intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tuyến giáp nội soi ngả tiền đình miệng: Kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật tuyến giáp nội soi qua tiền đình miệng (Transoral Endoscopic Thyroidectomy Vestibular Approach - TOETVA) là kỹ thuật mới tiếp cận tuyến giáp nội soi qua lỗ tự nhiên, hoàn toàn không để lại sẹo trên da. Bài viết trình bày khảo sát những trường hợp bướu lành và ung thư tuyến giáp được điều trị với kỹ thuật này, với mục tiêu đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tuyến giáp nội soi ngả tiền đình miệng: Kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP NỘI SOI NGẢ TIỀN ĐÌNH MIỆNG: KINH NGHIỆM TỪ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Trương Thành Trí1,2, Phạm Hoàng Quân1, Nguyễn Sỹ Cam1, Đoàn Văn Lâm1,2, Châu Đức Toàn1,2, Hoàng Danh Tấn1 TÓM TẮT 72 Kết quả: có 39 trường hợp phù hợp tiêu chí Giới thiệu: Phẫu thuật tuyến giáp nội soi qua nghiên cứu. Nữ giới là 38 trường hợp (tỷ lệ tiền đình miệng (Transoral Endoscopic 97,44%), tuổi trung bình 34,59±9,40 (dao động Thyroidectomy Vestibular Approach - từ 18-59 tuổi). Kích thước bướu trung bình 15,7 TOETVA) là kỹ thuật mới tiếp cận tuyến giáp mm (dao động 3 – 50mm). Thời gian phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên, hoàn toàn không để lại trung vị là 110 phút (dao động 70 – 180 phút). sẹo trên da. Kỹ thuật đã và đang được áp dụng Lượng máu mất trung bình: 10-20ml. Thời gian ngày càng rộng rãi trên toàn cầu trong điều trị nằm viện hậu phẫu trung bình là 2 ngày (dao bệnh lý tuyến giáp lành tính cũng như ung thư. động 1-4 ngày). Có 24 trường hợp là ung thư Chúng tôi khảo sát những trường hợp bướu lành tuyến giáp dạng nhú (chiếm 61,54%), và 15 và ung thư tuyến giáp được điều trị với kỹ thuật trường hợp bướu lành tính (38,46%). Biến chứng này, với mục tiêu đánh giá tỷ lệ biến chứng của sau mổ ghi nhận: 2 trường hợp (5,13%) bị tê phẫu thuật. vùng cằm hồi phục sau 1 tháng, 2 trường hợp Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến (5,13%) bị tụ máu, và 4 trường hợp tụ dịch sau hành nghiên cứu tiến cứu trên 39 trường hợp ung mổ (10,26%). Không có trường hợp nào bị chảy thư tuyến giáp kích thước nhỏ và bướu lành máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hồi tuyến giáp, với tiêu chí lựa chọn: đường kính lớn thanh quản, suy phó giáp. nhất của nhân giáp là 5cm với bướu lành và 2cm Kết luận: TOETVA là kỹ thuật có thể thực với bướu ác tính, siêu âm vùng cổ ước lượng thể hiện an toàn trên bệnh nhân bướu lành và ung tích tuyến giáp không lớn hơn 45mL. Bệnh nhân thư tuyến giáp. không có các chống chỉ định phẫu thuật bao gồm: tiền sử phẫu thuật/xạ trị vùng đầu cổ, SUMMARY nhiễm trùng/áp-xe hốc miệng đang hoạt động, TRANSORAL ENDOSCOPIC bướu xâm lấn xung quanh, di căn hạch hoặc di THYROIDECTOMY VESTIBULAR căn xa. APPROACH: EXPERIENCES AND RESULTS FROM UNIVERSITY 1 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí MEDICAL CENTER Minh Introduction: Transoral endoscopic 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) is Chịu trách nhiệm chính: Trương Thành Chí a new technique with endoscopic thyroid ĐT: 0939750313 approach via natural orifices. This technique has Email: tri.tt@umc.edu.vn been applied worldwide in benign thyroid Ngày nhận bài: 11/4/2024 disease and malignant disease treatment. We Ngày phản biện khoa học: 20/4/2024 evaluated patients with benign thyroid tumors Ngày duyệt bài: 12/5/2024 532
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 and thyroid cancer who treated with this loạn chức năng tuyến giáp, và những trường technique, and aimed to evaluate rate of hợp ung thư tuyến giáp. Các phương pháp complications. phẫu thuật tuyến giáp ngày càng được cải Methods: we prospectively researched on 39 tiến, nhằm mục đích ít xâm lấn trong phẫu cases of micro thyroid cancer and benign thyroid thuật và giảm thiểu sẹo mổ, trong đó có phẫu tumors, with the criteria: maximum diameter of thuật nội soi tuyến giáp. Tuy nhiên, các phẫu benign thyroid nodule was 5cm, maximum thuật nội soi tuyến giáp trước đây (bao gồm diameter of thyroid cancer was 2cm, thyroid phẫu thuật nội soi qua ngả vú-nách, qua volume not reached 45ml in ultrasound. Patients đường nâng da mặt, phẫu thuật có hỗ trợ did not have contraindication for surgery: history bằng video) lại không thể xem là xâm lấn tối of head and neck surgery/radiotherapy, active thiểu vì cần bóc tách vạt da nhiều trong phẫu oral cavity infection/abcess, surround tissue thuật. Ngoài ra, các phẫu thuật nội soi trước invasion, lymph node metastasis or distant đây đều để lại sẹo tại vị trí rạch da [1]. Từ metastasis. năm 2008, kỹ thuật phẫu thuật nội soi qua Results: 39 cases were eligible for this ngả tự nhiên đã được áp dụng trong cắt giáp, study. Female patients were 38 case (counted for qua dưới lưỡi hoặc qua ngả tiền đình miệng, 97.44%), medium age was 34,59±9,40 (range khởi đầu trên mô hình động vật, sau đó áp from 18 – 59 year-old). The medium tumor size dụng trên xác, và đã được thực hành thành was 15.7 mm (range 3 – 50mm). The median công trên người [2], [3], [4]. Trong đó, kỹ surgery duration was 110 minutes (range 70 – thuật tiếp cận qua ngả tiền đình miệng đã 180 minutes). The medium volume of blood lost được phát triển và áp dụng thành công ở was 10 – 20ml. The medium post-surgery ngày càng nhiều các quốc gia trên toàn cầu. hospitalization was 2 days (range 1-4 days). 24 Tác giả Anuwong là một trong những tác giả cases were papillary thyroid cancer (counted for đầu tiên thực hiện thành công kỹ thuật này 61.54%), and 15 cases were benign thyroid với cỡ mẫu lớn bệnh nhân, và có so sánh với tumors (38.46%). We recorded post-surgery phẫu thuật mổ mở, với kết quả hoàn toàn complications were: 2 cases of numbness in chin không để lại sẹo trên da, đạt kết quả thẩm mỹ area and both recovered after 1 moth, 2 cases of tốt hơn mà không khác biệt về biến chứng so hematoma (5.13%), and 4 cases of seratoma after với mổ mở [5]. surgery (10.26%). No case of bleeding, infection, Chúng tôi đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật recurrent laryngeal nerve injured, or phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền hypoparathyroidism was reported. đình miệng (TOETVA) tại Bệnh viện Đại Conclusion: TOETVA is a safe technique học Y Dược TP.HCM từ năm 2020. Qua 39 and can be applied in treatment for benign and trường hợp được phẫu thuật cắt giáp với kỹ malignant thyroid tumors. thuật này, chúng tôi nhận thấy những kết quả rất khả quan, và có thể áp dụng rộng rãi cho I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều đối tượng bệnh nhân bị bệnh lý tuyến Bệnh lý tuyến giáp đang ngày càng được giáp. phát hiện và chẩn đoán nhiều hơn. Phẫu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm thuật vẫn là phương pháp điều trị chính cho những mục tiêu sau: những trường hợp phình giáp không kèm rối 533
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII - Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật - Ung thư tuyến giáp loại biệt hoá tốt nội soi tuyến giáp qua ngả tiền định miệng (ung thư dạng nang hoặc dạng nhú), kích (TOETVA) bằng tỷ lệ biến chứng của phẫu thước không lớn hơn 20mm, không có dấu thuật hiệu xâm lấn vỏ bao trên siêu âm - Đánh giá sự hài lòng về mặt thẩm mỹ Bệnh nhân không có các chống chỉ của bệnh nhân sau mổ định bao gồm: - Bệnh nhân không thể chịu được cuộc II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phẫu thuật, không thể gây mê Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu - Tiền sử xạ trị vùng cổ hoặc trung thất mô tả loạt ca, trên 39 trường hợp đã được trên thực hiện phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua - Tiền sử phẫu thuật vùng cổ ngả tiền đình miệng, tại bệnh viện Đại học Y - Phình giáp hoặc ung thư tuyến giáp tái Dược TP.HCM. phát Tiêu chí bệnh nhân được áp dụng kỹ - Có bằng chứng di căn hạch hoặc xâm thuật TOETVA: lấn, hoặc di căn xa ➢ Về kích thước: - Có liệt thần kinh hồi thanh quản - Siêu âm vùng cổ xác định đường kính - Có nhiễm trùng hốc miệng tuyến giáp không lớn hơn 10cm Kỹ thuật mổ áp dụng trong nghiên cứu - Siêu âm vùng cổ ước lượng thể tích ➢ Chuẩn bị trước mổ tuyến giáp không lớn hơn 45mL • Súc miệng với Chlorhexidine 3 lần mỗi - Siêu âm vùng cổ xác định nhân giáp lớn ngày trước mổ cho đến 5 ngày sau mổ nhất không lớn hơn 50mm (bướu lành) và 20 • Phẫu thuật nội soi qua ngả tiền đình mm (bướu ác) miệng (TOETVA) là phẫu thuật sạch-nhiễm ➢ Về mô học: (khác với phẫu thuật truyền thống là phẫu - Bướu lành tuyến giáp (nang giáp, phình thuật sạch), nên cần sử dụng kháng sinh dự giáp đơn hạt, phình giáp đa hạt) phòng: amoxicillin/acid clavulanic (tiêm mạch) trước mổ 30 phút. ➢ Kỹ thuật trong lúc mổ Hình 1: Vị trí đường mổ, và lưu ý tránh tổn thương thần kinh cằm (trái), vị trí đặt các trocar trong phẫu thuật (phải) [6] 534
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Dùng dao mổ rạch đường 10-25mm tại vị mạch giữa cực trên tuyến giáp và sụn giáp, trí tiền đình miệng môi dưới ngay phía trên quan sát thấy động mạch giáp trên, đôi khi cả thắng môi dưới. Dùng dao điện bóc tách nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên cũng vùng trung tâm qua cơ cằm, xuống đến chóp có trong khoang này. Tiến hành cắt động cằm. Bóc tách bằng nước qua cơ bám da cổ, mạch giáp trên bằng dao siêu âm, bảo tồn tách lớp cơ bám da cổ khỏi cơ trước giáp. thần kinh và tuyến cận giáp cực trên. Dùng Dùng Kelly đi qua đường mổ xuống đến sụn dụng cụ nắm để kéo phần tuyến giáp đã cắt giáp, và bóc tách nhẹ nhàng để tạo khoảng cực trên về phía đối diện, giúp bộc lộ thần không cho phẫu trường. Đặt trocar 10mm, kinh hồi thanh quản. Sau đó, cắt cực dưới bơm CO2 với tốc độ 15L/phút qua lỗ trocar tuyến giáp, bảo tồn thần kinh và tuyến cận 10mm. Tiếp theo, dùng dao mổ tạo đường giáp cực dưới. Sau khi cắt thuỳ tuyến giáp, 5mm trên môi dưới 2 bên, bên cạnh răng đưa 1 túi nhỏ có dây cột miệng túi qua trocar nanh 2 bên để tránh tổn thương thần kinh 10mm, đưa bệnh phẩm vào túi này và kéo cằm, đây là điểm cần lưu ý khi tạo đường đến miệng trocar 10mm. Dùng kẹp để kéo mổ. bệnh phẩm ra ngoài. Khâu vết mổ bằng chỉ Đặt trocar 5mm 2 bên vào phẫu trường, 2 tan chromic 4-0 hoặc bằng chỉ tan viryl trocar này đặt song song với trocar 10mm. rapide 4-0. Đưa ống soi 10mm vát 30 độ qua trocar Theo dõi sau mổ: 10mm ở chính giữa, dao đốt đầu móc L, dao Bệnh nhân được tái khám sau mổ 1 tuần, siêu âm và ống hút ở hai trocar 2 bên. Mở 3 tháng và 6 tháng để đánh giá biến chứng đường giữa 2 cơ trước giáp để bộc lộ eo tạm thời và vĩnh viễn. giáp, tuyến giáp và khí quản. Dùng chỉ Silk 2/0 để khâu từ ngoài da, vòng qua cơ dưới III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU móng, và quay lại ngoài da để kéo cơ dưới Qua 39 trường hợp được thực hiện phẫu móng qua 1 phía nhằm bộc lộ tuyến giáp. thuật nội soi cắt giáp qua ngả tiền đình Bắt đầu cắt thùy tháp và đi tiếp xuống dưới miệng tại khoa Tuyến vú – Bệnh viện Đại cắt thùy tháp khỏi thùy giáp đối bên, sử dụng học Y Dược TP.HCM, với những đặc điểm dao siêu âm. Khi bộc lộ thấy khoang vô sau: Bảng 1: đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm N = 39 Giới tính Nữ (%) 38 (97,44%) Nam (%) 1 (2,56%) Tuổi Trung bình (khoảng dao động) 34,59 ± 9,40 (18-59) Kích thước bướu trung bình 15,7 ± 5,26 mm (3-50mm) Vị trí nhân giáp Thùy trái 18 (46,15%) 535
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Thùy phải 20 (51,28%) Eo giáp 1 (2,56%) Kết quả giải phẫu bệnh Nhân giáp lành tính 15 (38,46%) Ung thư tuyến giáp 24 (61,54%) Loại phẫu thuật Cắt thùy tuyến giáp 37 (94,87%) Cắt eo giáp 2 (5,13%) Lượng máu mất 10-20 ml Thời gian phẫu thuật Trung vị (khoảng dao động) 110 phút (70 – 180 phút) Số ngày nằm viện trung bình 2 ngày (1-4 ngày) Biến chứng trong mổ Không Điểm đau VAS sau mổ 2,04 điểm (1-4 điểm) Biến chứng hậu phẫu Các biến chứng được ghi nhận trong nghiên cứu gồm: 2 trường hợp có bầm máu nhẹ vùng cằm, 2 trường hợp bị tê vùng cằm, và hồi phục sau 1 tháng, và 4 trường hợp bị tụ dịch vùng cằm sau mổ. Không có trường hợp nào cần chuyển mổ mở. Không có trường hợp nào ghi nhận các biến chứng hậu phẫu khác như: chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, tổn thương thần kinh hồi thanh quản, suy phó giáp. Bảng 2. Biến chứng hậu phẫu Biến chứng Số trường hợp Chảy máu 0 Khàn tiếng 0 Tê môi cằm 2 (5,12%) Thủng da, phỏng da 0 Sưng nề vùng cằm 2 (5,12%) Bầm máu 2 (5,12%) Tụ dịch vùng cằm 4 (10,25%) Tổn thương khí quản/ thực quản 0 Về kết quả thẩm mỹ, 100% bệnh nhân đạt sự hài lòng về thẩm mỹ sau mổ, không trường hợp nào để lại sẹo trên da. Các sẹo trong vùng tiền đình miệng đều lành tốt. IV. BÀN LUẬN quả rất khả quan về tính an toàn và về mặt Kỹ thuật TOETVA đã được thực hiện thẩm mỹ. Kỹ thuật này thỏa mãn được yêu nhiều nơi trên toàn thế giới, với những kết cầu của cả bệnh nhân và phẫu thuật viên, là 536
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 không để lại sẹo, xâm lấn tối thiểu, đạt mục kích thước bướu trung bình cũng là 4cm, tuy tiêu tối ưu hóa tính thẩm mỹ và chất lượng nhiên lớn nhất lên tới 10cm [6]. cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật [7], Anuwong ghi nhận thời gian phẫu thuật [8], [9]. trung bình là 85 phút (dao động từ 45 – 177 Kỹ thuật này được báo cáo thành công phút) đối với phẫu thuật cắt thùy [6]. Chúng đầu tiên bởi Anuwong, năm 2016, trên 60 tôi thực hiện phẫu thuật với thời gian tương bệnh nhân, với đường mổ cải tiến tránh thần đối dài hơn so với Anuwong (110 phút (dao kinh cằm, đã đem lại kết quả rất tốt về mặt động trong khoảng 70 – 180 phút)). Có lẽ do thẩm mỹ và tính an toàn [10]. Từ đó, kỹ khác biệt về kinh nghiệm trong kỹ thuật này. thuật mổ với đường tiếp cận qua tiền đình Về biến chứng sau mổ, nhìn chung các miệng đã trở thành kỹ thuật mổ qua lỗ tự phẫu thuật tuyến giáp qua mổ mở ghi nhận tỷ nhiên được ưa chuộng trên toàn cầu. Kỹ lệ tổn thương thần kinh hồi thanh quản tạm thuật này được lan rộng nhanh chóng trên thời là 2,11 – 11,8%, còn vĩnh viễn là 0,2 – toàn cầu chứng tỏ tính dễ thực hiện, tính an 5,9% [11], [12], [13]. Với Anuwong, tỷ lệ toàn và cả về tính thẩm mỹ cao. Tác giả tổn thương thần kinh hồi thanh quản tạm thời Anuwong tiếp tục công bố các công trình và vĩnh viễn tương ứng là 2,67% và 0%, tiếp theo của mình vào năm 2017 và 2018 cũng tương đương với phẫu thuật mổ mở. với những cỡ mẫu lớn hơn và có so sánh với Chúng tôi ghi nhận, trong 39 trường hợp, mổ mở, cũng đạt kết quả rất thành công [5], không có trường hợp nào bị tổn thương thần [6]. kinh hồi thanh quản tạm thời. Điều quan trọng trong thực hiện kỹ thuật Bảo vệ tuyến phó giáp là một trong TOETVA là lựa chọn bệnh nhân phù hợp với những điểm rất quan trọng của phẫu thuật kỹ thuật này. Thông thường, theo các nghiên tuyến giáp. Kỹ thuật TOETVA cho phép cứu được tiến hành trên toàn cầu, kích thước quan sát tuyến phó giáp dễ dàng nhờ cách bướu thường phải
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII kinh cằm là thần kinh cảm giác cho vùng lâu dài của kỹ thuật này trên những trường môi dưới và cằm. Trong các báo cáo trước hợp bướu lành và ung thư tuyến giáp. đây của TOETVA, tỷ lệ tổn thương thần kinh cằm khá cao [14]. Tác giả Anuwong đã TÀI LIỆU THAM KHẢO có điểm cải tiến, là dời đường mổ bên ra phía 1. Choe JH, Kim SW, Chung KW, et al. ngoài, cạnh bên của răng nanh, và gần với Endoscopic thyroidectomy using a new mô dưới hơn. Và tác giả ghi nhận trong bilateral axillo-breast approach. World J nghiên cứu của mình chỉ có 1,5% trường hợp Surg. 2007;31(3):601-606. có tổn thương thần kinh cằm và đều hồi phục 2. Witzel K, von Rahden BH, Kaminski C, Stein HJ. Transoral access for endoscopic sau 2 tháng [6]. Chúng tôi cũng áp dụng kỹ thyroid resection. Surg Endosc. thuật như Anuwong, và cũng ghi nhận chỉ có 2008;22(8):1871-1875. 2 trường hợp (2%) bị tê vùng cằm, tương tự 3. Benhidjeb T, Wilhelm T, Harlaar J, như tác giả trên. Những trường hợp này tự Kleinrensink GJ, Schneider TA, Stark M. cải thiện trong 1 tháng. Natural orifice surgery on thyroid gland: Ngoài những biến chứng trên, chúng tôi totally transoral video-assisted ghi nhận các biến chứng rất hạn chế, với 2 thyroidectomy (TOVAT): report of first trường hợp có bầm máu nhẹ, 4 trường hợp có experimental results of a new surgical tụ dịch. Các ghi nhận này cũng phù hợp với method. Surg Endosc. 2009;23(5):1119- các nghiên cứu lớn trên thế giới. 1120. Về kết quả thẩm mỹ, chúng tôi thấy rằng 4. Karakas E, Steinfeldt T, Gockel A, et al. 100% trường hợp đều hài lòng về kết quả sau Transoral thyroid and parathyroid surgery— mổ, nhờ kỹ thuật này không để lại sẹo trên development of a new transoral technique. da, bệnh nhân hồi phục nhanh và có thể quay Surgery. 2011;150(1):108-115. lại cuộc sống bình thường nhanh. 5. Anuwong A, Ketwong K, Jitpratoom P, Sasanakietkul T, Duh QY. Safety and V. KẾT LUẬN Outcomes of the Transoral Endoscopic Thyroidectomy Vestibular Approach. JAMA Qua bước đầu áp dụng trên 39 trường Surg. 2017. doi:10.1001/jamasurg.2017.3366 hợp đầu tiên, chúng tôi thấy rằng phẫu thuật 6. Anuwong A, Sasanakietkul T, Jitpratoom nội soi cắt giáp qua ngả tiền đình miệng đem P, Ketwong K, et al. Transoral endoscopic lại tính an toàn, với tỷ lệ biến chứng thấp, thyroidectomy vestibular approach lượng máu mất ít, thời gian nằm viện ngắn, (TOETVA): indications, techniques and đồng thời đem lại kết quả thẩm mỹ cao cho results. Surg Endosc. 2017. DOI người bệnh. Kỹ thuật này có thể áp dụng cho 10.1007/s00464-017-5705-8. các trường hợp bướu lành và bướu ung thư 7. Koo DH, Kim DM, Choi JY, Lee KE, Cho SH, Youn YK (2015). In-depth survey of kích thước nhỏ. Tuy nhiên, cần thiết phải có scarring and distress in patients undergoing nghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng, với bilateral axillo-breast approach robotic thời gian theo dõi dài, nhằm đánh giá kết quả thyroidectomy or conventional open 538
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thyroidectomy. Surg Laparosc Endosc 12. Ywata de Carvalho A, Chulam TC, Percutan Tech 25:436–439 Kowalski LP (2015) Longterm results of 8. Arora A, Swords C, Garas G, Chaidas K, observation vs prophylactic selective level vi Prichard A, Budge J, Davies DC, Tolley N neck dissection for papillary thyroid (2016) The perception of scar cosmesis carcinoma at a cancer center. JAMA following thyroid and parathyroid surgery: a Otolaryngol Head Neck Surg 141:599–606 prospective cohort study. Int J Surg 25:38– 13. Calo PG, Pisano G, Medas F, Pittau MR, 43 Gordini L, Demontis R, Nicolosi A (2014) 9. Lee MC, Park H, Lee BC, Lee GH, Choi IJ Identification alone versus intraoperative (2016) Comparison of quality of life between neuromonitoring of the recurrent laryngeal open and endoscopic thyroidectomy for nerve during thyroid surgery: experience of papillary thyroid cancer. Head Neck 2034 consecutive patients. J Otolaryngol 38(Suppl 1):E827–E831 Head Neck Surg 43:16. doi:10.1186/1916- 10. Anuwong A (2016) Transoral endoscopic 0216-43-16 thyroidectomy vestibular approach: a series 14. Nakajo A, Arima H, Hirata M, Mizoguchi of the first 60 human cases. World J Surg T, Kijima Y, Mori S, Ishigami S, Ueno S, 40:491–497. Yoshinaka H, Natsugoe S (2013) Trans- 11. Song CM, Jung JH, Ji YB, Min HJ, Ahn Oral Video-Assisted Neck Surgery YH, Tae K (2014). Relationship between (TOVANS). A new transoral technique of hypoparathyroidism and the number of endoscopic thyroidectomy with gasless parathyroid glands preserved during premandible approach. Surg Endosc thyroidectomy. World J Surg Oncol 12:200. 27:1105–1110 doi:10.1186/1477-7819-12-200 539
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2