intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch tiết khoang màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch tiết khoang màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được nghiên cứu nhằm đánh giá về đặc điểm bệnh nhân, kết quả phẫu thuật, từ đó đưa ra giá trị chẩn đoán và vai trò trong thực hành lâm sàng của phẫu thuật này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch tiết khoang màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CỦA TRÀN DỊCH TIẾT KHOANG MÀNG PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Duy Gia, Đoàn Quốc Hưng Bùi Xuân Trường và Vũ Ngọc Tú* Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Đối với các bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết, cần phải chẩn đoán nguyên nhân bệnh lý tại phổi và khoang màng phổi để điều trị. Phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán được áp dụng để chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch của các bệnh nhân (BN) này nếu không thể chẩn đoán được nguyên nhân bằng các phương pháp khác tại Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang gồm 47 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2021. Các bệnh nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 51, nguyên nhân chính là lao phổi có 28 trường hợp, chiếm 60%, các nguyên nhân khác bao gồm viêm, ung thư chiếm tỷ lệ lần lượt là 25% và 15%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 61 phút, thời gian lưu dẫn lưu màng phổi sau mổ là 3,6 ngày. Không có trường hợp bệnh nhân nào tử vong, có 1 trường hợp có biến chứng tràn khí màng phổi sau mổ. Từ khóa: Tràn dịch màng phổi dịch tiết, phẫu thuật nội soi lồng ngực, gỡ dính màng phổi, lấy ổ cặn màng phổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tràn dịch màng phổi là tình trạng xuất hiện yêu cầu phải chẩn đoán chính xác và kịp thời, dịch số lượng bất thường trong khoang màng tránh nhầm lẫn với tổn thương viêm màng phổi. phổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ở Mỹ Vì vậy, với các trường hợp tràn dịch tiết khoang theo thống kê năm 2006, hàng năm có khoảng màng phổi, cần xác định được nguyên nhân 1.000.000 người bị tràn dịch màng phổi, nguyên gây tràn dịch tại phổi, màng phổi để điều trị.2,3 nhân chủ yếu là suy tim, các bệnh lý ác tính, Có nhiều xét nghiệm được sử dụng để chẩn viêm phổi…1 đoán tràn dịch màng phổi. Tỷ lệ chẩn đoán Tràn dịch khoang màng phổi được chia nguyên nhân tràn dịch màng phổi càng cao khi thành tràn dịch tiết và tràn dịch thấm. Trong lấy được bệnh phẩm là mô màng phổi. Nhờ ứng khi tràn dịch thấm thường do các nguyên nhân dụng rộng rãi của siêu âm, quá trình STMP kín toàn thân gây tăng áp lực kẽ như suy tim, suy an toàn và hiệu quả hơn, tuy nhiên với kỹ thuật thận, suy gan, suy dinh dưỡng, thì tràn dịch tiết này ta không chắc chắn lấy được đúng chỗ thường do các nguyên nhân bệnh lý tại khoang màng phổi tổn thương mà ta chỉ lấy được mảnh màng phổi như lao, ung thư, viêm màng phổi… bệnh phẩm chỗ có dịch. phẫu thuật nội soi lồng Đặc biệt trong đó, tổn thương do lao và ung thư ngực khắc phục được nhược điểm này, vì thế trong chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi Tác giả liên hệ: Vũ Ngọc Tú được coi như là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, đây Bệnh viện Đại học Y Hà Nội lại là một phương pháp xâm lấn và có nguy cơ Email: Vungoctu@hmu.edu.vn về gây mê, vì thế nó được chọn là giải pháp cuối Ngày nhận: 07/10/2022 cùng sau các phương pháp không xâm lấn hoặc Ngày được chấp nhận: 09/11/2022 ít xâm lấn khác. phẫu thuật nội soi lồng ngực 220 TCNCYH 159 (11) - 2022
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC được tiến hành ở Việt Nam từ năm 1996, và đã 2. Phương pháp có các bài báo cáo về kỹ thuật này.3 Tại Bệnh Nghiên cứu được tiến hành theo phương viện Đại học Y Hà Nội đã triển khai phẫu thuật pháp mô tả, cắt ngang. nội soi lồng ngực một cách hệ thống từ năm Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. 2016, nhưng đến nay chưa có một nghiên cứu Cỡ mẫu: 47 bệnh nhân. nào về vai trò của kĩ thuật này trong chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi chưa rõ nguyên Bệnh nhân được gây mê phương pháp nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Vì vậy, nội khí quản 1 nòng, thông khí hai phổi có chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá bơm CO2 hỗ trợ, nằm nghiêng sang bên lành, về đặc điểm bệnh nhân, kết quả phẫu thuật, từ đường tiếp cận 3 trocar kinh điển. Xác định đó đưa ra giá trị chẩn đoán và vai trò trong thực tổn thương kèm theo (ổ cặn màng phổi, dày hành lâm sàng của phẫu thuật này. dính, fibrin...), vị trí sẽ sinh thiết, sinh thiết tức thì, đợi kết quả sinh thiết tức thì. Trong quá II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trình đợi kết quả sinh thiết tức thì, tùy theo 1. Đối tượng tổn thương mà đưa ra các xử trí như gỡ dính, lấy bỏ ổ cặn, lấy thêm bệnh phẩm vùng nghi Tiêu chuẩn lựa chọn ngờ gửi giải phẫu bệnh nếu cần. Kiểm tra cầm - Bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết, máu, hút hết dịch trong khoang màng phổi, đã được xét nghiệm hóa sinh, tế bào dịch, sinh bóp nở phổi, đặt DLMP. thiết màng phổi kín nhưng không thể chẩn đoán Tất cả bệnh nhân được thu nhập các thông nguyên nhân nhờ hoặc không thể sinh thiết tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, màng phổi kín. điều trị phẫu thuật. Sử dụng T-test và Chi bình - Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng phương, kết quả được trình bày dưới dạng X ± ngực chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. SD, sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. Các Tiêu chuẩn loại trừ biến số được xử lý bằng phần mềm thống kê y - Bệnh nhân đã có chẩn đoán nguyên nhân học SPSS 20.0. tràn dịch tiết khoang màng phổi hoặc phẫu thuật 3. Đạo đức nghiên cứu nội soi lồng ngực nhằm mục đích điều trị bệnh. Quy trình phẫu thuật đã được Hội đồng - Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý chuyên môn Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thông tham gia nghiên cứu. qua. Bệnh nhân và người đại diện được giải Địa điểm và thời gian nghiên cứu thích đồng ý tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin Từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2021 tại Đơn của người bệnh đều được bảo mật và chỉ phục vị Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực, Bệnh vụ cho nghiên cứu để cải thiện chất lượng và viện Đại học Y Hà Nội. an toàn người bệnh. TCNCYH 159 (11) - 2022 221
  3. Quy trình phẫu thuật đã được Hội đồng chuyên môn Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thông qua. Bệnh nhân và người đại diện được giải thích đồng ý tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin của người bệnh đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu để cải thiện chất lượng và an toàn người bệnh. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân của TDMP 1. Đặc điểm dịch tễ và nguyên Bảngnhân 1. Sự của phân tràn dịch bố nhóm tuổimàng và giới phổi Giới Nam Nữ Tổng Bảng 1. Sự phân bố nhóm tuổi và giới Nhóm tuổi n % n % n % Giới Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi 20 - 40 13 45 5 28 18 38 41 - 60 n 5 % 17 n 6 %33 11 n 24% 20 - 40 13 45 5 28 18 38 61 - 82 11 38 7 39 18 38 41 - 60 5 17 6 33 11 24 61 - Tổng 82 11 29 38 100 7 18 100 39 4718 100 38 Tổng 29 100 18 100 47 100 Trung bình (tuổi) 49 ± 19 53 ± 20 51 ± 19 Trung bình (tuổi) 49 ± 19 53 ± 20 51 ± 19 p p 0,549 0,549 TrongTrong khoảng khoảng thời gian: thời gian: 8/2018 8/2018 - 12/2021, - 12/2021, cóbệnh có 47 47 BN đủ tiêu nhân chuẩn đủ tiêu nghiên chuẩn cứucứu nghiên với độ vớituổi độ tuổi trung bình là 51 ± 19 (20 - 82 tuổi) và nam giới chiếm chủ yếu với tỷ lệ nam/nữ = trung bình là 51 ± 19 (20 - 82 tuổi) và nam giới chiếm chủ yếu với tỷ lệ nam/nữ = 1,6/1.1,6/1. 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 74.50% 30.00% 20.00% 14.90% 4.20% 6.40% 10.00% 0.00% Đau tức ngực Khó thở Ho Mệt mỏi Biểu Biểuđồđồ1. 1.Lý Lý do vào viện do vào viện(n(n==47) 47) Phần lớn các bệnh nhân vào viện vì lý do đau tức ngực 35/47 BN chiếm 74,5%, các nguyên Phần nhân kháclớn lầncác lượtbệnh là honhân (14,9 vào việnmỏi %), mệt vì lý( 6,4%), do đaukhótứcthở( ngực 35/47 bệnh nhân chiếm 74,5%, các 4,3%). nguyên 2. nhân Phân khác lần lượt loại mức là ho độ và (14,9 vị trí tràn%), dịchmệt mỏi (phổi màng 6,4%), theokhó thở( 4,3%). nguyên nhân gây bệnh trên X- 2. Phân quang loại mức độ và vị trí tràn dịch màng phổi theo nguyên nhân gây bệnh trên X-quang Bảng 2.Bảng Mức2.độ tràn Mức độdịch tràn màng phổiphổi dịch màng theotheo nguyên nhân nguyên trên nhân trênX-quang X-quang Bệnh Bệnh Lao (n = Ung thư (n = 7) Viêm (n = Tổng Tổng p Lao (n = 28) Ung thư (n = 7) Viêm (n = 12) p 28) 12) (n (n = 47) = 47) Mứcđộ Mức độ n n% Tỷ lệ Tỷnlệ % Tỷ lệ% n Tỷnlệ% Tỷ nlệ %Tỷ lện% nTỷ Tỷ lệ%lệ% Ít Ít 12 12 43 243 292 29 5 5 42 4219 19 40 40 0,144 0,144 Vừa Vừa 10 36 10 236 292 6 29 50 6 5018 18 38 38 0,218 0,218 Nhiều 6 21 3 42 1 8 10 22 0,295 Tổng 28 100 7 100 12 100 47 100 222 TCNCYH 159 (11) - 2022
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Mức độ tràn dịch màng phổi vừa - ít gặp trên về mức độ tràn dịch màng phổi ở ba nhóm là X-quang là 78,7%, nhiều (21,3%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 4. Một số đặc điểm chung của phẫu thuật nội soi màng phổi Bảng 3. Đặc điểm chung của phẫu thuật nội soi màng phổi Lao Ung thư Viêm Tổng Bệnh p (n = 28) (n = 7) (n = 12) (n = 47) Đặc điểm X ± SD X ± SD X ± SD X ± SD Thời gian 61,6 ± 14,3 65 ± 26 58,9 ± 4 61,4 ± 14,7 0.636 thực hiện (ph) Thời gian lưu 3,2 ± 1,1 3,5 ± 0,8 4.8 ± 4.0 3.6 ± 2.3 0.112 ống dẫn lưu (ngày) Thời gian phẫu thuật trung bình là 61,4 phút, gian lưu ống dẫn lưu lâu nhất ở nhóm bệnh và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhân tổn thương là viêm, tuy nhiên, sự khác thời gian mổ giữa các nhóm tổn thương. Thời biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê 5. Đặc điểm hình ảnh tổn thương màng phổi qua phẫu thuật nội soi lồng ngực Bảng 4. Hình ảnh tổn thương màng phổi qua phẫu thuật nội soi lồng ngực Bệnh Lao Ung thư Viêm p Tổn thương n = 28 % n=7 % n = 12 % Sần sùi 0 0 6 86 0 0 0,001 Thâm nhiễm 0 0 3 43 0 0 0,001 Nốt nhỏ rải rác 21 75 1 14 1 8 0,001 Màng phổi dầy 8 29 4 57 3 25 0,775 Xung huyết 12 43 5 71 9 75 0,117 Dầy dính 24 86 5 71 9 75 0,595 Vách fibrin 3 11 0 0 2 17 0,542 Giả mạc 4 14 0 0 3 25 0,348 Ổ cặn màng phổi 3 11 0 0 1 8 0,677 Tổn thương dày dính màng phổi gặp ở hầu nhân lao nhưng ít gặp ở 2 nhóm còn lại (p < hết các bệnh nhân ở cả 3 nhóm bệnh. Tổn 0,001). thương nốt nhỏ rải rác gặp hầu hết ở các bệnh TCNCYH 159 (11) - 2022 223
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Kết quả chẩn đoán và tai biến, biến chứng của phẫu thuật nội soi lồng ngực Bảng 5. Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (n = 47) Kết quả sinh thiết tức thì Kết quả giải phẫu bệnh Căn nguyên N = 47 Tỷ lệ % N = 47 Tỷ lệ % Lao 28 60 28 60 Viêm 12 25 12 25 Ung thư 7 15 7 15 Tổng 47 100 47 100 Có 60% bệnh nhân tràn dịch màng phổi nguyên nhân do lao. Kết quả sinh thiết tức thì cắt lạnh và sinh thiết nhuộm thường quy là giống nhau ở tất cả các bệnh nhân Bảng 6. Biến chứng của phẫu thuật nội soi lồng ngực (n = 47) Tai biến và biến chứng n Tỷ lệ (%) Tai biến 0 0 Tràn khí màng phổi 1 2 Biến chứng khác 0 0 Có 01 trường hợp bệnh nhân có biến chứng tràn khí màng phổi, chiếm 2%. IV. BÀN LUẬN Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 51 ± 19 ngực là lý do hay gặp nhất ở bệnh nhân tràn (20 - 82 tuổi) và nam giới chiếm chủ yếu với tỷ dịch màng phổi. lệ nam/nữ = 1,6/1. Kết quả cũng tương đồng Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các với một số tác giả khác, nghiên cứu của Vũ bệnh nhân đều tràn dịch mức độ vừa hoặc ít khi Khắc Đại độ tuổi trung bình là 56,13 (20 - 91 đánh giá trên X-quang trước mổ. Kết quả này tuổi),2 tỷ lệ nam/ nữ là 1,82, và Kiani A và cộng cũng giống với Vũ Khắc Đại (2016) khi nghiên sự (2015) tuổi trung bình là 51 (34 - 73 tuổi) tỷ cứu trên 130 bệnh nhân chỉ 15,4% các trường lệ nam/ nữ là 1,84.4 Đây là lứa tuổi với tỷ lệ dịch hợp có tràn dịch màng phổi dịch nhiều, còn lại tễ về các bệnh lý như ung thư phổi, màng phổi đa số (84,6%) là dịch vừa - ít.2 Tác giả Kiani và lao phổi tương đối cao, vì vậy, độ tuổi này là A và cộng sự (2015) khi nghiên cứu trên 300 phù hợp với dịch tễ bệnh tại Việt Nam1. bệnh nhân, kết quả cho thấy mức độ tràn dịch Hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu vừa - ít chiếm 71%, nhiều 29%.4 Việc đánh giá của chúng tôi, chiếm hơn 70% vào viện vì đau mức độ tràn dịch trước mổ là hết sức quan ngực. Theo Vũ Khắc Đại (2016) nghiên cứu trọng với quá trình gây mê. Sở dĩ hầu hết các trên 130 bệnh nhân tràn dịch màng phổi, lý do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ nổi bật khiến bệnh nhân đi khám là đau ngực tràn dịch mức độ vừa hoặc ít là vì trước mổ (71,3%) và khó thở (46,9%), sốt chỉ chiếm tỉ lệ bệnh nhân đều được chọc tháo dịch để điều nhỏ (4,6%).2 Các kết quả trên đều cho thấy đau trị triệu chứng đồng thời làm xét nghiệm dịch. 224 TCNCYH 159 (11) - 2022
  6. thuật khác như gỡ dính, lấy ổ cặn màng phổi… vì thế thời gian phẫu thuật khá đồng đ phẫu thuật ở 3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tất cả bệnh nhân của chúng tôi đều được bơm CO2 vào khoang màng phổi tạ Đối với 10 bệnh nhân tràn dịchvới mức áp độ lựcnhiều, 8mmHg. Theo chứng các tôi tác sẽ giả tiến hành lấy hay nhu Tanigawa thêm bệnh phẩm, Buchanan, áp lực bơm CO2 chúng tôi đều đánh giá khí máubảo trước xẹpmổ, phổitiến để phẫusinh thuậtthiết viên tức thuậnthìlợi lầnthao 2 và lấyđồng tác, thêm bệnh thời phẩm an toàn tránh gây ép tim hành gây mê nồng độ đích và hút tuầndịch hoànkhi đặtnhư trao cũng để gửi giảicủa đổi khí phẫu bệnh phổi gâythường mê5,6. Kỹquy. Trường thuật này cóhợp ưu điểm là không trocar nội soi thành ngực trước khí khi một bơmphổi, hơi do và đó giúp kếtgiảm quả thời sinhgian thiếtkhởi cắtmê, lạnh tức thì xác định đồng thời đảm bảo tiếnrõ hành thuận l tiến hành phẫu thuật. được tổn thương, bệnh phẩm gửi sinh thiết tức không phụ thuộc vào việc phải cô lập phổi bằng các dụng cụ như ống nội khí quản 2 n Thời gian thực hiện phẫu thuật thì sẽ được sử dụng để nhuộm HE và chúng tôi chặn trung bìnhTuy nhiên, phế quản. nó cũng có nhược điểm là khó tiếp cận màng phổi ở mặt s của chúng tôi là 61 phút. Thời gian này bao sẽ trao đổi trực tiếp với bác sĩ giải phẫu bệnh nhân nằm ngửa. Đồng thời, một biến chứng có thể có trong kỹ thuật này là bệnh nhân gồm thời gian lấy bệnh phẩm, chờ kết quả sinh để không cần lấy thêm bệnh phẩm cho bệnh thán nếu rách phổi với tỷ lệ trong nghiên cứu của Tanigawa là 0,4%5. Tuy nhiên, trong thiết tức thì khoảng 30 phút và có thể thực hiện nhân. Điều này giúp giảm thời gian mổ cũng của chúng tôi, không có nhưbệnh nguy nhân cơ nào chảygặp máubiến chứng cho bệnhnày do thời gian mổ ngắn và nhân. các kĩ thuật khác như gỡ dính, lấy ổ cặn màng gỡ dính màng phổi ít gây rách phổi (bảng 6). phổi… vì thế thời gian phẫu thuật khá đồng Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi ở đều, thời gian phẫu thuật ở 3 nhóm khác Trongbiệt nhóm quá trình phẫuviêm thuật,lànếu caokết nhất, quảthấp nhất tức sinh thiết là nhóm lao xác định rõ đư thì không không có ý nghĩa thống kê ( p >chứng 0,05). tôi sẽ tiến hànhmàng phổi. lấy thêm bệnh Trường phẩm,hợp sinh lưu thiếtống dẫn tức thì lầnlưu 2 vàlâu lấy thêm bệnh p Tất cả bệnh nhân của chúng tôi đều được nhất là 17 ngày ở nhóm viêm do gặp biến chứng phẫu bệnh thường quy. Trường hợp kết quả sinh thiết cắt lạnh tức thì xác định rõ đượ bơm CO2 vào khoang màng bệnh phổi phẩm tạo phẫu tràn khí màng phổi. Thời gian lưu ống dẫn lưu gửi sinh thiết tức thì sẽ được sử dụng để nhuộm HE và chúng tôi sẽ trao trường với áp lực 8mmHg. Theo các tác giả trung bình của chúng tôi là 3,6 ± 2,3 ngày. Kết bác sĩ giải phẫu bệnh để không cần lấy thêm bệnh phẩm cho bệnh nhân. Điều này giú nhu Tanigawa hay Buchanan, áp lực bơm CO2 quả của chúng tôi cũng tương đồng với tác giả gian mổ cũng như nguy cơ chảy máu cho bệnh nhân. này giúp đảm bảo xẹp phổi để phẫu thuật viên Rozman và cộng sự (2013) nghiên cứu so sánh thuận lợi thao tác, đồng thời an toàn tránh gian lưu giá Thờigây ốngtrịdẫn giữa lưuphẫu màngthuật phổi nội soi lồng ở nhóm viêmngực là caovới nội thấp nhất là n nhất, ép tim và ảnh hưởng tuần hoànphổi.cũngTrường hợp lưu soi như trao ốngmàng phổi dẫn lưu lâuống nhấtmềm là 17trong ngày chẩn ở nhómđoán bệnh viêm do gặp biến chứn đổi khí của phổi gây mê. Kỹ thuật màng phổi trên 79 bệnh nhân, tác giả cho thấy phổi. này Thờicó ưulưu ống dẫn lưu trung bình của chúng tôi là 3,6 ± 2,3 ngày. Kết quả củ 5,6 gian điểm là không cần phải thông khí một phổi, thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi trung bình do với tác cũng tương đồng giả Rozman và cộng sự (2013) nghiên cứu so sánh giá trị gi đó giúp giảm thời gian khởi mê, đồng thời đảm của phẫu thuật nội soi lồng ngực là: 2,5 ± 1,8 nội soi lồng ngực với nội soi màng phổi ống mềm trong chẩn đoán bệnh màng phổi tr bảo tiến hành thuận lợi cuộc mổ do không phụ ngày, của nội soi màng phổi ống mềm là: 3,5 ± giả cho thấy thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi trung bình của phẫu thuật nội soi lồ thuộc vào việc phải cô lập phổi bằng các dụng 2,8 ngày.7 ± 1,8 ngày, của nội soi màng phổi ống mềm là: 3,5 ± 2,8 ngày7. cụ như ống nội khí quản 2 nòng hay bóng chặn Một số hình ảnh màng phổi tổn thương của phế quản. Tuy nhiên, nó cũng có Mộtnhược số hìnhđiểm ảnh màng bệnhphổinhân tổn trong thương nghiên cứu: nhân trong nghiên cứu: của bệnh là khó tiếp cận màng phổi ở mặt sau khi bệnh nhân nằm ngửa. Đồng thời, một biến chứng có thể có trong kỹ thuật này là bệnh nhân có thể bị ưu thán nếu rách phổi với tỷ lệ trong nghiên cứu của Tanigawa là 0,4%.5 Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh nhân nào gặp biến chứng này do thời gian mổ ngắn và vùng phẫu tích, gỡ dính màng phổi ít gây rách phổi (bảng 6). Hình 1. Hình ảnh1.màng Hình Hìnhphổi ảnhviêm dính màng nhiều phổi do viêm viêm dính(Mã ICD 10: R09 Trong quá trình phẫu thuật, nếu kết quả sinh nhiều do viêm (Mã ICD 10: R09.1) thiết tức thì không xác định rõ được thương tổn, TCNCYH 159 (11) - 2022 225
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tuy nhiên tỷ lệ xuất hiện là khác nhau giữa các nhóm nguyên nhân. Điều này cũng đúng với thực tế là các hình ảnh tổn thương màng phổi quan sát được qua nội soi ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân, chỉ có tính chất gợi đến nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết luận của Buchanan D.R: hình ảnh tổn thương màng phổi qua nội soi màng phổi chỉ có tính chất gợi đến nguyên nhân, chứ không có giá trị quyết định Hình 2. Hình ảnh nốt nhỏ rải rác màng phổi do Hình 3. Hình ảnh khối sần sùi, thâm nhiễm do Hình 2. Hình ảnh nốt nhỏ rải rác màng phổi chẩn đoán.6 Tuy nhiên, các hình ảnh quan sát lao (Mã ICD10: doA16.5) lao (Mã ICD10: A16.5) ung thư (Mã ICD10: C38. 4) trong mổ như nốt sần sùi, thâm nhiễm, nốt nhỏ Trong nghiên cứu của chúng tôi, các hình ảnh tổn thương rải rác, màngmàng phổiphổi dày,gợi ý ung sung thưlàlàcác huyết sầnhình sùi, thâm nhiễm (bảng 4). Tuy nhiên, những hình ảnh này ảnhcũng khó có đặc tổn thương thể phân biệtcóung hiệu và giá thư trungviệc trị trong biểu mô màng phổi với ung thư di căn màng phổi. Hìnhxác ảnhđịnh nốt nhỏ rảivịrác, được trí dày cần dính (hình phẩm, lấy bệnh ảnh hạtgiúp tăng hiệu quả chẩn đoán. 6 kê) gặp chủ yếu trong lao màng phổi. Bên cạnh đó, có nhiều hình ảnh không đặc hiệu như sung huyết, dày dính màng phổi có thể quan sát thấy ở cả 3 cănTất nguyên cả cácchính bệnhlànhânlao, ung trongthư và viêm. nghiên cứu Sự đều khác biệt giữa hình ảnh tổn thương màng phổi dạng sần chẩn sùi, đoán được nguyên thâm nhiễm và nốt nhỏ nhân, và giữa rải rác sinh 3thiết nhóm nguyên nhân có nghĩa thống kê với p < 0,05. tức thì và giải phẫu bệnh cùng một kết quả, có tới 60% (28/47) bệnh nhân nguyên nhân là do Kết quả trên cho thấy các hình ảnh tổn thươnglao màng phổi5).đều (bảng Tỷ cólệ thể chẩn gặp trong đoán cáccủa bệnh nhóm chúng g phổi do nguyênHình 3. Hình ảnh khối sần sùi, thâm nhiễm do tôi đạt hiện100%, donhau tronggiữa phẫucác thuật chúng tôi có Hìnhnhân 3. Hìnhgâyảnhtràn khối dịch sần màng phổi, sùi, thâm tuy nhiễm nhiên tỷ lệ xuất là khác nhóm nguyên nhân. Điều ung thư này (Mã cũng ICD10: với C38. 4) tế là các hình ảnh tổn gửithương sinh thiết tức phổi thì, và khisátcó được kết quảquachúng do ung thưđúng(Mã ICD10: thực C38.4) màng quan nội tôi, các hình ảnh tổn thương màng phổi gợi ý ung thư là sần tôi có thể lấy thêm mảnh sinh thiết nghi ngờ soi ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân, chỉ có tính chất gợi đến nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, các hình gửi giải phẫu bệnh. Một nghiên cứu trên 229 những hìnhcủa ảnhchúng này cũng khó phù tôi cũng có thể hợp phânvới biệt ungluận các kết thư trung của Buchanan D.R: hình ảnh tổn thương màng phổi qua ảnh tổn thương màng phổi gợi ý ung thư là sần bệnh nhân do FS Arkin thực hiện trong vòng màng phổi.nộiHình soi ảnh nốt màng nhỏ phổi chỉrảicórác, tính dàychấtdính gợi (hình đến ảnh hạtnhân, chứ không có giá trị quyết định chẩn đoán6. nguyên sùi, thâm nhiễm (bảng 4). Tuy nhiên, những 5 năm 2008 - 2015 cho thấy tỷ lệ chẩn đoán Bên cạnh đó, có Tuyhình nhiềucác nhiên, hình hìnhảnh ảnhkhông quan đặc hiệu như sung ảnh này cũng khó có sátthểtrong phânmổ như biệt ungnốt sầncủasùi,PTNS thâm lồng nhiễm, ngực nốtlànhỏ 100%.rải rác, Trongmàng đó, phổi 36,6% n sát thấy dày, ở cảthư 3 sungcăn trung nguyên biểulà huyết mô chính cácmàng là lao, hìnhphổi ảnhvới ung tổnungthư thương và thư diviêm. đặc căn Sự hiệu vàđược có giáchẩn đoánviệc trị trong là ung xácthư,định11,4% được vị chẩn đoán trí cần àng phổi dạng lấymàngsần sùi, bệnh phổi. phẩm, thâm Hình giúpnhiễm ảnh tăngnốtvà hiệu nốt nhỏ nhỏ quả rải rác rảichẩn rác, dàygiữa đoán 6 3 dính . là lao màng phổi, 52% chẩn đoán là viêm mạn với p < 0,05.(hình ảnh hạt kê) gặp chủ yếu trong lao màng tính.8 Kết quả này khác với nghiên cứu của phổi. Tất Bêncảcạnhcác BN đó, trong có nhiều nghiên hìnhcứu ảnh đềukhông chẩn đoánchúng được tôi, nguyên nhân,nghiên khi trong và sinhcứu thiếtcủa tứcchúng thì và tôi h ảnh tổn thương giảiđặcphẫu màng hiệubệnh phổi nhưcùng đều sungmột có thể huyết, gặp kết quả, trong dày dính có tớimàngcác nhóm phổi 60% (28/47) BNcónguyên 60% bệnh nhânnhân là dođược lao (bảngchẩn5). đoánTỷ lệ chẩn lao, 25% , tuy nhiênđoán tỷ có lệ xuất thể quan bệnh hiện của làsát khác chúngthấy nhau tôiởđạtcảgiữa 3 căn 100%, cácdonhóm nguyên nguyên trongchínhphẫu thuậtđược chúng chẩn đoán tôi có gửi viêm mạn tức sinh thiết tínhthì, vàvà15% khi được có là các hình là lao, ảnh tổn ung thươngthư vàmàng viêm.phổi Sựquan khácsát biệtđượcgiữaqua hìnhnội chẩn đoán ung thư. Tuy nhiên, kết quả này kết quả chúng tôi có thể lấy thêm mảnh sinh thiết nghi ngờ gửi giải phẫu bệnh. Một nghiên cứu trên n, chỉ có tính ảnh tổn thương màngnhân. phổi Kếtdạng sầnnghiênsùi, thâm cứu5 nămphù hợp với dịch tễ bệnh khi nghiên cứu của 229chấtbệnh gợinhân đến donguyên FS Arkin thực hiện quả trong vòng 2008 - 2015 cho thấy tỷ lệ chẩn đoán của nhiễm và nốt nhỏ rải rác giữa 3 nhóm nguyên FS Arkin được thực hiện ở Thổ Nhĩ Kỳ, quốc ết luận củaPTNS Buchanan D.R: hình ảnh tổn thương36,6% màng được phổi qua nhânlồng ngực có nghĩa là 100%. thống kê Trong với p
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC các phương pháp khác, phẫu thuật nội soi lồng Soi Màng Phổi Ống Mềm Trong Chẩn Đoán ngực cho thấy hiệu quả chẩn đoán cao hơn. Nguyên Nhân Tràn Dịch Màng Phổi. Luận văn Theo Dhooria S và cộng sự (2014), khi so sánh tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2016. ngẫu nhiên giá trị chẩn đoán của phẫu thuật nội 3. Nguyễn Hoài Nam. Nghiên cứu vai trò soi lồng ngực với nội soi màng phổi ống mềm của nội soi lồng ngực trong việc chẩn đoán bản (mỗi nhóm 45 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu chất của nốt đơn độc. Tạp chí Y học Thành phố nhiên), kết quả cho thấy giá trị chẩn đoán của Hồ Chí Minh. 2010; 1(14). phẫu thuật nội soi lồng ngực cao hơn so với nội 4. Kiani A, Abedini A, Karimi M. Diagnostic soi màng phổi ống mềm (97,8% so với 73,3%, Yield of Medical Thoracoscopy in Undiagnosed p = 0,002).10 Điều này cho thấy hiệu quả chẩn Pleural Effusion. Tanaffos. 2015; 14(3): 227-258. đoán chính xác của phẫu thuật nội soi lồng 5. Tanigawa, Y, Nakamura, K, Yamashita, T. ngực chẩn đoán, đặc biệt là khi có sinh thiết tức Changes in respiratory mechanics of artificial thì trong mổ khi so sánh với các phương pháp pneumothorax two-lung ventilation in video- chẩn đoán khác. assisted thoracoscopic esophagectomy in Trong nghiên cứu chúng tôi, không ghi nhận prone position. Sci Rep. 2021; 11: 6978. trường hợp tai biến hay biến chứng lớn nào 6. Buchanan DR, Neville E. Thoracoscopy (bảng 6), có 1 bệnh nhân trong nhóm viêm bị for Physicians: A Practical Guide. Vol VIII. 1st tràn khí màng phổi, không ghi nhận trường hợp ed. Elsevier; 2004. nào chảy máu, nhiễm trùng sau mổ. Kết quả này cũng tương đương với các nghiên cứu của Arkin 7. Rozman A, Camlek L, Marc-Malovrh M, hay Rozman.7,8 Điều này cho thấy tính an toàn Triller N. Rigid versus semi-rigid thoracoscopy for cao của phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán. the diagnosis of pleural disease: a randomized pilot study. Respirology. 2013; 18(4): 704-714. IV. KẾT LUẬN. 8. Arkin FS, Kutluk AC, Gorgun D. The Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một trong diagnostic role of video-assisted thoracoscopic những phương pháp cuối cùng đặt ra để chẩn surgery in exudative pleural effusion and follow- đoán nguyên nhân tràn dịch tiết khoang màng up results in patients with nonspecific pleuritis. phổi, nhưng đây là một phương pháp an toàn, J Pak Med Assoc. 2019; 69(8): 1103-1107. hiệu quả, có độ chính xác cao, góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân. 9. Hai Viet Nguyen, Hoa Binh Nguyen, Nhung Viet Nguyen. Decline of Tuberculosis TÀI LIỆU THAM KHẢO Burden in Vietnam Measured by Consecutive 1. Hyuna Sung, Rebecca L. Siegel, National Surveys, 2007-2017. Emerging Jacques Ferlay. Global Cancer Statistics Infectious Diseases. 2021; 27(3): 872-879. 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence 10. Dhooria S. A randomized trial comparing and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 the diagnostic yield of rigid and semirigid Countries. ACS journals. 2021; 71(3): 209-249. thoracoscopy in undiagnosed pleural effusions. 2.Vũ Khắc Đại. Nghiên Cứu Vai Trò Của Nội Respir Care. 2014; 59(5): 756-800. TCNCYH 159 (11) - 2022 227
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary ENDOSCOPIC THORACIC SURGERY FOR DIAGNOSING THE ETIOLOGY OF PLEURAL EFFUSION AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY Video-assisted thoracoscopic surgery was done in patients with exudative pleural effusion whose cause has not been diagnosed by other methods at Hanoi Medical University Hospital. This cross-sectional study was conducted with 47 patients from August 2018 to December 2021. The average age was 51 years. After surgery, the most common cause of exudative pleural effusion was Pulmonary TB (28/46, 61%). Other causes include inflammation and cancer accounted for 25% and 15% respectively. The average surgical time was 61 minutes. The average postoperative pleural drainage time was 3.6 days. Mortality rate is 0%. There was 1 case with complications of pneumothorax after surgery. Keywords: Exudative pleural effusion, video-assisted thoracoscopic surgerry, pleural adhesion removal, pleural peel surgery. 228 TCNCYH 159 (11) - 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2