intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHỤ TỬ

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Radix Aconiti. Tên khoa học: Aconitum sinense Paxt Họ Mao Lương (Ranunculaceae) Bộ phận dùng: rễ phụ (gọi là củ con). Vào mùa xuân ở một kẽ lá của cây Ô đầu (còn gọi cây phụ tử) nảy ra một cái chồi để sau này thành cành mang hoa; đồng thời dưới đất, nơi gần cổ rễ mẹ, mọc ra một rễ con (cây Ô đầu) hay nhiều rễ con (cái cây Ô đầu Trung Quốc và Việt Nam ). Cuối thu sang đông khi cây nở hoa thì các rễ con đã thành củ con xúm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHỤ TỬ

  1. PHỤ TỬ Tên thuốc: Radix Aconiti. Tên khoa học: Aconitum sinense Paxt Họ Mao Lương (Ranunculaceae) Bộ phận dùng: rễ phụ (gọi là củ con). Vào mùa xuân ở một kẽ lá của cây Ô đầu (còn gọi cây phụ tử) nảy ra một cái chồi để sau này thành cành mang hoa; đồng thời dưới đất, nơi gần cổ rễ mẹ, mọc ra một rễ con (cây Ô đầu) hay nhiều rễ con (cái cây Ô đầu Trung Quốc và Việt Nam ). Cuối thu sang đông khi cây nở hoa thì các rễ con đã thành củ con xúm xít xung quanh củ mẹ mà người ta gọi là Phụ tử và củ mẹ (Ô đầu) đã to và béo dần. Vào thời kỳ này, người ta thu hái Phụ tử.
  2. Đào Hoằng Cảnh nói: “Ô đầu và Phụ tử là đồng một gốc cội; Phụ tử thu hoạch vào tháng 8, có 8 cạnh là tốt; Ô đầu thu hoạch vào tháng 4...”. Củ Phụ tử thu hái về, người ta chọn lọc to nhỏ chế biến ngay thành Diêm phụ, Hắc phụ và bạch phụ. Diêm phụ (phụ tử muối) được nhập vào nước ta đựng trong các vại trông giống như những củ khoai sọ (dài 6 - 10cm, rộng 4 - 6cm) ngoài lớp vỏ muối trắng, trong thịt trắng tro, còn hơi tê lưỡi và không thối là tốt. To còn gọi là Diêm phụ là Sinh phụ. Thành phần hoá học: giống như thành phần củ Ô đầu nhưng tỷ lệ alcaloid toàn phần có cao hơn. Với sự chế biến khác nhau, mức độ sức nóngtác dụng khác
  3. nhau nên tỷ lệ alcaloid toàn phần của Diêm phụ, Hắc phụ và Bạch phụ có khác nhau. Tính vị: + Diêm phụ: vị cay, ngọt, tính đại nhiệt (độc bảng B), thông hành 12 kinh. + Hắc phụ và Bạch phụ phiến cũng giống diêm phụ, nhưng ít độc hơn. Tác dụng: hồi dương, bổ hoả, tán hàn, trừ thấp. Chủ trị: dương khí bỗng thoát, quyết lạnh, mạch yếu, trầm hàn cố lạnh, tim bụng lạnh đau, đi tả, đi lỵ do hàn lạnh, phong hàn tê thấp. Liều dùng: Ngày dùng 2 - 10g. Hắc phụ và Bạch phụ dùng nhiều hơn.
  4. Kiêng ky: không phải trúng hàn thì không nên dùng. Cách bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: Phụ phiến: rửa sạch muối, bỏ vỏ thái lát phơi khô dùng. Ngâm nước một ngày một đêm, bỏ vỏ, rửa sạch, bổ đôi hay bổ tư, lại ngâm nước một ngày đêm thái lát 1 - 2 ly, phơi khô. Lấy Phụ phiến tẩm đồng tiện, hay nước Cam thảo, hoặc nước gừng tuỳ từng trường hợp. Hắc phụ phiến và Bạch phụ phiến không phải bào chế gì, cứ thế dùng. Bảo quản: thuốc độc bảng B, để trong lọ kín, nơi khô ráo mát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2