gấp 15 lần mật độ dân số<br />
chung của toàn tỉnh). Sự phát triển của Thành<br />
phố Vinh không chỉ khẳng định vai trò trung<br />
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa… của tỉnh<br />
Nghệ An, mà còn là đô thị đầu mối quan<br />
trọng của vùng Bắc Trung Bộ đang từng bước<br />
chiếm lĩnh vị trí thành phố trung tâm kinh tế,<br />
văn hóa hàng đầu của vùng.<br />
2. Nội dung<br />
2.1. Sự phát triển kinh tế thành phố Vinh<br />
giai đoạn 2000 - 2009<br />
Vận động trong sự phát triển kinh tế<br />
chung của tỉnh Nghệ An và cả nước, Thành<br />
phố Vinh đã và đang phát huy các thế mạnh<br />
của mình để phát triển và hội nhập kinh tế.<br />
Qua 10 năm phát triển và hội nhập (2000<br />
- 2009),<br />
<br />
kinh tế Thành phố đã có những bước phát<br />
triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế<br />
hàng năm luôn đạt hai con số, trung bình giai<br />
đoạn là 12%/năm (cao hơn tốc độ tăng trưởng<br />
chung của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ), trong<br />
đó: giai đoạn 2000 – 2005 đạt 12,5%, giai<br />
đoạn 2005 – 2009 là 11,4%. Quy mô kinh tế<br />
không ngừng được mở rộng. Theo giá thực tế,<br />
GDP tăng từ 1214,1 tỉ đồng năm 2000 lên<br />
3727,4 tỉ đồng năm 2005 và đạt 9011,9 tỉ<br />
đồng năm 2009 [1]. Thu nhập bình quân đầu<br />
người theo đó cũng tăng lên nhanh chóng: từ<br />
5,6 triệu đồng/người năm 2000 lên 15,6 triệu<br />
đồng/người năm 2005 và đạt 30,3 triệu<br />
đồng/người năm 2009 (tăng gấp 5,4 lần so với<br />
năm 2000). Trong cơ cấu GDP của Thành<br />
phố, khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp)<br />
chiếm tỉ trọng không đáng kể và đang có xu<br />
hướng giảm; khu vực III (dịch vụ) chiếm ưu<br />
thế tuyệt đối và tỉ trọng đang có xu hướng<br />
tăng lên. Trong khi đó, khu vực II vào những<br />
năm gần đây tỉ trọng trong cơ cấu GDP giao<br />
động trong khoảng 23,4% - 23,5%. So với<br />
năm 2007, năm 2009 tỉ trọng nhóm ngành<br />
nông – lâm – ngư nghiệp có tăng và nhóm<br />
ngành dịch vụ giảm nhẹ. Đó là do sự mở rộng<br />
không gian của Thành phố về phía những<br />
vùng sản xuất nông nghiệp. Mặc dù tỉ trọng<br />
khu vực II trong cơ cấu GDP có xu hướng<br />
<br />
Nhận bài ngày13/12/2010. Sửa chữa xong 14/06/2011.<br />
<br />
Cơ cấu GDP Thành phố Vinh giai đoạn 2000 – 2009<br />
(Đơn vị tính: %)<br />
Nông – Lâm – Ngư<br />
Công nghiệp – xây dựng<br />
<br />
2000<br />
3,4<br />
34,9<br />
<br />
2005<br />
2,1<br />
23,5<br />
<br />
2007<br />
0,7<br />
23,5<br />
<br />
2009<br />
1,5<br />
23,4<br />
<br />
35<br />
<br />
Trường đại học vinh<br />
khoa học, tập 40, số 2b - 2011<br />
Dịch vụ<br />
<br />
tạp chí<br />
<br />
61,7<br />
<br />
74,4<br />
<br />
75,8<br />
<br />
75,1<br />
<br />
Nguồn [2,4,5]<br />
giảm nhưng Thành phố Vinh vẫn là trung tâm<br />
công nghiệp lớn của tỉnh Nghệ An nói riêng,<br />
của vùng Bắc Trung Bộ nói chung và là một<br />
trong những trung tâm công nghiệp của cả<br />
nước. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất<br />
công nghiệp trong nhiều năm liền đạt ở mức<br />
cao 17% – 18%. Giá trị tăng thêm của ngành<br />
được nâng lên không ngừng và đóng góp<br />
ngày càng lớn trong sản xuất công nghiệp của<br />
tỉnh. Năm 2005, giá trị tăng thêm của ngành<br />
đạt 874,5 tỉ đồng đến 2009 tăng lên 2110,4 tỉ<br />
đồng (tăng 2,4 lần), đóng góp trong tổng giá<br />
trị tăng thêm ngành công nghiệp của toàn tỉnh<br />
tăng tương ứng 33% lên 40% [2]. Thành<br />
phố hiện có 5 khu, cụm công nghiệp, trong<br />
đó khu công nghiệp Bắc Vinh diện tích<br />
60,16 ha, cơ bản được lấp đầy và tạo việc<br />
làm cho hơn 1.548 lao động; khu công<br />
nghiệp Hưng Đông đang triển khai xây<br />
dựng hạ tầng kỹ thuật; ba cụm công nghiệp<br />
(Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc) với diện<br />
tích 24,9 ha đang hoạt động trên cơ sở các<br />
doanh nghiệp đã đi vào sản xuất ổn định và<br />
phát triển. Các cơ sở sản xuất công nghiệp<br />
khác trên địa bàn Thành phố chủ yếu là công<br />
nghiệp sạch; những cơ sở gây ô nhiễm môi<br />
trường đã và đang được di chuyển ra các khu<br />
công nghiệp tập trung. Các doanh nghiệp như:<br />
doanh nghiệp sản xuất bia, dầu ăn tinh luyện,<br />
dệt may, cơ khí, gỗ mỹ nghệ, xay xát bột mỳ,<br />
phân vi sinh NPK, da chế biến... đã thực hiện<br />
cổ phần hoá, tăng cường đầu tư mở rộng và<br />
đổi mới trang thiết bị, công nghệ, hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt. Các sản<br />
phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài được<br />
đánh giá có chất lượng cao: thuỷ hải sản, dệt<br />
may, chế biến gỗ, dầu ăn tinh luyện, bột đá<br />
siêu mịn... Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề<br />
cũng ngày càng phát triển, góp phần quan<br />
trọng trong việc giải quyết việc làm và dịch<br />
chuyển cơ cấu kinh tế. Đến nay, trên địa bàn<br />
Thành phố có 2 làng nghề chiếu cói ở Hưng<br />
Hoà được công nhận, các nghề khác tiếp tục<br />
36<br />
<br />
được duy trì, phát triển, như: nghề thêu ren,<br />
móc đan sợi xuất khẩu, mây tre đan xuất<br />
khẩu, mộc mỹ nghệ. Khu vực dịch vụ có mức<br />
tăng trưởng khá cao và có xu thế ngày càng<br />
tăng. Nếu giai đoạn 2000 - 2005 tăng trưởng<br />
bình quân của khu vực này là 9,9%/năm thì<br />
giai đoạn 2005 - 2009 tăng với 14,2%/năm.<br />
Năm 2009, giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ<br />
của thành phố đạt 5183,9 tỉ đồng, đóng góp<br />
39,4% giá trị chung của tỉnh [2]. Nhiều loại<br />
hình dịch vụ mới, chất lượng cao xuất hiện,<br />
giúp mở rộng nền sản xuất xã hội trên địa<br />
bàn. Hoạt động thương mại diễn ra đa dạng,<br />
chất lượng ngày càng cao. Tổng mức bán lẻ<br />
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm<br />
2009 ước đạt trên 88 nghìn tỷ đồng, chiếm<br />
45% giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh và<br />
khoảng 12,5% của vùng Bắc Trung Bộ. Hàng<br />
hoá ngày càng phong phú, đa dạng, không chỉ<br />
có sản phẩm hàng hóa trên địa bàn, hay thu<br />
hút từ các vùng miền khác trong nước mà còn<br />
có các loại hàng hóa nhập khẩu từ Lào qua<br />
các cửa khẩu và từ các nước khác qua các<br />
cảng Cửa Lò, Lạch Quèn, Bến Thủy. Từ<br />
thành phố Vinh, hàng hóa được phân phối tới<br />
các trung tâm thương mại lớn của khu vực<br />
như: Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình,<br />
Quảng Trị, các trung tâm thương mại ở các<br />
huyện khác của tỉnh Nghệ An và xuất đi các<br />
nước: Lào, Trung Quốc... Hoạt động thương<br />
mại của thành phố Vinh đã có sức chi phối<br />
trong vùng Bắc Trung Bộ. Giá trị tăng thêm<br />
khu vực dịch vụ năm 2009 đạt 5183,9 tỷ<br />
đồng, nhịp độ tăng trưởng trung bình giai<br />
đoạn 2000 – 2009 đạt 12%/năm [2]. Điều này<br />
cho thấy khu vực dịch vụ của Thành phố khá<br />
phát triển, là tiền đề để trở thành trung tâm<br />
dịch vụ của vùng Bắc Trung Bộ. Hiện nay,<br />
trên địa bàn thành phố đã có 2 siêu thị lớn<br />
(Maximark, Intimex), siêu thị BigC dự<br />
<br />
kiến sẽ khai trương vào tháng 10/2010<br />
sẽ là trung tâm thương mại lớn nhất<br />
<br />
N. T. Hoài<br />
TRIểN KINH Tế Và Mở RộNG .... tr. 35 - 39<br />
<br />
vùng Bắc Trung Bộ. Ngoài ra, còn có<br />
mạng lưới siêu thị nhỏ kinh doanh tổng hợp<br />
với trên 2.000 mặt hàng các loại về điện tử,<br />
điện máy, hàng tiêu dùng, đồ gỗ mỹ nghệ, xe<br />
máy, quần áo. Hệ thống chợ được quy hoạch<br />
và đầu tư nâng cấp, hoạt động có hiệu quả.<br />
Đầu năm 2010, chợ Vinh mới sẽ được đưa<br />
vào sử dụng, với chức năng là đầu mối bán<br />
buôn bán lẻ, xuất nhập khẩu của tỉnh Nghệ<br />
An và khu vực Bắc Trung Bộ.<br />
2.2. Sự mở rộng không gian đô thị<br />
Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của<br />
Thành phố Vinh trong thời gian qua đã lan<br />
tỏa tới các vùng ngoại vi và tất yếu là sự mở<br />
rộng không gian đô thị. Trước 4/2008, diện<br />
tích tự nhiên của thành phố là 67.5 km2<br />
(chiếm 0,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), đến<br />
17/4/2008, địa giới hành chính của thành phố<br />
được mở rộng thêm 37,4 km2 theo Nghị định<br />
số 45/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.<br />
Phần diện tích tăng thêm được lấy từ xã Nghi<br />
Đức 5,7 km2; xã Nghi Kim 7,4km2; xã Nghi<br />
Liên 9,5 km2; xã Nghi Ân 8,7 km2 (huyện<br />
Nghi Lộc); xã Hưng Chính (huyện Hưng<br />
Nguyên) 4,5 km2; 1,74 km2 của xã Hưng<br />
Thịnh được chuyển sang xã Vinh Tân và<br />
được thành lập thành phường Vinh Tân. Như<br />
vậy, tổng diện tích tự nhiên của thành phố<br />
Vinh từ 4/2008 là 104,9 km2 (tăng thêm<br />
0,24% trong tổng diện tích tự nhiên toàn<br />
tỉnh). Sự phát triển kinh tế với việc mở rộng<br />
không gian đô thị đã làm cho vùng ảnh hưởng<br />
của thành phố được tăng cường, tạo nên sự<br />
liên kết chặt chẽ giữa Thành phố Vinh với các<br />
khu vực lân cận. Từ Vinh vùng ảnh hưởng –<br />
liên kết được mở rộng theo các hướng: Cửa<br />
Lò – Cửa Hội, Nam Đàn, Quỳnh Lưu – Đô<br />
Lương, Nghi Lộc, Thanh Chương - Con<br />
Cuông – Tương Dương – Quế Phong (miền<br />
Tây). Vinh sẽ là trung tâm đào tạo và cung<br />
cấp nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, chế<br />
biến và xuất nhập khẩu hàng hóa – kết nối thị<br />
trường trong và ngoài nước, các vùng ảnh<br />
hưởng – liên kết sẽ cung cấp nguồn lực phát<br />
triển và sản phẩm chuyên môn hóa.<br />
<br />
PHáT<br />
<br />
Theo hướng Vinh – miền Tây, phát triển<br />
du lịch sinh thái gắn với khu dự trữ sinh<br />
quyển toàn cầu Tây Nghệ An (trung tâm là<br />
vườn quốc gia Pù Mát và 2 khu bảo tồn thiên<br />
nhiên Pù Huống, Pù Hoạt), phát triển năng<br />
lượng thủy điện, lâm nghiệp.<br />
Theo hướng Vinh – Nam Đàn, phát triển<br />
du lịch làng quê, nông nghiệp sạch.<br />
Theo hướng Vinh – Cửa Lò, phát huy<br />
thế mạnh về biển để phát triển các ngành: du<br />
lịch biển, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, cảng<br />
biển. Trong tương lai, đô thị ven biển này sẽ<br />
trở thành một<br />
cực kép của thành phố Vinh.<br />
Theo hướng Vinh – Quỳnh Lưu – Đô<br />
Lương, phát huy tiềm năng công nghiệp chế<br />
biến nông – lâm sản, công nghiệp khai thác<br />
và sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch<br />
ốp lát).<br />
Cùng với sự phát triển kinh tế, mở rộng<br />
không gian đô thị, tạo sự liên kết, thành phố<br />
Vinh đã, đang và sẽ tạo điều kiện để các lãnh<br />
thổ lân cận khai thác thế mạnh của mình,<br />
đồng thời tăng cường thêm vai trò đầu não<br />
của Thành phố. Tuy nhiên, để việc mở rộng<br />
không gian có hiệu quả, sức lan tỏa của<br />
Thành phố ngày càng rộng thì việc đầu tư<br />
phát triển cơ sở hạ tầng (đặc biệt là mạng lưới<br />
giao thông), nâng cao trình độ lao động đang<br />
là khó khăn lớn cần sớm được giải quyết.<br />
Không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế,<br />
văn hóa của tỉnh Nghệ An, Thành phố Vinh<br />
còn được xây dựng thành trung tâm kinh tế<br />
văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết<br />
định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005<br />
của Thủ tướng Chính phủ. Để khẳng định<br />
được vai trò trung tâm của vùng, bên cạnh sự<br />
nỗ lực phát triển nội thành, nội tỉnh, Vinh còn<br />
phải có sự liên kết chặt chẽ trong phát triển<br />
với các tỉnh trong vùng, đặc biệt là hai tỉnh<br />
giáp ranh: Thanh Hóa và Hà Tĩnh.<br />
Tuy nhiên, trên thực tế quan hệ của Vinh<br />
nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung với vùng<br />
Bắc Trung Bộ chưa phát huy được thế mạnh<br />
vốn có, thiếu hẳn mối liên kết hỗ trợ, hợp tác<br />
để cùng nhau phát triển theo hướng bền vững.<br />
37<br />
<br />
Trường đại học vinh<br />
khoa học, tập 40, số 2b - 2011<br />
Hệ quả là không phát huy được lợi thế so<br />
sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương, lãng phí<br />
trong đầu tư, không hiệu quả trong sử dụng<br />
nguồn lực, thiếu lành mạnh trong cạnh tranh<br />
và tình trạng ô nhiễm môi trường. Nguyên<br />
nhân của tình trạng trên: chưa có được những<br />
quy hoạch phát triển vùng mang tính khả thi<br />
cao, có cơ sở khoa học xác đáng;<br />
chưa có bộ máy quản lý, điều hành sự phát<br />
triển của một vùng để các địa phương, các<br />
ngành, các lĩnh vực liên quan có thể thực hiện<br />
tốt; còn mang nặng tư duy cát cứ hành chính,<br />
cục bộ địa phương trong hệ thống tổ chức<br />
quản lý và lãnh đạo theo địa giới hành chính,<br />
trong khi yêu cầu phát triển kinh tế không chỉ<br />
bó hẹp trong một địa phương. Nếu vấn đề liên<br />
kết không sớm được giải quyết, vai trò trung<br />
tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ của<br />
Vinh khó có thể thực hiện được do tốc độ<br />
phát triển nhanh của thành phố Thanh Hóa<br />
với khu kinh tế Nghi Sơn (ngành chủ lực là<br />
lọc hóa dầu), thành phố Hà Tĩnh với khu kinh<br />
tế Vũng Áng (ngành chủ lực là luyện kim, cơ<br />
<br />
38<br />
<br />
tạp chí<br />
khí gắn với mỏ sắt Thạch Khê lớn nhất cả<br />
nước và Đông Nam Á)<br />
Tình trạng trên không chỉ là vấn đề riêng<br />
của thành phố Vinh và vùng Bắc Trung Bộ<br />
mà còn là yêu cầu cấp bách cần giải quyết của<br />
các vùng kinh tế khác và của quốc gia. Để<br />
giải quyết vấn đề, đòi hỏi phải có sự vào cuộc<br />
của nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác<br />
nhau trong và ngoài nước, các cấp chính<br />
quyền, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư –<br />
cơ quan làm nhiệm vụ đầu mối, chủ trì.<br />
3. Kết luận<br />
Trong giai đoạn 2000 - 2009, phát triển<br />
đô thị là một trong những chủ trương phù hợp<br />
tạo nên động lực tăng trưởng và sức lan tỏa<br />
trong phát triển với các khu vực lân cận, góp<br />
phần thúc đẩy tăng trưởng với tốc độ cao. Với<br />
vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa<br />
của tỉnh Nghệ An, trung tâm kinh tế, văn hóa<br />
của vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Vinh đang<br />
từng bước khắc phục khó khăn, phát huy thế<br />
mạnh để phát triển và hội nhập.<br />
<br />
N. T. Hoµi<br />
TRIÓN KINH TÕ Vµ Më RéNG .... tr. 35 - 39<br />
<br />
PH¸T<br />
<br />
TàI LIệU THAM KHảO<br />
[1] Cục Thống kê Nghệ An, Niên giám thống kê Nghệ An 2009. Vinh 5/2010.<br />
[2] Cục Thống kê Nghệ An, Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu qua các năm<br />
2005 - 2008 và ước năm 2009 phân theo huyện, thành phố, thị xã, Vinh 12/2009.<br />
[3] Trần Thị Ngân Hà, Sự phát triển không gian đô thị ở thành phố Vinh và cách nhìn mới với<br />
các vùng ảnh hưởng. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “50 năm trường đại học Vinh”, Vinh,<br />
10/2009.<br />
[4] UBND thành phố Vinh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 và<br />
định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, Vinh 12/2009.<br />
[5] UBND thành phố Vinh, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Vinh<br />
đến năm 2020, Vinh 2007.<br />
[6] UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến<br />
năm 2015, Vinh 9/2007.<br />
[7] UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm<br />
2020, Vinh 12/2007.<br />
<br />
SUMMARY<br />
The situation development of economy and the expansion spatial urban in Vinh city<br />
in the period 2000 - 2009<br />
This article analysis the situation development of economy and the expansion spatial urban<br />
in Vinh city in the period 2000 - 2009 based on targets: the size, growth rate of Gross Domestic<br />
Product, per capita income, economic structure, the development of industry and service; the<br />
expansion spatial urban. At once, the existing development also was clarified and the solution<br />
was suggested by the author.<br />
(a) Khoa Địa lý - Trường Đại học Vinh<br />
<br />
39<br />
<br />