Quá trình đổi mới tư duy về Công nghiệp hóa từ đại hội VI
lượt xem 101
download
Quá trình đ i m i t duy v Công nghi p hóa, hi n đ ổ ớ ư ề ệ ệ ại hóa từ đại hội VI – X (từ năm 1986 đến năm 2006). 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI: Thời kì Việt Nam chưa thể đẩy mạnh Công nghiệp hóa. 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kì 1960-1985: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) – Đại hội đổi mới, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quá trình đổi mới tư duy về Công nghiệp hóa từ đại hội VI
- Quá trình đổi mới tư duy về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đại hội VI – X (từ I. năm 1986 đến năm 2006). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI: 1. Thời kì Việt Nam chưa thể đẩy mạnh Công nghiệp hóa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI phê phán sai lầm trong nhận thức và 1. chủ trương công nghiệp hóa thời kì 1960-1985: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) – Đại hội đổi mới, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kì 1960 – 1985, đặc biệt trong 10 năm (1975 – 1985). Trong đó, Đ ảng ta khẳng đ ịnh: “chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về cơ sở vật chất- kĩ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Do tư tưởng chủ quan, nóng vội nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết; chưa thực sự coi công nghiệp là mặt trận hàng đầu..”. Đó là: o Chúng ta đã sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng c ơ s ở vật chất kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế,…Do tương tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng da chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa trong khi chưa có đủ các điều kiện cần thiết, mặc khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. o Chủ yếu thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung giải quyết những vấn đề căn bản như lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. Qua đó, cho thấy việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư đã không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý. o Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đại hội lần thứ V, như vẫn chưa coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không khôi phục kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Quá trình đổi mới tư duy về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đại hội VI – 2. X (từ năm 1986 đến năm 2006). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI: 2.1. Thời kì Việt Nam chưa thể đẩy mạnh Công nghiệp hóa. Bài học kinh nghiệm: 2.1.1. Từ thực tiễn, Đại hội nêu lên những bài học quan trọng: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là đi ều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đ ại trong điều kiện mới. Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai l ầm khuyết điểm, đổi mới tư duy lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm t ừ thực tiễn, Đại hội đề ra đường lối đổi mới. o Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông nghiệp; cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện). o Thực hiện ba chương trình kinh tế bao gồm chương trình lương thực, thực phẩm; chương trình hàng tiêu dùng; chương trình hàng xuất khẩu. o Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Nhiệm vụ và mục tiêu: 2.1.2. Nhiệm vụ: 2.1.2.1. Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc: o Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. o Phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. o Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa. Từ 3 nguyên tắc trên, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ: o Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. o Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hội, kế hoạch hoá dân s ố và gi ải quyết việc làm cho người lao động. o Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân. o Trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, góp phần tích cực giữ vững hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới, tăng c ường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội ch ủ nghĩa, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- o Xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý đã được Đại hội l ần thứ VI xác đ ịnh là “c ơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội”. o Phương thức vận động quần chúng phải được đổi mới theo khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân lao động tự quản lý nhà nước của mình. Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng: o Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. o Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. o Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch c ủa Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và đề ra những biện pháp để khắc phục. o Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao. o Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. o Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng. Đại hội VI của Đ ảng nhấn mạnh: Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác. Nâng cao chất lượng đảng viên và sức mạnh chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cơ bản, vừa cấp bách c ủa dựng Đảng. công tác xây Mục tiêu: 2.1.2.2. Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm và để m uốn thực hiện những "nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát “của chặng đường đầu tiên (phải trong nhiều kế hoạch 5 năm nữa) thì trong 5 năm trước mắt (1986-1990) cần tập trung sức người, sức c ủa thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình về l ương thực - th ực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Những mục tiêu cụ thể là: o Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động. o Đáp ứng nhu cầu của nhân dân về những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. o Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và những hàng hóa cần thiết.
- Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên đáp ứng nhu cẩu về vốn đấu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v.. . Nội dung Ba chương trình kinh tế là sự cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII: 2.2. Thời kì Việt Nam gắn liền với Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tại ĐH VII (1/1994) Đảng ta có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại hóa và gắn với một nền nông nghiệp hoàn thiện. Không thuần túy là lao động thủ công mà chuyển sang phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, và phương pháp tiến tiến. Lợi dụng vốn, kinh nghiệm và công nghệ của các nước đi trước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành trong bối cảnh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp. Đó là sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ nghĩa Mác – Lênin và Đ ảng Cộng sản, những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới đã tác động đến tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân Việt Nam. Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn, đất nước vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), bước đ ầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển. Phương hướng: 2.2.1. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000; Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng; Điều lệ Đảng (sửa đổi). Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường; trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản sau: Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền dân chủ của nhân dân. Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Ba là, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội ch ủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng
- hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước. Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ. Ngoài ra, tại Hội nghị trung ương 7 khóa VII (7-1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ khi nghị quyết về “phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới” và đưa ra khái niệm công nghi ệp hóa, hiện đại hóa : “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuy ển đổi căn b ản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội t ừ s ử dụng lao động lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ Khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”1. Quan điểm và nguyên tắc: 2.2.2. Những quan điểm và nguyên tắc được Đại hội VII khẳng định: o Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội VII xác định vai trò của Đảng gắn liền với việc xây dựng và thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, Chiến l ược và công cuộc đ ổi mới. Đồng thời gắn vai trò của Đảng với hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đặc biệt trong bối cảnh quốc tế, trong nước và tình hình Đảng ta hiện nay vi ệc xác định đúng và phát huy vai trò của Đảng càng có ý nghĩa đặc biệt. o Đảng lãnh đạo xã hội bằng Cương lĩnh, Chiến lược, các đ ịnh hướng về chính sách và chủ trương công tác, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. o Đại hội VII khẳng định tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu vì trong điều kiện nước ta Đảng Cộng sản là lực lượng duy nhất lãnh đạo. o Về bản chất giai cấp của Đảng, Đại hội VII khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành l ợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. o Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội VII khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- o Về mục đích của Đảng, Đại hội VII xác định Đảng lãnh đạo nhân dân xây dựng nước Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa và cuối cùng là thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Đại hội VII khẳng định tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Đại hội VII coi việc tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đ ảng là yêu cầu quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, là công việc thường xuyên bảo đảm cho Đảng ta luôn luôn ngang tầm nhiệm vụ cách mạng. Công tác xây dựng Đảng rất quan trọng nên việc đổi mới ,chỉnh đốn Đảng phải được chỉ đạo một cách kiên quyết, có bước đi vững chắc làm từ Trung ương đến cơ sở, bằng nhiều biện pháp đồng bộ, gắn với quá trình đổi mới cơ chế quản lý, tăng c ường hệ thống chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước, dựa vào nhân dân, thông qu phong trào cách mạng của nhân dân để đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII: 2.3. Việt Nam chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Trong giai đoạn này Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã nỗ lực khắc phục khó khăn, kiên trì tìm tòi, khai phá con đường đổi mới tuy chưa có một khuôn mẫu cho trước, từng bước đưa đường lối của Đại hội VI đi vào cuộc sống. Đ ại hội đ ại bi ểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (họp từ ngày 24 đến 27-6-1991) đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu ưu điểm đã đạt được; khắc phục những khó khăn hạn chế mắc phải trong bước đầu đổi mới ngăn ngừa những lệch lạc phát sinh trong quá trình đó, điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đối mới (được đề ra từ Đại hội VI) để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên. Xuất phát từ tình hình thế giới và trong nước lúc bấy giờ mục tiêu của chặng đường đầu thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (đề ra từ Đại hội VI), Đại hội VII của Đảng đã đề ra mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 .năm (1991-1995) là vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay. Những mục tiêu cụ thể là: o Tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển sản xuất, bắt đầu tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. o Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm mạnh nhịp độ tăng dân số. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo đảm để tiền lương tối thiểu đáp ứng được nhu cấu thiết yếu của người lao động, ngăn chặn thu nhập phi pháp và bất công. o Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, đổi mới tổ chức và cán bộ. o Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Trên con đường thực hiện mục tiêu nêu trên, Đại hội xác định : "Giai đoạn từ nay đến năm 2000 là bước rất quan trọng của thời kì phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...”. Qua đó cho ta thấy Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đánh dấu bước ngoặt lãnh đạo chuyển đất nước ta sang thời kì mới - thời kì đ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỉ XXI. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X: 2.4. Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa: Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp kho ảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Cần th ực hiện các yêu cầu sau: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa v ới hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn l ực trí tuệ và s ức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa. Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả và ý nghĩa của quá trình thay đổi tư duy của Đảng. II. Kết quả thực hiện đường lối đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá: 1. 1.1. Thành tựu: Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, trong đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Một là: cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai thác và hóa dầu đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước.
- Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt 16,7% /năm, năng lực xây dựng tăng nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Việc xây dựng đô thị, nhà ở đạt nhiều hiệu quả. Hàng năm đưa thêm vào sử dụng hàng triệu m2 nhà ở (bình quân thời kỳ 2001-2005, tăng mỗi năm 20 triệu m2). Công nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình của cả nước. Nhiều công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu, nhà máy điện, bưu chính - viễn thông…. theo hướng hiện đại. Hai là: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả quan trọng: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm (giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005; còn tỷ trọng của nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% năm 2000 xuống 20,9% năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường. Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 - 2010, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ 13,1% lên 22,4%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 29,4%, nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 65,1% xuống còn 48,2%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 40%. Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao , bình quân từ năm 2000 đến 2010 đạt trên 7,26%/năm. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao: trong thời gian dài tốc độ tăng trưởng 7-8%, là một trong những nước có tốc độtăng trưởng kinh tế nhanh nhất của thế giới. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đ ạt 640 USD/người, năm 2010 đạt 1.168 USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp t ục được cải thiện. 1.2. Hạn chế : - Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình quân đầu người còn chưa cao. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều r ộng, vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.
- - Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhi ều nguồn lực trong dân chưa được phát huy. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong công nghiệp, các sản phẩm hàm lượng tri thức còn thấp. Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn th ấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức. Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển c ủa các thành phần kinh tế. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn l ạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội. Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như: -Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. - Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu. - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém. Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp như: Công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu t ư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí, thất thoát, tệ tham nhũng nghiêm trọng. Ý nghĩa và định hướng: 2. Ý nghĩa: 2.1. Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 mà Đại hội X của Đảng nêu ra tr ở thành hiện thực. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là lời giải cho bài toán phát triển ở nước ta, tr ực tiếp đưa đất nước ra khỏi nguy cơ tụt hậu so với thế giới. Công nghiệp hóa, hiện đại
- hóa tạo ra những khuynh hướng chuyển biến về kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành với trình độ khoa học và công ngh ệ ngày càng hiện đại. Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, chúng ta vẫn có những yếu tố thuận lợi, thời cơ, và có đủ khả năng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngày nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đầy ấn tượng cùng sự ổn định trong chính trị xã hội trong quá trình đổi mới, chứng tỏ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa đã đạt được những thành tựu nhất định. Định hướng: 2.2. Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-19/01/2011) về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã chỉ ra định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2010 - 2020 như sau: Phát triển mạnh mẽ l ực l ượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị tr ường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế tri thức, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ mội trường, phát triển kinh tế tri th ức. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ mội trường, phát triển kinh tế xanh. Cụ thể là: - Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. - Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. - Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. - Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và các cơ quan các cấp, các ngành cần phối hợp, đồng lòng cùng nhau thực hiện chiến lược này, đưa đất nước ngày một phát triển, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
4 p | 2602 | 384
-
Đường lối cách mạng: Đổi mới tư duy
13 p | 201 | 278
-
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
11 p | 1803 | 213
-
HUA Tại sao những hạn chế của mô hình CNH thời kỳ trước đổi mới được duy trì và tồn tại lâu dài đến năm 1985
10 p | 756 | 128
-
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam
3 p | 463 | 114
-
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA
51 p | 295 | 53
-
Mối quan hệ giữa thực tiễn kinh tế, tư duy kinh tế và chính sách kinh tế trong quá trình đổi mới ở Việt Nam
12 p | 122 | 23
-
Tư duy mới về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) qua thực tiễn hơn 30 năm ở Việt Nam
12 p | 81 | 14
-
Tư duy mới về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong bối cảnh mới
9 p | 134 | 10
-
Lại bàn về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
8 p | 69 | 7
-
Những dấu mốc phát triển tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 20 năm đổi mới 1986-2006
4 p | 87 | 6
-
Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật ở nước ta hiện nay
19 p | 58 | 6
-
Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ địa phương thời gian qua và những kiến nghị cho thời gian tới
15 p | 61 | 4
-
Đổi mới tư duy trong phát triển các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
16 p | 53 | 3
-
Chuyển biến tư duy về dân chủ và một số thành quả thực hiện qua đánh giá từ thực tiễn sau hơn 20 năm đổi mới
9 p | 34 | 2
-
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam: Tiếp cận từ quan niệm “tự do” của Isaiah Berlin (1909-1997)
11 p | 25 | 2
-
Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng về phát triển kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn