Phục hồi chức năng cho trẻ bàn chân khoèo bẩm sinh
lượt xem 0
download
Tài liệu "Phục hồi chức năng cho trẻ bàn chân khoèo bẩm sinh" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhi có bàn chân khoèo bẩm sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phục hồi chức năng cho trẻ bàn chân khoèo bẩm sinh
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ BÀN CHÂN KHOÈO BẨM SINH I. ĐẠI CƢƠNG Bàn chân khoèo bẩm sinh là một dị tật xảy ra trong thời kỳ bào thai dẫn đến tình trạng rối loạn vị trí khớp giữa xƣơng gót-sên-ghe và xƣơng gót-hộp; xƣơng ghe bị kéo vào trong về phía mắt cá trong; khớp gót-hộp bị trật vào trong; phần đầu, cổ xƣơng sên kéo vào trong; phần sau của xƣơng gót bị kéo ra ngoài; xƣơng gót xoay trong. Phần mô mềm và các cơ chày sau, gập ngón dài, dây chằng gót-mác, sên-mác, bao sau khớp cổ chân bị ngắn và co rút. II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc chẩn đoán - Hỏi bệnh + Những bất thƣờng trong giai đoạn có thai của bà mẹ (ngôi thai, hình ảnh siêu âm của thai nhi…) - Khám lâm sàng và lƣợng giá chức năng + Khép và nghiêng trong phần trƣớc và phần giữa bàn chân. Đo góc nghiêng trong (Varus): góc tạo bởi trục xƣơng chày và trục đi qua ngón II bằng thƣớc đo tầm vận động của khớp. + Bàn chân ở tƣ thế thuổng (ở phần trƣớc). Đo góc gập mặt lòng- nghiêng trong (Equynus): góc tạo bởi trục xƣơng chày và trục song song mép ngoài ngón V bằng thƣớc đo tầm vận động của khớp. + Mép ngoài bàn chân cong do khớp xƣơng gót-hộp bị kéo vào trong. + Nếp lằn da sau gót bàn chân rõ. + Nếp lằn da phần giữa bàn chân rõ: ngắn cơ khép và gập ngón cái. + Khoảng giữa mắt cá trong và xƣơng ghe không sờ thấy. + Ngắn ngón chân cái. + Teo cơ cẳng chân. + Dùng tay không thể gập mu, lòng bàn, ngiêng ngoài bàn chân để đƣa bàn chân về vị trí trung gian. + Các dị tật khác kèm theo: trật khớp háng, cứng khớp gối, trật khớp xƣơng bánh chè, cứng khớp khuỷu, bàn tay khoèo. - Chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng: Phim Xquang thƣờng quy 16
- Phim Bình thƣờng Bàn chân khoèo Phim thẳng: 1. Góc sên - gót 250 - 500 150 - 00 2. Góc sên - xƣơng bàn ngón I 00 đến 100 < - 200 3. Góc sên - xƣơng bàn ngón V 00 - 50 đến 200 Phim nghiêng: 1. Góc sên - gót 250 - 500 < 200 đến 00 2. Góc chày - gót 400 đến 150 > 700 2. Chẩn đoán xác định: Dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và Xquang 3. Chẩn đoán phân biệt: - Biến dạng bàn chân xoay ngoài bẩm sinh. - Biến dạng bàn chân gấp mu bẩm sinh (thƣờng gặp trong thoát vị tủy) - Biến dạng bàn chân thuổng do tổn thƣơng thần kinh trung ƣơng. - Bàn chân bẹt và bàn chân nghiêng ngoài … III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Nắn chỉnh dần dần biến dạng bàn chân (xoay và nghiêng trong bàn chân) về trung gian. - Kéo giãn các cơ, dây chằng bị co rút. - Duy trì bàn chân tƣ thế trung gian sau bó bột. 2. Các kỹ thuật phục hồi chức năng 2.1. Bó bột chỉnh hình theo phƣơng pháp Ponsetti Điều trị bàn chân khèo bẩm sinh theo phƣơng pháp Ponsetti là một cuộc cách mạng về kỹ thuật bó bột chỉnh hình nắn sửa các biến dạng vùng bàn, cổ chân mà tâm điểm là thay đổi trục xƣơng sên và kéo dãn các dây chằng quanh xƣơng sên. - Chỉ định: tất cả trẻ bàn chân khèo bẩm sinh đến sớm trƣớc 18 tháng. + Trẻ bị bàn chân khèo bẩm sinh hai bên. + Trẻ bị bàn chân khèo bẩm sinh một bên. + Trẻ bàn chân khèo có bị cứng đa khớp, trật khớp háng... - Chống chỉ định: 17
- + Trẻ bị thoát vị tủy lớn (có túi thoát vị ) + Trẻ bị giòn xƣơng bẩm sinh (ngƣời thủy tinh ) - Kỹ thuật bó bột Ponsetti đƣợc tiến hành theo các bƣớc: * Nghiêng và xoay trong ngoài bàn chân tối đa. * Dần chỉnh mũi bàn chân xoay ngoài. * Dần nâng lòng bàn chân gấp mặt mu. * Chuyển lòng bàn chân nghiêng ngoài với cạnh ngoài bàn chân cao hơn cạnh trong - Kỹ thuật bó bột: + Quấn băng bông, băng vải cotton hoặc giấy vệ sinh từ mũi bàn chân lên cẳng chân, khớp gối và đùi. + Quấn bột bó từ mũi bàn chân, bàn chân, lên tới phần dƣới khớp gối. Nắn chỉnh phần mũi bàn chân, lấy đầu trên xƣơng sên làm mốc để nắn chỉnh. Tránh tuyệt đối không chạm vào gót chân. + Giữ bàn chân trẻ ở tƣ thế này đến khi bột khô. Tiếp tục quấn bột lên qua khớp gối đến > 2/3 đùi. Bó bột ở tƣ thế gối gập. + Cố định bột trong 1 - 2 tuần(tùy thuộc lứa tuổi bắt đầu bó bột). + Tháo bột, làm vệ sinh sạch chân trẻ, bôi Betadine vào chỗ loét, xƣớc. + Bó bột từ 4 - 6 đợt cho tới khi bàn chân gấp mu, xoay và nghiêng ngoài. Sau khi hoàn thành quá trình bó bột thì chuyển sang đeo nẹp Dennis-Brown. Hình 1: Các bƣớc bó bột theo phƣơng pháp Ponsetti 18
- - Sau khi kết thúc giai đoạn bó bột chỉnh hình là giai đoạn đeo nẹp Dennis-Brown để đảm bảo duy trì kết quả bó bột. Nẹp Dennis-Brown gồm 02 giầy vừa với kích thƣớc của bàn chân trẻ. Hai giầy đƣợc liên kết bởi thanh nẹp giữ cho hai giầy dang rộng bằng vai, xoay ngoài và nghiêng ngoài. Nẹp đƣợc chỉ định đeo 23 giờ mỗi ngày cho tới khi trẻ tự đứng đi đƣợc thì duy trì đeo ban đêm cho đến khi trẻ 36 tháng tuổi. * Thời gian đeo nẹp Dennis-Brown: - Ngày sau ngừng bó bột đến khi trẻ 36 tháng tuổi - Liên tục đeo cả ngày và đêm cho đến khi trẻ tự đứng đi đƣợc. - Đeo nẹp vào ban đêm cho đến khi trẻ 36 tháng . - Có một số trƣờng hợp trẻ vẫn bị bàn chân thuổng do co rút gân gót có thể cần phải chỉ định phẫu thuật cắt gân gót (tenotomy) rồi bó lại. Kỹ thuật này nên tiến hành trƣớc khi trẻ 18 tháng tuổi. Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Hình 2: Hình dạng Bột sau các lần bó 2.2. Phƣơng pháp dùng băng hoặc buộc dây - Đặt trẻ nằm ngửa, gập gối. - Quấn vải đệm lót quanh bàn chân, gối và đùi. 19
- - Quấn băng dính phủ lên trên đẹm lót từ mép ngoài bàn chân, lên mu bàn chân, xuống lòng bàn chân, qua gối sang phía bên kia (mặt trong đùi, cẳng chân). - Quấn băng dính lần 2 quanh cẳng chân để giữ băng dính lần 1. Lƣu ý: + Cứ 2-3 ngày thít chặt thêm 1 lớp băng dính mới lên trên lớp cũ. + Sau 7 ngày tháo tất cả băng dính và đệm lót ra. + Ngày thứ 8 băng lại lần mới nhƣ cách mô tả trên. + Hàng ngày tập vận động bàn chân trong băng cho trẻ: bài tập kéo giãn thụ động tại khớp cổ chân-bàn chân. 2.3. Nẹp chỉnh hình - Nẹp dƣới gối bằng Polypropylen và giầy hoặc dép bên ngoài: đƣợc chỉ định ngay sau khi tháo bột. - Kiểm tra nẹp định kỳ 2 tháng/lần. - Theo dõi và đánh giá thƣờng quy cho đến 3 tuổi. 2.4. Vận động trị liệu - Bài tập 1: xoa bóp vùng ngón chân, mu bàn chân (cơ gấp mu các ngón chân) và phía dƣới cẳng chân ( cơ sinh đôi, cơ dép). - Bài tập 2: Bài tập kéo giãn thụ động tại khớp cổ chân-bàn chân: làm theo thứ tự từ sau bàn chân đến trƣớc bàn chân và khớp cổ chân. + Bƣớc 1: kéo nhẹ xƣơng gót xuống phía dƣới (kéo giãn gân Asin). + Bƣớc 2: kéo nhẹ xƣơng gót ra phía ngoài (để sửa lại phần trƣớc bàn chân bị nghiêng trong). + Bƣớc 3: kéo nhẹ phần trƣớc bàn chân về phía trƣớc. + Bƣớc 4: đẩy nhẹ xƣơng sên ra phía sau và kéo nhẹ phần trƣớc bàn chân ra phía ngoài để sửa lại phần trƣớc bàn chân bị khép và nghiêng trong. + Bƣớc 5: kéo nhẹ xƣơng gót xuống dƣới và đẩy phần trƣớc bàn chân lên trên để sửa lại tƣ thế cổ chân bị gập mặt lòng. + Bƣớc 6: chỉnh nghiêng trong bàn chân bằng nắn chỉnh 3 điểm: gót kéo ra ngoài, phần trƣớc bàn chân kéo ra ngoài và phần giữa mép ngoài bàn chân đẩy vào trong. * Bài tập kéo giãn thụ động tại khớp cổ chân-bàn chân: tập trong lúc không bó bột giữa các đợt và trƣớc khi bó bột. 20
- IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM - Khi bó bột: nếu trẻ khóc, tím tái thì ngừng bó bột. - Theo dõi sau bó bột tại nhà: Nếu các ngón chân sƣng, tím, đau, cần tháo bột ngay tránh hoại tử. - Theo dõi tai biến loét da do đè ép do bột hoặc do nẹp quá chặt hoặc có chỗ sắc cọ vào da trẻ - Thời gian bó bột:1 - 2 tuần/đợt, khoảng 4 - 6 đợt - Đeo nẹp 1-3 năm tùy mức độ bệnh và kiểm tra để làm lại nẹp khi quan sát trẻ đi nẹp bị chật hoặc có vấn đề (loét, khó đi lại...). Nẹp thƣờng cần đƣợc đánh giá và làm lại sau 3 - 6 tháng tùy từng trẻ. Trẻ càng nhỏ, càng cần đƣợc kiểm tra nhiều lần hơn. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng
490 p | 253 | 56
-
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng - Tài liệu số 10: Phục hồi chức năng cho trẻ bại não - TS. Nguyễn Thị Xuyên (chủ biên)
50 p | 286 | 54
-
Bài giảng Phục hồi chức năng cho người bị bệnh cơ - Cao Minh Châu
0 p | 113 | 10
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ bại não (Hướng dẫn về Vật lý trị liệu)
96 p | 79 | 8
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ bại não (Hướng dẫn về Hoạt động trị liệu)
84 p | 65 | 7
-
Bài giảng Phục hồi chức năng: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)
100 p | 14 | 6
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ bại não (Tài liệu Hướng dẫn chung)
102 p | 71 | 3
-
Phương pháp cơ bản phục hồi chức năng, Trẻ có rối loạn phát triển, Phục hồi chức năng
5 p | 67 | 3
-
Chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng: Phần 1
208 p | 6 | 2
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
85 p | 3 | 1
-
Giáo trình Phục hồi chức năng nhi khoa (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
55 p | 2 | 1
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Ngành: Y sĩ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
67 p | 2 | 1
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
67 p | 1 | 1
-
Giáo trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
126 p | 1 | 1
-
Giáo trình Ngôn ngữ trị liệu (Ngành: Kỹ thuật phục hồi chức năng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
77 p | 2 | 1
-
Công tác phục hồi chức năng khiếm thị tại một số tỉnh thuộc miền Bắc và Trung Bộ năm 2007
6 p | 45 | 1
-
Công tác phát hiện sớm và phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thị ở Bệnh viện Mắt Trung ương
3 p | 57 | 1
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Ngành: Điều dưỡng liên thông - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
90 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn