Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI THÌ 2 ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT<br />
DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI VÀ TRỰC TRÀNG<br />
Dương Bá Lập*, Trần Văn Minh Tuấn**<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Tắc ruột do ung thư đại tràng phải đã được đồng thuận cắt nối 1 thì trong phẫu thuật cấp cứu.<br />
Tuy nhiên, phẫu thuật để điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng cho đến nay vẫn còn nhiều<br />
tranh luận.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại<br />
tràng trái, trực tràng sau khi đã được mở hậu môn nhân tạo (HMNT) giải áp trên dòng trong điều trị tắc ruột do<br />
ung thư đại tràng trái và trực tràng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca. Bệnh nhân ung thư đại tràng<br />
trái hoặc trực tràng được điều trị cấp cứu bằng mở HMNT trên dòng, sau đó phẫu thuật nội soi thì 2 cắt u đại<br />
tràng hoặc trực tràng tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ tháng 8/2017 – 11/2018<br />
Kết quả: Từ 8/2017 – 11/2018 có 10 bệnh nhân (4 nam, 6 nữ) tắc ruột do ung thư đại tràng trái hay trực<br />
tràng được nhập viện và PTNS thì 2 cắt u. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,5 ± 15,1. Tỉ lệ chuyển mổ mở là<br />
0%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 247 ± 28,4 phút. Thời gian nằm viện 21,9 ± 3,6 ngày. Số hạch nạo vét<br />
trung bình là 20,8 ± 7,8 hạch. Có 1 trường hợp (10%) rò miệng nối và được điều trị bảo tồn. Không có tử vong<br />
sớm sau mổ.<br />
Kết luận: PTNS cắt u thì 2 sau khi mở HMNT trên dòng cho kết quả sớm an toàn, có thể thực hiện mà vẫn<br />
đảm bảo nguyên tắc phẫu thuật về mặt ung thư học. Bệnh nhân có thời gian mang HMNT ngắn và có được<br />
những ưu điểm của phẫu thuật nội soi<br />
Từ khóa: ung thư đại trực tràng, tắc ruột, phẫu thuật nội soi, hậu môn nhân tạo<br />
ABSTRACT<br />
SECONDARY STAGE LAPAROSCOPY IN TREATMENT OF MALIGNANT LEFT-SIDED COLONIC<br />
AND RECTAL OBSTRUCTION<br />
Duong Ba Lap, Tran Van Minh Tuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 214 - 219<br />
Background: The treatment of malignant right-sided colonic obstruction has been approved with single<br />
stage resection in emergency situations. However, the procedure for left-sided colonic and rectal obstruction still<br />
remains controversial.<br />
Objective: The aim of this research is to give an assessment of the early outcomes of the secondary stage<br />
laparoscopic left-hemicolectomy, after performing a temporary decompressing colostomy, in the management of<br />
malignant left-sided colonic and rectal obstruction.<br />
Objects and method: Prospective Observational study. This study includes patients diagnosed with colonic<br />
or rectal obstruction and primarily treated with decompressing colostomy, then they underwent a secondary<br />
laparoscopic left-hemicolectomy at Binh Dan hospital from 8/2017 to 11/2018.<br />
Result: From 8/2017 to 11/2018, there were 10 admitted patients (4 males, 6 females) diagnosed with colonic<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,<br />
** Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc ThS. Dương Bá Lập ĐT: 0913675764 Email: balapbvbd@gmail.com<br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
or rectal obstruction and underwent secondary stage laparoscopic tumor resection. The average age was 61.5 ±<br />
15.1. The percentage of conversion to laparotomy was 0%. The mean operation time was 247 ± 28.4 minutes. The<br />
average hospital stay time was 21.9 ± 3.6 days. The average number of harvested nodes was 20.8 ± 7.8 nodes.<br />
There was only one case was reported with anastomotic leakage which was treated successfully with non-<br />
operation management. There was zero case reported with postoperative mortality.<br />
Inclusion: The secondary stage laparoscopic tumor resection after depressurization by forming a temporary<br />
colostomy is being proved as a not-too-complicated procedure, this might give a safe early outcome and provide<br />
surgeon an opportunity to follow the principles of oncologic surgery. The patients from this study have a brief<br />
period of time struggling with the colostomy bag and may be offered the benefits of laparoscopy.<br />
Keywords: colorectal cancer, colonic obstruction, laparoscopy, colostomy<br />
ĐẶTVẤNĐỀ cắt đại trực tràng nội soi được xem như là<br />
Ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 3 tiêu chuẩn điều trị. Với ung thư đại tràng,<br />
trong các loại ung thư thường gặp trên thế phẫu thuật nội soi có thể nạo giúp hạch rộng<br />
giới(3). Mỗi năm có thêm 1,65 triệu trường rãi, cải thiện tiên lượng sống của bệnh nhân,<br />
hợp mắc mới và 835000 trường hợp tử vong đồng thời cũng thể hiện được kết quả sớm<br />
do ung thư đại trực tràng(3,4). Tắc ruột là một của phẫu thuật như giảm đau sau phẫu<br />
trong những biến chứng thường gặp của ung thuật, thời gian hồi phục sớm. Đối với các<br />
thư đại trực tràng chiếm tỉ lệ 7-29% các trường hợp tắc ruột do ung thư đại tràng,<br />
trường hợp biến chứng của ung thư đại trực việc mở HMNT trên dòng để chuyển lưu<br />
tràng cần phẫu thuật cấp cứu(3,12). Điều trị tắc phân tạm thời đồng thời có thời gian để hồi<br />
ruột do ung thư, đặt biệt là ung thư đại tràng sức cho bệnh nhân, đánh giá tình trạng bệnh<br />
trái và trực tràng còn nhiều tranh luận(4,5,9). và chuẩn bị ruột trước khi phẫu thuật nội soi<br />
Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng cắt đại trực tràng đã cho kết quả khá tốt so<br />
trái hiện nay là phẫu thuật Hartman, cắt u với các phương pháp mổ mở hay cắt u và nối<br />
đưa 2 đầu ra làm HMNT, mở HMNT sau đó ngay thì đầu(2,13,17).<br />
cắt u thì 2, cắt đại tràng và nối ngay thì đầu Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn<br />
với rửa ruột hoặc không trong mổ. Mới gần khảo sát tính khả thi của phẫu thuật nội soi<br />
đây là đặt stent qua chỗ tắc và thực hiện cắt đại trực tràng thì 2 sau khi đã được mở<br />
phẫu thuật lần 2(2,5,10,17). Các phương pháp<br />
HMNT chuyển lưu phân tạm thời, qua đó<br />
phẫu thuật nối ngay thì đầu cho kết quả<br />
đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi<br />
phẫu thuật sớm tốt, tỉ lệ xì rò miệng nối<br />
không khác biệt với cắt u thì 2(1,14). Tuy nhiên, trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng<br />
với kết quả lâu dài còn đang tranh luận. trái và trực tràng. Từ đó có thể có một quan<br />
Với các bệnh nhân tắc ruột do ung thư điểm mới trong việc điều trị tắc ruột do ung<br />
đại tràng trái và trực tràng, việc phẫu thuật thư đại tràng trái và trực tràng.<br />
cắt u thì đầu dường như khó có thể thực hiện ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phẫu thuật theo đúng tiêu chuẩn ung thư và<br />
Bệnh nhân<br />
có nguy cơ bỏ sót những tổn thương khi đại<br />
tràng có 2 hay nhiêu u kết hợp(2,17). Mở Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
HMNT trên dòng để giảm áp và thực hiện Bệnh nhân được nhập viện bệnh viện<br />
phẫu thuật cắt u thì 2 với việc nạo hạch triệt Bình vì tắc ruột do u đại tràng trái hoặc trực<br />
để như là một phương pháp làm cải thiện tràng. Được phẫu thuật thì đầu mở HMNT<br />
tiên lượng sống cho việc điều trị(2,17). Ngày trên dòng để chuyển lưu phân và được phẫu<br />
nay, với sự phát triển của PTNS, phẫu thuật thuật nội soi cắt u thì 2.<br />
<br />
<br />
215 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân<br />
Bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại trực tích bằng phần mền SPSS.<br />
tràng có dấu hiệu viêm phúc mạc. KẾTQUẢ<br />
Thời gian Từ tháng 8/2017 – 11/2018, có 10 bệnh nhân<br />
Từ tháng 8/2017 – 11/2018 (6 nữ và 4 nam) tắc ruột do ung thư đại tràng<br />
Phương pháp nghiên cứu trái được phẫu thuật cấp cứu làm HMNT<br />
chuyển lưu phân và sau đó phẫu thuật nội soi<br />
Tiến cứu, báo cáo loạt ca.<br />
cắt u thì 2.<br />
Kỹ thuật<br />
Bảng 1: Đặc tính bệnh nhân<br />
Bệnh nhân tắc ruột đều được chụp CT-Scan ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN (n=10)<br />
để chẩn đoán nguyên nhân và xác định vị trí Giới<br />
tắc và loại trừ biến chứng thủng u Nam - Nữ 40 % - 60%<br />
Ở thì đầu: bệnh nhân sẽ được mở HMNT Tuổi trung bình (Thấp nhất – Cao 61,5 ± 15,1 tuổi<br />
nhất) (45 tuổi -87 tuổi)<br />
trên dòng gần chỗ u với 1 đường tại chỗ mở ASA: II 40%<br />
HMNT. Đoạn ruột dãn phía trên sẽ được đưa III 60%<br />
ra ngoài làm HMNT chuyển lưu phân. Bệnh lý nội khoa đi kèm:<br />
Hô hấp 20%<br />
1 tuần sau bệnh nhân sẽ được nội soi đại Tim mạch 40%<br />
trực tràng để xác định khối u, làm sinh thiết và Rối loạn nước điện giải 90%<br />
khảo sát toàn bộ khung đại trực tràng để loại Vị trí u: Góc lách 10%<br />
Xuống 20%<br />
trừ có nhiều u.<br />
Sigma 40%<br />
Thì 2: bệnh nhân sẽ được PTNS cắt khối u Trực tràng 30%<br />
đại trực tràng lập lại lưu thông ruột (thông Vị trí mở HMNT<br />
thường khoản 10-14 ngày sau phẫu thuật lần Đại tràng ngang 30%<br />
Đại tràng sigma 70%<br />
1). Khi phẫu thuật sẽ áp dụng kỹ thuật cắt toàn U niều nơi 20%<br />
bộ mạc treo đại tràng (CME) hay cắt toàn bộ Loại phẫu thuật thì 2:<br />
mạc treo trực tràng (TME) tuỳ theo vị trí u. Các Cắt đại tràng trái 30%<br />
mạch máu chính sẽ được cột tận gốc. Bệnh Cắt trước 40%<br />
Cắt trước thấp 60%<br />
phẩm sẽ được quan sát tính toàn vẹn của bao<br />
mạc treo đại trực tràng, các hạch sẽ được phẫu Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến phẫu thuật<br />
Đặc điểm<br />
tích để đếm số lượng hạch nạo vét được và gửi<br />
Thời gian phẫu thuật 44,4 ± 15,3 phút (ngắn nhất 30 phút<br />
giải phẫu bệnh để xác định số hạch di căn. mở HMNT – dài nhất 60 phút)<br />
Các dữ liệu phân tích Thời gian phẫu thuật 247 ± 28,4 phút (ngắn nhất 200<br />
cắt u thì 2 phút – dài nhất 280 phút)<br />
Đặc điểm của bệnh nhân Thời gian chờ giữa 2 11,2 ± 2,9 ngày (ngắn nhất 9 ngày –<br />
Tuổi, giới tính, bệnh lý nội khoa đi kèm, lần phẫu thuật dài nhất 11ngày)<br />
Chuyển mổ mở 0<br />
điểm ASA, vị trí u, vị trí mở HMNT.<br />
Sso lượng hạch nạo 20.8 ± 7,8 hạch. (ít nhất 15 hạch –<br />
Đặc điểm của phẫu thuật vét 28 hạch)<br />
Số trường hợp có 60%<br />
Thời gian phẫu thuật mở HMNT, thời gian hạch di căn<br />
phẫu thuật cắt u thì 2, thời gian giữa 2 lần phẫu Thời gian nằm viện 21,9 ± 3,6 ngày (18 ngày – 27 ngày)<br />
<br />
thuật, phương pháp phẫu thuật cắt u thì 2, số Các bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại trực<br />
ngày nằm viện, biến chứng của phẫu thuật tràng có tuôỉ trung bình cao (61,5 ± 15,1 tuổi).<br />
Có đến 60% bệnh nhân có bệnh lý hô hấp hay<br />
Đặc điểm mẫu bệnh phẩm<br />
tim mạch đi kèm, và hầu hết bệnh nhân tắc<br />
Số hạch nạo vét được.<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
ruột đều có rối loạn điện giải tại thời điểm tắc nhóm cắt u thì đầu (12%) cao hơn so với<br />
ruột (90%). nhóm phẫu thuật trì hoãn (0%) và nhóm<br />
Bảng 3: Biến chứng phẫu thuật phẫu thuật thì đầu có tỉ lệ phải mang HMNT<br />
Biến chứng Tỉ lệ (n =10) vĩnh viễn cao hơn (35% so với 21%). Jiang(8) u<br />
Nhiễm trùng vết mổ 60% so sánh giữa 2 nhóm phẫu thuật cắt u thì đầu<br />
Rò miệng nối 10% và phẫu thuật trì hoãn ở 143 bệnh nhân ung<br />
Tổn thương mạch máu lớn 0<br />
thư đại tràng trái trực tràng, nhóm cắt u thì<br />
Mang HMNT vĩnh viễn 0<br />
đầu có tỉ lể xì rò miệng nối (10.9% so với<br />
Tử vong 0<br />
1,1%) và tử vong cao (7,5% so với 1,1%) hơn<br />
Có 1 trường hợp ung thư đại tràng sigma<br />
nhóm phẫu thuật trì hoãn. Tỉ lệ mang HMNT<br />
kèm theo polyp trực tràng cao to khoản 1,5cm<br />
vĩnh viễn cũng cao hơn ở nhóm cắt u thì đầu<br />
(giải phẫu bệnh là nghịch sản nặng) được cắt<br />
(12,2% so với 3,4%). Trong nghiên cứu của<br />
đồng thời với phẫu thuật thì 2 và 1 trường hợp<br />
chúng tôi, không có tỉ lệ tử vong sau mổ.<br />
ung thư trực tràng có polyp to 1,5cm ở đại<br />
Khoảng 60% bệnh nhân nhập viện trong tình<br />
tràng ngang, được nội soi cắt polyp trước khi<br />
trạng cấp cứu có các bệnh lý liên quan về tim<br />
phẫu thuật thì 2<br />
mạch và hô hấp (thiếu máu cơ tim, viêm<br />
Tất cả bệnh nhân đều được di động góc phổi, hen phế quản) và 90% bệnh nhân có rối<br />
lách trong quá trình phẫu thuật để tránh miệng loạn nước điện giải. Các bệnh nhân này được<br />
nối căng. Tất cả các miệng nối đều thực hiện phẫu thuật mở HMNT tại chỗ với thời gian<br />
bằng Băng đạn (trong đó 7 trường hợp thực phẫu thuật ngắn ( trung bình 44,4 phút) và<br />
hiện miệng nối tận tận bằng Băng đạn vòng, 3 xâm lấn tối thiếu nên giảm phần nào nguy cơ<br />
trường hợp thực hiện miệng nối bên – bên phẫu thuật cho bệnh nhân. Trong quá trình<br />
bằng Băng đạn thẳng). đợi phẫu thuật thì 2, các bệnh nhân được<br />
Có 1 trường hợp bệnh nhân được thực điều chỉnh các rối loạn về nội khoa để chuẩn<br />
hiện miệng nối bên – bên bằng băng đạn bị an toàn cho cuộc mổ. Có thể điều này làm<br />
thẳng có rò miệng nối vào ngày hậu phẫu thứ giảm nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân ở<br />
7. Chỗ dò khu trú ra thành bụng ngay vị trí lần mổ sau.<br />
đã mở HMNT. Bệnh nhân được điều tị bảo Lợi ích của PTNS trong phẫu thuật ung thư<br />
tồn và chố rò tự đóng lại ở ngày hậu phẫu đại trực tràng so với mổ mở đã được chưang<br />
thứ 14. minh bởi nhiều nghiên cứu với lợi ích về thẩm<br />
BÀNLUẬN mỹ, giảm đau sau mổ, thời gian họat động của<br />
Trong điều trị tắc ruột do ung thư đại ruột sớm hơn và thời gian hồi phục sớm<br />
tràng trái và trực tràng cho đến nay vẫn còn hơn(11,15). Tuy niên, PTNS đại trực tràng cho<br />
nhiều tranh luận, chưa đưa ra một ý kiến những bệnh nhân đã từng có phẫu thuật ở<br />
thống nhất về các phương pháp điều trị(4). vùng bụng trước đó vẫn còn là một vấn đề khó<br />
Hiện nay, có 2 ý kiến trong việc điều trị tắc khăn bởi phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của<br />
ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. phẫu thuật viên. Năm 2013, Masashi<br />
Đó là phẫu thuật cắt u ngay thì đầu (cắt u nối Yamamoto và cộng sự(18) đã so sánh 2 nhóm<br />
ngay, hoặc phẫu thuật Hảtman) và phẫu PTNS cho các bệnh nhân ung thư đại tràng<br />
thuật trì hoãn (mở HMNT trên dòng hay đặt không có phẫu thuật vùng bụng trước đó và có<br />
Stent để giải áp, sau đó cắt u thì 2). Trong báo phẫu thuật vùng bụng trước đó, tác giả nhận<br />
cáo của Emma Öistämö(13) về phẫu thuật điều thấy không có sự khác biệt về kết quả sớm của<br />
trị tắc ruột do ung thư đại tràng từ năm 1997 phẫu thuật giữa 2 nhóm cũng như khả năng<br />
-2013, tỉ lệ tử vong sớm sau phẫu thuật ở chuyển mổ mở của 2 nhóm. Tác giả kết luận,<br />
<br />
<br />
<br />
217 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
PTNS cắt đại trực tràng cho những bệnh nhân vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, khi PTNS<br />
có phẫu thuật vùng bụng trước đó có thể chấp lại cho bệnh nhân sau mở HMNT giải áp với<br />
nhận được, và cho kết quả tốt. Trong báo cáovề đường vào nhỏ tại chỗ thì ổ bụng của bệnh<br />
PTNS cắt u đại trực tràng sau khi mở HMNT nhân dính rất ít, chủ yếu là mạc nối lớn đến<br />
giải áp trên dòng, Jui-Ho Wang và cộng sự(17) bám dính ở chỗ mở HMNT và việc gỡ dính này<br />
nhận thấy, dính trong ổ bụng rất ít chủ yếu là không quá khó khăn, không ảnh hưởng nhiều<br />
xung quanh HMNT và không làm ảnh hưởng đến cuộc phẫu thuật và không có bệnh nhân<br />
nhiều đến quá trình phẫu thuật. Tương tự như nào phải chuyển mổ mở vì dính trong ổ bụng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: HMNT ở hố chậu trái và mạc nối lớn bám dính xung quanh HMNT<br />
Theo Jui-Ho Wang(17), thời gian tốt nhất cho treo quanh đại tràng hay trực tràng, không làm<br />
phẫu thuật cắt u thì 2 sau khi mở HMNT là sau 2 phá vỡ bao mạc treo đại tràng, đồng thời nạo vét<br />
tuần (từ 14 – 20 ngày) vì nếu phẫu thuật sớm thì được một cách tối đa các hạch vùng. Kỹ thuật<br />
vùng quanh HMNT vẫn chưa vững chắc và khi này rất khó thực hiện trong tình trạng tắc<br />
bơm hơi có thể làm tụt HMNT vào ổ bụng. ruột(8,13). Öistämö E và cộng sự(13) thấy rằng với<br />
Trong báo cáo này, chúng tôi thực hiện phẫu phẫu thuật nội soi cắt u thì 2 thì số hạch nạo vét<br />
thuật cắt u thì 2 từ ngày thứ 10 – ngày thứ 14. được nhiều hơn so với phẫu thuật cắt u thì đầu<br />
Chúng tôi nhận thấy các trường hợp mổ sớm (21 hạch so với 7,1 hạch). Đây là yếu tố tiên<br />
hơn 10 ngày, đoạn đại tràng trên chỗ tắc vẫn còn lượng chính, làm ảnh hưởng đến thời gian sống<br />
dãn to, thành ruột còn phù nề nhiều, nên việc còn của bệnh nhân. Trong nghiên cứu này,<br />
chọn lựa Băng đạn cho miệng nối cần to hơn (sử chúng tôi thực hiện kỹ thuật CME hoặc TME<br />
dụng Băng đạn vòng 31mm đến 33mm). (tuỳ theo vị trí u), số lượng hạch nạo vét được<br />
So sánh kết quả về mặt ung thư học giữa 20.8 ± 7,8 hạch. (ít nhất 15 hạch – 28 hạch). Trong<br />
nhóm phẫu thuật cắt u thì đầu và phẫu thuật trì số này có đến 60% bệnh nhân có di căn hạch<br />
hoãn, nhiều báo cáo nhận thấy thời gian sống vùng. Nạo vét hạch vùng tốt sẽ giúp đánh giá<br />
lâu dài của phẫu thuật cắt u thì 2 tốt hơn so với giai đoạn ung thư chính xác và có thái độ điều trị<br />
cắt u thì đầu 2<br />
( ,13,16). Trong những năm cuối thế kỷ hỗ trợ sau phẫu thuật tốt, làm tăng thời gian<br />
20, sự chấp nhận của kỹ thuật CME (cắt toàn bộ sống còn của bệnh nhân.<br />
mạc treo đại tràng) hay TME ( cắt toàn bộ mạc KẾTLUẬN<br />
treo trực tràng) đã cải thiện tỉ lệ sống lâu dài của PTNS cắt u thì 2 sau khi mở HMNT trên<br />
bệnh nhân(6,7). Kỹ thuật này sẽ lấy toàn bộ mạc<br />
<br />
<br />
218 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
dòng để chuyển lưu phân ở những bệnh nhân delayed resection for obstructive left-sided colorectal cancer:<br />
Impact of surgery on patient outcome. Dis. Colon Rectum,<br />
tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng vol.51, no.3, pp.306–311.<br />
có thể thực hiện dễ dàng vì ổ bụng dính một 9. Lee YM, Law WL, Chu KW, and Poon RT (2001). Emergency<br />
surgery for obstructing colorectal cancers: a comparison<br />
cách tối thiểu, tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ<br />
between right-sided and left-sided lesions. J. Am. Coll. Surg.,<br />
thấp. Phương pháp này giúp đạt được kết quả vol. 192, no.6, pp.719–725.<br />
ung thư học tốt, có thể giúp cải thiện tiên lượng 10. Min CK, Kim HO, Lee D, Jung KU et al (2016). Obstructive<br />
Left Colon Cancer Should Be Managed by Using a Subtotal<br />
sống lâu dài của bệnh nhân. Tuy số liệu còn hạn<br />
Colectomy Instead of Colonic Stenting. Ann. Coloproctol.,<br />
chế, nhưng cũng sẽ góp phần có một cách tiếp vol.32, no.6, pp.215–220.<br />
cận mới trong điều trị tắc ruột do ung thư đại 11. Nishiguchi K, Okuda J, Toyoda M, Tanaka K, and Tanigawa<br />
N (2001). Comparative evaluation of surgical stress of<br />
tràng trái và trực tràng. laparoscopic and open surgeries for colorectal carcinoma. Dis.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO Colon Rectum, vol.44, no.2, pp.223–230.<br />
12. Ohman U (1982). Prognosis in patients with obstructing<br />
1. Awotar GK, Guan G, Sun W, Yu H et al (2017). Reviewing the colorectal carcinoma. Am. J. Surg, vol. 143, no.6, pp.742–747<br />
Management of Obstructive Left Colon Cancer: Assessing the 13. Öistämö E, Hjern F, Blomqvist L, Falkén Y, Pekkari K, and<br />
Feasibility of the One-stage Resection and Anastomosis After Abraham-Nordling M ( 2016). Emergency management with<br />
Intraoperative Colonic Irrigation. Clin. Colorectal Cancer, resection versus proximal stoma or stent treatment and<br />
vol.16, no.2, pp.e89–e103. planned resection in malignant left-sided colon obstruction.<br />
2. Chereau N, Lefevre JH, Lefrancois M, Chafai N, Parc Y, and World J. Surg. Oncol, vol.14, no.1, pp.1–7<br />
Tiret E (2013). Management of malignant left colonic 14. Sasaki K, Kazama S, Sunami E, Tsuno NH et al (2012). One-<br />
obstruction: is an initial temporary colostomy followed by stage segmental colectomy and primary anastomosis after<br />
surgical resection a better option?. Colorectal Dis, vol.15, no.11, intraoperative colonic irrigation and total colonoscopy for<br />
pp.e646-53. patients with obstruction due to left-sided colorectal cancer.<br />
3. Fitzmaurice C, Allen C, Barber RM, Barregard L et al (2017). Dis Colon Rectum, vol.55, no.1, pp.72–78<br />
Global, regional, and national cancer incidence, mortality, 15. Schwenk W, Haase O, Neudecker J, and Muller JM (2005).<br />
years of life lost, years lived with disability, and disability- Short term benefits for laparoscopic colorectal resection.<br />
adjusted life-years for 32 cancer groups, 1990 to 2015: A Cochrane database Syst. Rev, no.3, p.CD003145<br />
Systematic Analysis for the Global Burden of Disease Study 16. Wang C (2017). Safety, quality and effect of complete<br />
Global Burden. JAMA Oncol, vol.3, no.4, pp: 524–548. mesocolic excision vs non-complete mesocolic excision in<br />
4. Frago R, Ramirez E, Millan M, Kreisler E, Del Valle E and patients with colon cancer: a systemic review and meta-<br />
Biondo S (2014). Current management of acute malignant analysis. Color. Dis, vol.19, no.11, pp.962–972.<br />
large bowel obstruction: A systematic review. Am. J. Surg., 17. Wang JH, Kung YH, King TM, Chang MC, and Hsu CW<br />
vol. 207, no.1, pp.127–138. (2015). Comparison of laparoscopic versus open surgery in a<br />
5. Grundmann RT (2013). Primary colon resection or three-stage operation for obstructive left-sided colorectal<br />
Hartmann’s procedure in malignant left-sided large bowel cancer. J. Chinese Med. Assoc, vol.78, no.10, pp.584–590<br />
obstruction? The use of stents as a bridge to surgery. World J. 18. Yamamoto M, Okuda J, Tanaka K, Kondo K, Asai K et al<br />
Gastrointest. Surg, vol. 5, no.1, pp.1–4 (2013). Effect of previous abdominal surgery on outcomes<br />
6. Heald RJ, Husband EM, and Ryall RDH (1982). The following laparoscopic colorectal surgery. Dis. Colon Rectum,<br />
mesorectum in rectal cancer surgery??? the clue to pelvic vol.56, no.3, pp.336–342<br />
recurrence?. Br. J. Surg, vol.69, no.10, pp.613–616.<br />
7. Hohenberger W, Weber K, Matzel K, Papadopoulos T, and<br />
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Merkel S (2009). Standardized surgery for colonic cancer:<br />
Complete mesocolic excision and central ligation - Technical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
notes and outcome. Color. Dis, vol.11, no.4, pp.354–364,. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
8. Jiang JK, Lan YT, Lin TC, Chen WS, et al (2008). Primary vs.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
219 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />