Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U BẢO TỒN MÔ SINH DỤC<br />
TRONG U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH<br />
Hồ Trần Bản*, Trần Quốc Việt**, Nguyễn Thanh Trúc**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Trình bày kết quả quả của chúng tôi trong việc cắt u bảo tồn mô sinh dục trong u buồng trứng.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu những trường hợp u buồng trứng được phẫu thuật nội soi<br />
cắt u bảo tồn mô sinh dục từ 5/2010 – 5/2011 tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Kết quả: Có 21 trường hợp. Tuổi trung bình: 10,48 tuổi. Kích thước trung bình khối u 8,2 cm (5 – 18 cm). 2<br />
trường hợp có thương tổn 2 bên. Tất cả các trường hợp đều có chất đánh dấu sinh học trong giới hạn bình<br />
thường. Không có trường hợp nào xảy ra biến chứng sau phẫu thuật.<br />
Có 21 bệnh nhân và có 23 buồng trứng đã thực hiện phẫu thuật. Hai bệnh nhân bị tổn thương 2 bên. Tuổi<br />
trung bình: 10,48 tuổi (1 ngày tuổi - 14 tuổi). U buồng trứng thường gặp nhất trong độ tuổi từ 7 đến 14 tuổi. Ba<br />
bệnh nhân xoắn buồng trứng tại thời điểm phẫu thuật cấp cứu. Tất cả các trường hợp đều có chất đánh dấu sinh<br />
học trong giới hạn bình thường. Kích thước trung bình của tổn thương là 10,05 cm (4 – 35 cm). Mô học: 8 u quái<br />
trưởng thành, 13 trường hợp u nang. Không ghi nhận biến chứng sau mổ. Siêu âm theo dõi được thực hiện tất cả<br />
bệnh nhân 2 - 6 tháng sau mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật bóc u nang lành tính có bảo tồn buồng trứng thì an toàn ở trẻ em. Không có chống chỉ<br />
định trong trường hợp u buồng trứng có biến chứng xoắn.<br />
Từ khóa: mô sinh dục, u buồng trứng, nội soi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC RESECTION OF BENIGN OVARIAN TUMOURS IN CHILDREN WITH GONADAL<br />
PRESERVATION<br />
Ho Tran Ban, Tran Quoc Viet, Nguyen Thanh Truc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 263 - 266<br />
Objectives: We wish to report our results of laparoscopic ovarian cystectomy with ovarian preservation.<br />
Methods: We retrospectively reviewed 21cases operated in Children’s Hospital 2 from May 2010 to May<br />
2011 with laparoscopic ovarian cystectomy with ovarian preservation.<br />
Results: A total of 21 patients and 23 ovaries underwent the procedure. The average age was 10.48 years (1<br />
day – 14 year). Two patients had bilateral lesions. Three patients who presented with acute torsion. All patients<br />
were noted to have normal tumor markers. Average size of the mass was 8.2 cm (5–18).<br />
Ovarian masses histopathology included 13 (61.9%) simple cyst, 8 (38.1 %) mature teratoma. No<br />
complication was noted routine ultrasonography follow-up at 2 – 6 months.<br />
Conclusions: Laparoscopic cystectomy of benign ovarian tumors with gonadal preservation is safe in<br />
children. Acute ovarian torsion is not a contraindication to this technique.<br />
Keywords: tumors, gonadal, laparoscopic<br />
* Bộ Môn Ngoại Nhi - ĐHYD TP Hồ Chí Minh.<br />
** Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Trần Bản<br />
ĐT: 0989037074<br />
<br />
Email: tranb81@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
263<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư buồng trứng là một trong những<br />
bệnh lý phụ khoa thường gặp và là nguyên nhân<br />
gây chết đứng hàng thứ tư trong các loại ung thư<br />
ở nữ giới. Tuy nhiên u buồng trứng ở trẻ em<br />
khác với u buồng trứng ở người lớn về triệu<br />
chứng lâm sàng cũng như tiên lượng. Theo y<br />
văn u buồng trứng là một bệnh hiếm gặp ở trẻ<br />
em, đa số là đơn nang và u quái lành tính. Tỉ lệ<br />
này hàng năm vào khoảng 2,6 ca trên 100.000 trẻ<br />
gái dưới 15 tuổi. Hiện nay có nhiều tài liệu<br />
nghiên cứu về u buồng trứng. Tuy nhiên có rất ít<br />
tài liệu nghiên cứu về u buồng trứng trẻ em, đặc<br />
biệt trong vấn đề cắt u bảo tồn mô sinh dục<br />
trong nội soi. Để góp phần vào làm sáng tỏ thêm<br />
nên chúng tôi thực hiện đề tài này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Trình bày kết quả quả của chúng tôi trong<br />
việc cắt u bảo tồn mô sinh dục trong u buồng<br />
trứng.<br />
<br />
Rạch quanh chu vi vỏ bao buồng trứng bằng<br />
đốt điện – vùng đối diện với bờ mạc treo. Vết<br />
rạch sẽ được mở rộng bằng phẫu tích nhẹ nhàng,<br />
sắc nét để xác định ranh giới giữa thành u và mô<br />
buồng trứng còn lại. Cắt u. Đặt u vào túi nội soi.<br />
Rửa bụng.<br />
Kiểm tra cầm máu và đưa u ra ngoài qua lỗ<br />
trocar rốn.<br />
May vết mổ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi trung bình: 10,48 tuổi (1 ngày tuổi - 14<br />
tuổi).<br />
U buồng trứng thường gặp nhất trong độ<br />
tuổi từ 7 đến 14 tuổi.<br />
3 bệnh nhân xoắn thời điểm phẫu thuật cấp<br />
cứu.<br />
Tổng cộng có 21 bệnh nhân và có 23 buồng<br />
trứng đã thực hiện phẫu thuật. Hai bệnh nhân bị<br />
tổn thương 2 bên.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Kích thước trung bình của tổn thương là<br />
10,05 cm (4 - 35cm).<br />
<br />
Hồi cứu những trường hợp u buồng trứng<br />
được phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn mô sinh<br />
dục từ 9/2010 – 5/2011.<br />
<br />
Mô học: 8 u quái trưởng thành, 13 trường<br />
hợp u nang.<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh<br />
Ghi nhận u có đặc điểm dạng nang hay u<br />
quái trưởng thành trên siêu âm và cắt lớp điện<br />
toán.<br />
Chất đánh dấu sinh học bình thường.<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
Bệnh nhi nằm ngửa. Phẫu thuật viên chính<br />
đứng đối diện bên bệnh lý. Phẫu thuât viên phụ<br />
đứng kế bên phẫu thuật viên chính và về phía<br />
đầu bệnh nhân. Dụng cụ viên đứng đối diện<br />
phẫu thuật viên chính và về phía chân bệnh<br />
nhân.<br />
<br />
Siêu âm theo dõi được thực hiện tất cả bệnh<br />
nhân 2 - 6 tháng sau mổ. Tái khám định kỳ mỗi 2<br />
tháng.<br />
Không ghi nhận biến chứng sau mổ.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật bảo tồn buồng trứng ở trẻ em có<br />
vai trò quan trọng đối với sự phát triển sinh dục<br />
bình thường của trẻ cũng như duy trì khả năng<br />
sinh sản sau này.<br />
<br />
2 trocar 5 mm ở hai hố chậu để phẫu tích cắt<br />
<br />
Đối với những nang buồng trứng lớn đơn<br />
thuần hoặc u quái buồng trứng trưởng thành có<br />
ít hoặc không có khả năng hóa ác hoặc bị u 2 bên<br />
thì phẫu thuật bảo tồn tỏ ra hợp lý hơn so với<br />
phẫu thuật cắt buồng trứng và phần phụ qua nội<br />
soi hoặc mổ hở.<br />
<br />
Thám sát ổ bụng để loại trừ bệnh ác tính và<br />
tình trạng buồng trứng đối diện.<br />
<br />
Phương pháp mổ hở bóc u buồng trứng đã<br />
được mô tả rất kỹ và thực hiện an toàn ở những<br />
trẻ gái vị thành niên. Tuy nhiên, trước đây có<br />
<br />
1 trocar 10 mm ở rốn để đặt đèn soi<br />
u.<br />
<br />
264<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
một số lo lắng về khả năng kỹ thuật của phẫu<br />
thuật viên trong cắt u vẫn bảo tồn buồng trứng<br />
qua nội soi. Một số vấn đề đặt ra là: sự rơi vãi u,<br />
viêm phúc mạc hóa học, cắt u không hoàn toàn<br />
và có khả năng ác tính(5).<br />
Phẫu thuật cắt u nội soi đã được nghiên<br />
cứu nhiều ở người lớn và ít hơn ở trẻ vị thành<br />
niên. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi ghi<br />
nhận tất cả 21 trường hợp cắt u thành công và<br />
an toàn qua nội soi. U buồng trứng 2 bên và<br />
tiền căn có xoắn trước đó ảnh hưởng rất ít đến<br />
khả năng cắt u có bảo tồn buồng trứng, không<br />
làm nặng thêm mức độ bệnh lý, cũng như<br />
tăng thời gian nằm viện.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như<br />
một số nghiên cứu trước đây không ghi nhận<br />
trường hợp nào có biến chứng viêm phúc mạc<br />
hóa học do rơi vãi bướu. Hơn nữa, tác giả<br />
Campo và Garcea ghi nhận việc sử dụng bao nội<br />
soi làm giảm đáng kể nguy cơ rơi vãi u. Cuối<br />
cùng việc rửa bụng kỹ có thể làm giảm tối thiểu<br />
biến chứng viêm phúc mạc do rơi vãi u(1).<br />
Khả năng tái phát là 3 - 4% sau phẫu thuật<br />
bóc u ở những bệnh nhân < 40 tuổi. Tuy nhiên<br />
theo một nghiên cứu ngẫu nhiên, có kết quả theo<br />
dõi ngắn hạn sau phẫu thuật nội soi thì không<br />
ghi nhận trường hợp nào tái phát(2,3,4).<br />
Một số dấu hiệu trên siêu âm giúp chẩn đoán<br />
nang dạng bì. Khi có chẩn đoán nghi ngờ, chúng<br />
tôi cho làm xét nghiệm AFP, β HCG, CA 125 để<br />
loại trừ khả năng ác tính. Trong quá trình làm<br />
nghiên cứu có 2 bệnh nhân nghi ngờ khả năng ác<br />
tính do có tăng chất đánh dấu sinh học ung thư,<br />
2 trường hợp này được loại khỏi nhóm phẫu<br />
thuật nội soi và có chỉ định mổ hở thám sát. Kết<br />
quả sau mổ 1 trường hợp này là u quái buồng<br />
trứng không trưởng thành, 1 trường hợp là u<br />
xoang nội bì phôi. Trong lô nghiên cứu của<br />
chúng tôi hoàn toàn không có trường hợp nào ác<br />
tính hoặc u quái không trưởng thành gợi ý các<br />
xét nghiệm trên giúp tầm soát tốt để loại trừ khả<br />
năng ác tính.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vấn đề xoắn u không là chống chỉ định đối<br />
với phẫu thuật bóc u bảo tồn buồng trứng. trong<br />
lô nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh nhân bị<br />
xoắn cấp tính nhưng buồng trứng sau tháo xoắn<br />
còn hồng hào. Trong mẫu báo cáo của tác giả<br />
Jonathan Saul Karpelowsky, có 1 bệnh nhân, khi<br />
mổ buồng trứng gần như hoàn toàn thiếu máu.<br />
Dù vậy, tất cả đều hồi phục bình thường sau mổ<br />
lại lần 2 cắt u thành công lúc 7 - 10 ngày sau.<br />
Cũng theo tác giả này, quyết định trì hoãn việc<br />
phẫu thuật cắt u triệt để cho đến khi hết tình<br />
trạng xung huyết và phù nề sẽ giúp phẫu thuật<br />
dễ dàng hơn. Theo dõi những trường hợp có<br />
buồng trứng bị xoắn sau phẫu thuật thì vẫn<br />
giống với buồng trứng còn lại, và kết quả cũng<br />
giống trong các nghiên cứu khác. Do đó có bằng<br />
chứng có ý nghĩa trong việc ủng hộ tháo xoắn và<br />
bảo tồn buồng trứng mà không phụ thuộc vào<br />
tình trạng của buồng trứng trong lúc phẫu<br />
thuật(3).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật bóc u nang lành tính có bảo tồn<br />
buồng trứng thì an toàn ở trẻ em. Điều này giúp<br />
trẻ bệnh có khả năng phát triển sinh dục bình<br />
thường và duy trì khả năng sinh sản sau này.<br />
Một số lo lắng trước đây về sự tái phát u, sự rơi<br />
vãi u, và khả năng hóa ác thì không có ý nghĩa<br />
trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
như trong các y văn trước đây.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Campo S, Garcea N (1998). Laparoscopic conservative<br />
excision of ovarian dermoid cysts with and without an<br />
endobag. J Am Assoc Gynecol Laparosc; 5(2):165–170.<br />
Chapron C et al (1994). Treatment of ovarian dermoid cysts.<br />
Place and modalities of operative laparoscopy. Surg Endosc.;<br />
8(9): 1092–1095.<br />
Jonathan SK et al (2009). Laparoscopic resection of benign<br />
ovarian tumours in children with gonadal preservation.<br />
Pediatr Surg Int; 25:251-254.<br />
Mais V et al (2003). No recurrence of mature ovarian<br />
teratomas after laparoscopic cystectomy. BJOG; 110(6): 624–<br />
626.<br />
Shalev E et al (1998). Laparoscopic resection of ovarian benign<br />
cystic teratomas: experience with 84 cases. Hum Reprod.;13(7):<br />
1810–1812.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
265<br />
<br />