intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hóa - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

119
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét về bản chất và quan hệ kinh tế có thể nói cho vay là một nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thu nhập từ cho vay chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay của ngân hàng. Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hóa - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ày. Xét về b ản chất và quan h ệ kinh tế có thể nói cho vay là một nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thu nh ập từ cho vay chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân h àng. Hơn nữa rủi ro trong hoạt động kinh doanh có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay của ngân hàng. Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt h ại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi”… Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nh ất: “rủi ro là biến cố xẩy ra ngo ài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại những hậu quả xấu”. Rủi ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng. Lý luận và thực tiễn đ ã chứng minh rằng rủi ro trong hoạt động cho vay là nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ. Nó xẩy ra dư ới nhiều hình thức, mức độ khác nhau là ro các nguyên nhân sau.  Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay. Tiền được dùng để giao d ịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế, nguyên liệu nay chịu tác động rất nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai … một trong các yếu tố này thay đổi th ì ho ạt động cho vay của ngân h àng sẽ bị ảnh hư ởng.  Ngân hàng thương m ại là tổ chức tín dụng chịu sự quản lý vĩ mô của nh à nước theo h ành lang pháp lý quy định. Nhà nước can thiệp vĩ mô vào n ền kinh tế thị trường. Trong đó lĩnh vực tài chính tiền tệ nó chịu nhiều sự quản lý lớn của chính phủ thông qua các công cụ chính sách của nhà nước, những quy định, nghị định, pháp lệnh của ngân hàng nhà nước. Do vậy mỗi khi có sự điều chỉnh của chính phủ
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoặc của ngân h àng nhà nước làm cho các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn trong ho ạt động kinh doanh, thậm chí có thể phải ngánh chịu những tổn thất trong hoạt động kinh doanh của mình.  Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực, thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một sự thay đổi nào của các lĩnh vực, th ành phần kinh tế cũng đều tác động gây phản ứng dây truyền đối với các ngân hàng. Ví dụ: hiện nay tình trạng chiếm dụng vốn, nợ đọng trong xây dựng cơ bản đã làm nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp phải khó khăn, mất khả năng thanh toán, không thể trả nợ cho các ngân hàng thương m ại làm cho n ợ quá hạn của n gân hàng dâng cao, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay. Do những đặc điểm trên, rui ro trong cho vay là rất lớn. Vì vậy nhận thức đúng đ ắn và đầy đủ rui ro cho vay là rất quan trọng để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Rủi ro cho vay là rui ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Chúng ta biết rằng tín dụng là quan hệ vay m ượn dưới dạng tiền tệ có ho àn trả gốc và lãi giữa người đi vay và người cho vay. Cho vay hoàn trả khác với nghiệp vụ tài trợ cấp vốn của nhà nước cho các thành phần kinh tế… Hoạt động cho vay là hoạt động rất đa dạng, là một hoạt động kinh doanh h àng hoá phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh tức là tiền tệ, ở đây tiền tệ được tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người ta cho rằng quyền cho vay là của ngư ời cho vay và quyền trả nợ thực tế là của ngư ời đi vay. Chính vì vậy đ òi hỏi người cho vay phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của người đi vay, dự tính, phán đoán khả năng, mức độ rủi ro. Quan hệ cho vay là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người đi vay và người cho vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các điều khoản thi hành th ể hiện trong các h ợp đồng cho vay. Sự cam kết n ày chính là cơ sỏ pháp lý cơ b ản để thực hiện nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động cho vay. Nó là cơ sở pháp lý để đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đó còn có các cam kết khác bằng các hành vi hay năng lực kính tế, th ể hiện bằng vật chất, uy tín như tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ bảo lãnh. Trong cho vay m ột bên là người cho vay vốn, một bên là người đi vay vốn và một bên là cho vay giữa hai bên là h ợp đồng tín dụng. Vốn ở đây được thể hiện b ằng tiền chứ không bằng tài sản hay bất cứ gì khác. Rủi ro vẫn xẩy ra mặc dù bên đ i vay cam kết sẽ trả đầy đủ và đúng h ạn cho bên cho vay theo các điều khoản của đồng cho vay. Nhưng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến kể cả trong trường hợp người đi vay có đủ năng lực tài chính. Mặt khác rủi ro cho vay còn có thể xảy ra ngay cả khi bên đi vay hiện nghiêm các điều khoản cam kết trong ho ạt động cho vay, thanh toán đầy đủ tiền vay (gốc và lãi) cho bên cho vay nhưng do biến động của lãi suất, rủi ro trong trường hợp mà số tiền cho vay thu về không bằng chi phí cơ hội của khoản vay đó ở thời điểm cho vay. Rủi ro trong cho vay là một loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng vốn là lo ại rủi ro phức tạp, để đánh giá rủi ro tín dụng là việc làm rất khó khăn đối với ngân h àng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với bất kỳ món tiền n ào, bất cứ nơi nào. Chính vì vậy
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com rủi ro cho vay đ òi hỏi các ngân h àng thương mại có cách nhìn cụ thể về rủi ro, có những giải pháp đồng bộ, hửu hiệu mới có thể ngăn ngừa bớt rủi ro. 1 .2.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay. Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nó không còn mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân h àng đồng thời hoạt động trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề nhận thức rủi ro đặc thù và qu ản lý nó đang là vấn đề cấp b ách trong hệ thống ngân h àng cả nước. Bộ máy quản lý ngân h àng kém năng động, rủi ro càng d ể ph át sinh. Khiến nó không thể hiện được hết khả năng vốn có của m ình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xẩy ra. Rủi ro ngân hàng không những là nổi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước m à còn là nổi ám ảnh chung của hệ thống ngân hàng trên th ế giới. Những bất n gờ luôn xẩy ra ngay cả đối với các ngân hàng có đội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh n ghiệm nhất cũng khó lường trước được rủi ro. Vì th ế nhận thức đư ợc rủi ro trong cho vay là những vấn đề thời sự cho hệ thống ngân hàng. Có hai loại rủi ro chính thường xẩy ra trong hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng. - Rủi ro về mặt tài chính bao gồm. + Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc không thanh toán đ ầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gập khó khăn, dẫn đ ến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc vỉnh viễn hay người đi vay cố ý không trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo. + Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho vay đó bỏ ra để cho vay.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Do các khoản cho vay bằng ngoại tệ n gày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác n ên các ngân hàng phải trực tiếp tham gia vào th ị trường hối đoái. Từ lúc ký hợp đồng cho vay đến khi giải ngân song. Ngân hàng cần có một khoảng thời gian nhất định. Do đó khó tránh khỏi những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đoái thay đổi. + Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất b ình quân trên thị trường ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay.Lãi xuất cho vay của các ngân hàng thương m ại được xác định trên lãi xuất bình quân trên th ị trường và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi xuất này được áp dụng cho người đi vay trong suốt thời gian vay (hợp đồng vay lãi suất cố định). Vì vậy trong thời gian đó, n ếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng cạnh tranh của ngân h àng trên th ị trường. Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động về giá cả. Rủi ro này x ảy ra khi các tài sản đảm bảo bị thay cốt lõi ho ặc bị chiếm đoạt hay mất chộm ….điều này gây cho ngân hàng tổn th ất khi thanh lý để bù đ ắp khoản vay. Để thực hiện việccho vay một cách cho vay có hiệu quả, điều không thể không làm là phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho vay có đ iều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi đ ược gốc và có lãi. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá đ ọ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 1.2.3.1 Chỉ tiêu ph ản ánh rủi ro cho vay.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Kết cấu dư nợ cho vay: Dựa vào kết cấu dư nợ cho vay mà ta có thể xác đ ịnh rủi ro của ngân hàng cho vay cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định ho ặc cho vay tiêu dùng quá nhiều, sẽ có rủi ro lớn do mức đọ tập chung vốn cho vay cao. Như vậy dựa vào kết cấu dư nợ cho vay theo thành ph ần kinh tế, đối tượng, nghề nghiệp…kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan đến khách h àng có thể đánh giá rủi ro cao hay là thấp. + Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng dư nợ cho vay. Các ngân hàng cho vay và khách hàng vay đều muốn tránh tình trạng nợ quá h ạn. Về phía khách hàng đi vay, nếu quá hạn không trả đ ược sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi xuất quá hạn cao hơn lãi xuất trong hạn, đối với ngân hàng cho vay, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay. Tỷ lệ này gián tiếp cho ta thấy quy mô của các khoản cho vay có vấn đề của ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ chất lượng các hợp đồng cho vay là kém, ngân hàng công thương phải xem xét lại khả năng, đánh giá lại quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cho vay. Tuy nhiên, nợ quá hạn chưa ph ải là tổn thất của ngân hàng thương mại, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì không ph ải tất cả các khoản nợ quá hạn n ày đều dẫn đ ến tổn thất. + Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/d ư n ợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/dư n ợ quá hạn là một chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tổn thất. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số n ợ quá hạn của ngân hàng cho vay. Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có th ời gian quá hạn lớn (từ 6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng cho vay việc duy trì các ch ỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân h àng cho vay luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực truy thu các khoản vay này. Những khoản này th ực sự không thu hồi được phải h ạch toán vào chi phí hoạt động và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất. 1 .2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro. + Tổn thất tín dụng cho vay: Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị mất trong hoạt động cho vay Chỉ tiêu này phản ánh giá trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động cho vay gây nên, đây là ch ỉ tiêu phản ánh quy mô, giá trị tuyệt đối của tổn thất. + Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay: Chỉ tiêu này ph ản ánh một đồng cho vay trong kỳ th ì có bao nhiêu giá trị bị tổn th ất trong kỳ, nó mang tính thời kỳ thuận tiện việc khi sử dụng nó để so sánh, phản ánh giữa các kỳ. 1 .2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro. 1 .2.4.1. Nguyên nhân b ất khả kháng. Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro co hoạt động kinh doanh của ngân h àng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m à do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao gồm các nguyên nhan cụ thể sau. Do sự thay đổi chính sách của chính phủ Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế th ị trường. Do đó phải tuân thủ và ch ấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trư ờng. Mổi khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời là: + Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân sách chính phủ. + Chính sách tiền tệ: Chính phủ sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu, dự trử bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… Để điều chỉnh mức cung ứng tiền tệ khi có biến động xẩy ra. + Chính sách đầu tư phát triển: Đây là nh ững chính sách mà khi chính phủ đ iều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương m ại, thường là những ảnh h ưởng không tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương m ại. Tuy nhiên nếu ngân hàng thương mại nắm bắt đ ược thông tin kinh tế kịp thời thì sẽ hạn chế được rủi ro sẩy ra. Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ạnh thì môi trư ờng kinh doanh của ngân hàng thương m ại sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở th ì rất rể bị lợi dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đ ến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro. Môi trường tự nhiên . Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đ ặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó d ự đoán, nó thường xẩy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai địch hoạ xẩy ra khách hàng cùng các ngân hàng cho vay sẽ có ngu y cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu … Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay ph ải cùng chia sẽ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên đươc coi là nguyên nhân gâ y ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân h àng cho vay khi đầu tư phát triển các thành ph ần kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội. Môi trường kinh tế xã hội trong một n ước biến động chịu ảnh hưỏng của những b iến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hư ởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất. Sự thay đổi các mối quan hệ quốc, các quan hệ ngoại giao của chính phủ củng là n guyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân h àng cho vay.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống, tập quán của ngươi dân. Những yếu tố đó nhiêu khi gây khó khăn và hạn chế mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay. Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, và có biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hư ởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh và đ iều kiện kinh doanh của ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn. Khi khách hàng gập phải rủi ro do ngyên nhân khách quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay th ì viêc tốt nhất là ngân h àng cho vay có thể làm là giúp đ ỡ hổ trợ khách hàng đ ể khách hàng để họ khôi phục lại hoạt động kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân h àng cho vay. 1 .2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Các yếu tố chủ quan từ phía bên đi vay chính như: Kh ả năng kinh doanh yếu kém hay bên đi vay có hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật… Cũng gây nên các tổn th ất cho các ngân hàng cho vay. Trư ờng hợp n ày nếu bên cho vay (ngân hàng cho vay) phát hiên ra sớm th ì rủi ro có thể được ngăn chặn. Hiện nay cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bên đi vay thường gặp rủi ro sau. -Thiệt hại từ phía th ị trư ờng đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự thu dự tính của khách hàng, như vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn. - Do th ị trường đầu ra: Thị trư ờng đầu ra n ếu có biến động phức tạp, giá cả giảm thấp cũng làm nguồn thu cua khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, sự thay
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đôi th ị hiếu tiêu dùng, cung vượt quá cầu, hoạt động maketing yếu kém… cũng gây n ên tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh hưởng tới nguồn trả nợ cho các ngân hàng cho vay. - Rủi ro về khả năng tài chính của khách h àng: Nguồn vốn tự có hay thu nhập của khách hàng nh ỏ, khách hàng sẽ không có khả năng tự vực dậy khi gặp khó khăn vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay. Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi vay nhiều khi ch ưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nh ận được tiền vay rồi bỏ trốn gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay. Những tiêu chí trên cùng với những tiêu chí định lượng để ngân hàng xếp h ạng khách h àng. 1 .2.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân h àng cho vay. - Do chính sách của ngân h àng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với các ngân hàng cho vay ph ải biết lựa sức mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình - Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn đ ến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách h àng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ cho vay. Đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng phải không những có trình độ m à còn ph ải có đạo đức tốt. Trước sự cám dỗ của vật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2