Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng
lượt xem 8
download
Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ (Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH) được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2011, quy tụ những kinh nghiệm lâu năm của ba tổ chức tiền nhiệm là DED (Tổ chức Dịch vụ Phát triển Đức), GTZ (Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức) và InWEnt (Tổ chức Bồi dưỡng và Nâng cao Năng lực Quốc tế Đức). Là một tổ chức Liên bang, GIZ hỗ trợ Chính phủ Đức đạt các mục tiêu trong lĩnh vực hợp tác quốc tế cho phát triển bền vững cũng như công tác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng
- Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển (ICAM) Hội thảo Quốc gia tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, 24.11.2011 Phạm Thùy Dương, Bianca Schlegel
- Xuất bản Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng Biên tập Phạm Thùy Dương, Bianca Schlegel Ảnh bìa Lý Vũ Hào, 2011 © giz, Tháng 3 năm 2012
- Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển (ICAM) Hội thảo Quốc gia tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, 24 tháng 11 năm 2011 Phạm Thùy Dương, Bianca Schlegel Tháng 3 năm 2012
- Giới thiệu về GIZ Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ (Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH) được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2011, quy tụ những kinh nghiệm lâu năm của ba tổ chức tiền nhiệm là DED (Tổ chức Dịch vụ Phát triển Đức), GTZ (Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức) và InWEnt (Tổ chức Bồi dưỡng và Nâng cao Năng lực Quốc tế Đức). Là một tổ chức Liên bang, GIZ hỗ trợ Chính phủ Đức đạt các mục tiêu trong lĩnh vực hợp tác quốc tế cho phát triển bền vững cũng như công tác giáo dục quốc tế trên toàn cầu. Các hoạt động của GIZ được tài trợ chủ yếu bởi Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ). Ngoài ra, GIZ còn thực hiện sứ mệnh của mình dưới sự ủy nhiệm của các bộ khác của Đức, Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc (United Nations), Ngân hàng Thế giới (World Bank), cũng như hợp tác chặt chẽ với khu vực tư nhân để thúc đẩy sự hiệp lực giữa các lĩnh vực phát triển và ngoại thương. Ủy ban Châu Âu (European Commission) và Cơ quan Phát tri ển Quốc tế Australia (AusAID) là một trong những đối tác của GIZ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, GIZ còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác bao gồm phát triển kinh tế và xúc tiến việc làm; xây dựng nhà nước và khuyến khích dân chủ; an ninh, tái thiết và giải quyết mâu thuẫn dân sự; an ninh lương thực, y tế, giáo dục phổ cập; bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Hơn 15 năm qua, Việt Nam là đối tác ưu tiên của Hợp tác Phát triển Đức. Nhiều chương trình, dự án liên kết chặt chẽ với nhau trong m ục tiêu tổng thể Giảm Nghèo bao trùm 3 lĩnh vực ưu tiên sau đây: 1) Phát triển Kinh tế Bền vững và Đào tạo Nghề, 2) Chính sách Môi trường, các Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên và Phát triển Đô thị và 3) Y tế. Ngoài ra, GIZ còn có dự án Hợp tác với Khu vực Tư nhân; Chuyển giao Tri thức bao gồm các Chương trình Chuyên gia Hòa nhập (IE) và Chuyên gia H ồi hương (RE); Phát triển Nguồn nhân lực (HCD); Chương trình Cựu học viên (Alumni); Xã hội Dân sự và Điều hành tốt Chính quyền Địa phương; và Chương trình Tình nguyện viên “weltwaerts”. ii
- Lời tựa Quản lý Tổng hợp Vùng Ven biển (QLTHVVB) nhằm quản lý vùng đới bờ một cách bền vững trong đó hỗ trợ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường cho từng khu vực ven biển cụ thể. Tuy nhiên, những nhà quản lý vùng duyên hải đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức do lịch sử để lại và những thách thức mới nổi. Những ví dụ có rất nhiều từ vấn đề chất lượng nước đến biến đổi khí hậu. Do đó những sáng kiến hợp tác học tập rất cần thiết nhất là khi phải xem xét đến tính chất phức tạp và thay đổi nhanh chóng điển hình của nhiều khu vực ven biển. Việc tổ chức những diễn đàn như Hội thảo Quốc gia về Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển do tổ chức GIZ cùng với Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức là một trong những sáng kiến tạo điều kiện cho việc học hỏi lẫn nhau giữa những người triển khai hoạt động QLTHVVB. Sự tham gia và thảo luận rộng rãi tại các diễn đàn (chính thức và không chính thức) tạo ra chu trình học tập lâu dài từ những kinh nghiệm và quan điểm khác nhau để làm phong phú thêm những phương pháp tiếp cận QLTHVVB cho tương lai. Nếu không có những diễn đàn này, các phương pháp tiếp cận QLTHVVB có thể bị đình trệ và những người triển khai QLTHVVB riêng lẻ có thể sẽ không được cung cấp k ỹ năng và kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề hiện tại của vùng ven biển. Ngoài ra, các diễn đàn còn mang lại những lợi ích bổ trợ khác, ví dụ như việc thiết lập mạng lưới của những người quan tâm đến tiến trình QLTHVVB cả về lý thuyết và thực hành. Trọng tâm của quản lý vùng ven biển thường được tập trung vào sự đánh đổi giữa những lợi ích kinh tế, xã hội và các cân nhắc về môi trường. Tuy nhiên, sự phụ thuộc lẫn nhau về lâu dài giữa những mối quan tâm thường không được chú ý tới. Kết quả cuối cùng là hầu hết các lợi ích sẽ xuất hiện thông qua việc tập trung vào việc đạt được một tập hợp các kết quả để hoàn thành được nhiều mục tiêu. Bằng cách tập hợp nhiều nguồn thông tin, chúng ta sẽ tăng cường được khả năng tiếp cận, đúc kết và áp dụng kiến thức vào nhiều bối cảnh và ở nhiều quy mô. Tất nhiên tiến trình tập hợp không chỉ áp dụng đối với thông tin hay chỉ tổng hợp những cân nhắc về kinh tế, xã hội và môi trường mà còn cần thống nhất những quan điểm và cách nhìn khác nhau về các vấn đề và giá trị của vùng ven biển. Một cách tiếp cận tổng thể cho phép phát triển các chiến lược QLTHVVB bền vững, khả thi và thường xuyên được cập nhật đầy đủ thông tin, trên cơ sở nhận thức về các kịch bản có thể xảy ra trong tương lai mà có khả năng ảnh hưởng đến vùng ven biển và các lĩnh vực, các cộng đồng phụ thuộc. Các diễn đàn như Hội thảo Quốc gia về QLTHVVB tạo cơ hội cho việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của những bài học thành công và những thách thức trong quá trình quản lý vùng duyên hải. Những bài học này sẽ được mở rộng thông qua những quan điểm trên nhiều quy mô không gian từ kinh nghiệm của những sáng kiến tại địa phương và tỉnh đến những quan điểm trong nước và quốc tế, ở Việt Nam và nước ngoài. Điều đó sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về sự đa dạng của những thách thức trong QLTHVVB và các giải pháp tiềm năng. Những thách thức của các quốc gia ven biển càng nhiều thì nhu cầu học hỏi lẫn nhau trong những năm tới sẽ càng tăng lên. Cơ chế chia sẻ kinh nghiệm và thiết lập một cộng đồng những người triển khai QLTHVVB sẽ rất hữu ích nếu chúng ta muốn có cuộc sống bền vững trong môi trường ven biển đầy biến động. Với những sáng kiến này, những người triển khai QLTHVVB có thể giúp đỡ các cộng đồng ven biển xây dựng khả năng phục hồi và thích ứng với thay đổi. Tôi vui mừng ủng hộ cho những nỗ lực và cam kết của UBND tỉnh Sóc Trăng và tổ chức GIZ trong việc tiếp tục triển khai QLTHVVB, cũng như sự tham gia nhiệt tình của các quý vị đại biểu đã làm nên thành công của hội thảo này. Giáo sư Tim Smith Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Bền vững Trường Đại học Sunshine Coast Ô-xtrây-li-a iii
- Mục lục Giới thiệu về GIZ ......................................................................................................................................... ii Lời tựa ........................................................................................................................................................ iii Mục lục ....................................................................................................................................................... iv Danh mục hình ........................................................................................................................................... iv Chữ viết tắt .................................................................................................................................................. v Tóm tắt báo cáo ......................................................................................................................................... vi Giới thiệu ............................................................................................................................................6 1. Các bài thuyết trình ...........................................................................................................................9 2. 2.1 Kinh nghiệm quốc tế .................................................................................................................9 2.1.1 Quan điểm Quốc tế về QLTHVVB ......................................................................................9 2.1.2 QLTHVVB – Bài học kinh nghiệm từ nước Đức ............................................................. 11 2.2 Các kinh nghiệm trong khu vực ............................................................................................ 13 2.2.1 Phát triển và thực hiện QLTHVVB ở khu vực Đông Nam Á ........................................... 13 2.2.2 Kinh nghiệm về QLTHVVB ở Phi-líp-pin ......................................................................... 15 2.3 Các kinh nghiệm trong nước ................................................................................................ 17 2.3.1 Chiến lược QLTHVVB của Việt Nam .............................................................................. 17 2.3.2 Khái niệm QLTHVVB ở tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam .......................................................... 20 Bàn tròn với các chuyên gia ......................................................................................................... 23 3. Thảo luận chung ............................................................................................................................. 27 4. Tài liệu tham khảo .................................................................................................................................... 29 Danh mục hình Hình 1: Đám mây tổ hợp thành phần của QLTHVVB ................................................................................ 14 Hình 2: Lĩnh vực hoạt động QLTHVVB ...................................................................................................... 19 Hình 3: Các bước và nguyên tắc của QLTHVVB ...................................................................................... 21 Hình 4: Các chuyên gia tham dự phiên Bàn tròn với các chuyên gia........................................................ 23 Hình 5: Các chuyên gia trong phiên thảo luận chung ................................................................................ 27 iv
- Chữ viết tắt Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức BMZ Bộ TN-MT Bộ Tài nguyên và Môi trường Công ước về Đa dạng Sinh học CBD Hội đồng trung ương Đảo Negros về Phát triển nguồn tài nguyên ven biển CENECCORD Hội đồng quản lý nguồn lợi thủy sản địa phương FARMC Tổng sản phẩm quốc nội GDP Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ Chương trình Hành động Toàn cầu để Bảo vệ Môi trường Biển từ các Hoạt động GPA-LBA trên Đất liền Đơn vị chính quyền địa phương ở Phi-líp-pin LGU Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra MARPOL Tổ chức Hợp tác khu vực trong quản lý môi trường các biển Đông Á PEMSEA Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường PES Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển QLTHVVB Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế RAMSAR Trung tâm Phát triển Thủy sản Đông Nam Á SEAFDEC Sở NN-PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở TN-MT Sở Tài nguyên và Môi trường Ủy ban Nhân dân UBND Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển UNCED Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển UNCLOS Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNEP Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc UNESCO Cơ quan Phát triển Hoa Kỳ USAID Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam VASI Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững W SSD v
- Tóm tắt báo cáo Bản báo cáo này giới thiệu tổng quan về các bài thuyết trình, nội dung thảo luận và những khám phá mới qua một ngày của Hội thảo Quốc gia về QLTHVVB. Những khía cạnh và thách thức khác nhau của QLTHVVB đã được trình bày và thảo luận thông qua quan điểm quốc tế, vùng và quốc gia. Các bài thuyết trình và phần thảo luận tập trung vào m ột thực tế rằng để quản lý tốt vùng ven biển, cần phải thiết lập một hệ thống quan điểm (cách tiếp cận tổng thể) và cần phải xem xét đồng loạt các mục tiêu khác nhau. Điều này có nghĩa rằng QLTHVVB phải giải quyết cùng một lúc nhiều vấn đề và cần phải cân nhắc nhiều lợi ích cũng như những xung đột về khai thác khác nhau. QLTHVVB cần phải tính đến không chỉ những vấn đề kinh tế hay môi trường mà trước hết là vấn đề xã hội. Chính vì vậy, học hỏi (nhất là từ những bài học trong quá khứ và những sai lầm) là yếu tố then chốt cho việc triển khai thành công cách tiếp cận quản lý vùng ven biển sáng tạo. Những nhà quyết định chính sách QLTHVVB phải đối mặt với một số thách thức như: phải đưa ra quyết định trong môi trường thay đổi, các quyết định phù hợp với từng địa điểm cụ thể phải dựa trên sự hiểu biết đầy đủ về điều kiện hoàn cảnh, phải thông báo về các quyết định với tất cả các bên có liên quan và phải cân nhắc đến mối quan tâm của họ nữa. Do vậy, nếu thực sự là một người ra quyết định áp dụng đúng cách tiếp cận QLTHVVB thì họ sẽ không thể tự ra quyết định mà quyết định cần được thông qua quá trình có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan, bao gồm cả những người sẽ bị ảnh hưởng bởi những quyết định này. Để thực hiện được điều đó thì cần phải có sự hợp tác chặt chẽ với tất cả các bên có liên quan và đặc biệt, sự phối hợp với các viện khoa học sẽ là điều kiện tiên quyết cho một quá trình ra quyết định dựa trên sự thông tin đầy đủ được thành công. Sự hiểu biết chung và thỏa thuận giữa tất cả các bên liên quan sẽ tạo điều kiện tốt cho sự hợp tác. Khuyến nghị: Nên thay thế cách tiếp cận truyền thống theo ngành dọc trong chính sách và quản lý. Các cơ quan nên linh hoạt và chủ động học hỏi để có thể ứng phó với sự phức tạp và nên triển khai cách quản lý mang tính thích ứng với khả năng thích nghi với thay đổi. Các quá trình phức tạp và sự tương tác cần phải được tính đến, cũng như cần phải đạt được sự đồng thuận liên ngành và xuyên biên giới để giải quyết các xung đột và để hài hòa quy hoạch tổng thể. Cần tránh thành lập một cơ quan QLTHVVB hoàn toàn m ới mà nên tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chính quyền, khoa học, kinh tế và các tổ chức xã hội. Cách tiếp cận quản trị và bố trí mới nên tập trung vào quan hệ đối tác hợp tác và sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng (người dân cần được tham gia vào quá trình ra quyết định). Điều này sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định và việc triển khai quyết định. Các giải pháp cần phải mang tính cụ thể với từng địa điểm và phù hợp với những yêu cầu và đặc điểm của địa phương cũng như những ưu tiên trong quản lý vùng ven biển khác nhau giữa khu vực này với khu vực khác. Giải pháp mềm, gần gũi với thiên nhiên sẽ giúp tiết kiệm chi phí hơn so với các giải pháp kỹ thuật cứng, đắt tiền. Khái niệm phân khu nên được áp dụng để hỗ trợ tăng cường quản lý và cho việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển. Nền tảng pháp lý rõ ràng có vai trò rất quan trọng do đó cần các bên liên quan cân nhắc nhiều vấn đề và mục tiêu. Được các bên chấp thuận là bước đầu tiên quan trọng nhất khi giới thiệu những khái niệm mới, ví dụ như QLTHVVB. vi
- Giới thiệu 1. Dự án hợp tác phát triển Việt – Đức “Quản lý Nguồn tài nguyên Thiên nhiên Vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam” có mục đích bảo vệ và sử dụng bền vững vùng đất ngập mặn ở Sóc Trăng vì lợi ích của người dân địa phương. Nhằm thực hiện được mục đích này, dự án áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, một chiến lược quản lý tổng hợp đất, nước và các nguồn tài nguyên trong đó thúc đẩy sự cân bằng giữa bảo tồn và sử dụng bền vững. Điều này có thể thực hiện được thông qua Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển (QLTHVVB), một phương pháp tiếp cận tổng thể, liên ngành, liên lĩnh vực trong đó khu vực đất liền và biển ở vùng ven biển được quản lý theo một thể thống nhất. Vùng ven biển chính là lợi thế lớn của Việt Nam. Những giá trị độc đáo của vùng ven biển và nguồn tài nguyên có vai trò sống còn đới với đất nước. Và vùng ven biển là trọng tâm của hoạt động kinh tế, công nghiệp và xã hội. Việt Nam có bờ biển dài gần 3.260 km, là nơi sinh sống của khoảng 30 triệu người dân, gần 1/3 tổng dân số. Tuy nhiên, vùng ven biển lại cũng là khu vực nhạy cảm và dễ bị tổn thương nhất, bị các hoạt động của con người khai thác kiệt quệ, bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, chất thải nông và công nghiệp và bị ô nhiễm do hoạt động của tàu bè. Trong khi đó, vùng ven biển còn phải chịu tác động từ quá trình tự nhiên như thiên tai, xói mòn, bão lụt đặc biệt trong bối cảnh nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Theo Ngân hàng Thế giới (năm 2007), Việt Nam sẽ là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất do nước biển dâng, trong đó, khu vực đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng châu thổ dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do biến đổi khí hậu. Đồng bằng sông Cửu Long đóng vai trò quan trọng vì đây là vựa lúa của Việt Nam. Nhưng khu vực này cũng phải đối mặt với thách thức giữa một bên là phát triên kinh tế, xóa đói giảm nghèo và một bên là những lo ngại ngày càng gia tăng về tác động đến môi trường và xã hội. Hoàn cảnh này đòi hỏi cần phỉa có một phương pháp tiếp cận tổng hợp và một chiến lược quản lý tổng hợp đất, nước và nguồn tài nguyên để thúc đẩy bảo tồn và phát triển bền vững. Thiếu phối hợp nỗ lực của tất cả các bên liên quan, vùng ven biển và môi trường biển Việt Nam sẽ phải chịu áp lực ngày càng lớn trong thập niên tới. Trong khi những nỗ lực tập thể trong nước tập trung vào cải thiện chất lượng nước và độ nhiễm mặn ở khu vực giúp làm lợi cho môi trường ven biển, việc tiếp tục quản lý một cách chủ động những tác động của con người lên vùng ven biển cũng rất cần thiết nếu như chúng ta mong muốn bảo vệ bền vững các hệ sinh thái ven biển khỏe mạnh và trù phú. Cần tư duy hướng tới khởi động một nỗ lực tập thể quốc gia tập trung đạt được sự phát triển bền vững thân thiện với môi trường thông qua quản lý tổng hợp vùng ven biển. Đây là lúc để thúc đẩy hơn nữa việc triển khai các hoạt động phục hồi, bảo vệ và nâng cao có hiệu quả của những lợi thế lớn này qua việc chủ động lập kế hoạch và quản lý. QLTHVVB, khác với cách tiếp cận truyền thống theo ngành dọc, là một phương pháp tiếp cận tổng thể, liên ngành, liên lĩnh vực trong đó đất liền và biển ở vùng ven biển được quản lý theo một thể thống nhất. QLTHVVB (hay còn gọi là Quản lý tổng hợp đới bờ, hay Quản lý tổng hợp vùng duyên hải) được công nhận là công cụ hiệu quả nhất để triển khai Công ước về Đa dạng Sinh học, tuân thủ đúng quy định về bảo tồn và sử dụng bền vững sự đa dạng sinh học ven biển và của biển. QLTHVVB là quá trình tập hợp các bên liên quan từ lĩnh vực công và cộng đồng, từ giới khoa học và quản lý, và của các mối quan tâm lợi ích chung và của từng ngành, để chuẩn bị và triển khai kế hoạch tổng thể về bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái và tài nguyên ven biển. Theo UNESCO (năm 2006), phương pháp tiếp cận QLTHVVB đã được công nhận là một công cụ phù hợp giúp đảm bảo sự phát triển bền vững vùng ven biển tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững (WSSD) năm 2002 cũng như tại một số công ước quốc tế và khu vực (như Công ước về Đa dạng Sinh học - năm 1995, Chương trình Hành động Toàn cầu để Bảo vệ Môi trường Biển từ các Hoạt động trên Đất liền - năm 1995). Điều này cho thấy QLTHVVB không phải là một khái niệm mới nhưng những thực tế triển khai thành công trên thế giới lại rất đa dạng tùy theo cách hiểu và cách triển khai. QLTHVVB bao gồm chu trình đầy đủ: thu thập và xử lý thông tin, lập kế hoạch, ra quyết định, quản lý và giám sát việc triển khai. Sự tham gia và hợp tác của tất cả các bên liên quan được cung cấp đầy đủ thông tin là yếu tố chủ chốt để đánh giá các m ục tiêu xã hội ở từng khu vực vùng ven biển, và để hành động nhằm hướng tới những mục tiêu này. QLTHVVB nhằm cân bằng giữa tất cả các mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội, văn hóa và giải trí trong khuôn khổ cho phép do tiến trình phát triển tự 7
- nhiên quy định. Những tiến trình phát triển diễn ra ở khu vực vùng ven biển tạo ra những hệ sinh thái đa dạng và phong phú, vốn có vai trò rất quan trọng đối với cư dân và đòi hỏi phải xét đến nhiều mục tiêu cũng như nhiều công cụ cần có để đạt được những mục tiêu đó. “Tổng hợp” nghĩa là tất cả các chính sách có liên quan đến các khu vực, các ngành và các cấp chính quyền phải được thiết lập như một thể thống nhất và đối với các thành phần trên đất liền và biển ở khu vực triển khai, về không gian và thời gian, cũng phải như vậy. QLTHVVB nghĩa là áp dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia để quản lý nhiều lợi ích khác nhau ở khu vực vùng ven biển – cả trên đất liền và trên biển. Đó là quá trình làm hài hòa các chính sách và cơ cấu ra quyết định khác nhau và tập hợp các bên có liên quan cùng phối hợp hành động hướng tới các mục tiêu chung. Một mục tiêu chính của QLTHVVB là duy trì, phục hồi hoặc cải thiện chất lượng hệ sinh thái ven biển trong đó có những dịch vụ đa dạng sinh học mà hệ sinh thái cung cấp cho các hoạt động thương mại và phi thương m ại. Một môi trường trong lành có vai trò rất quan trọng đối với những hoạt động kinh tế ven biển: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền, nông nghiệp, du lịch và phát triển nói chung. QLTHVVB tốt sẽ cân bằng được giữa sự phát triển hoặc sử dụng bền vững và nhu cầu bảo tồn. Hội thảo được tổ chức nhằm giới thiệu ý tưởng về cách những bài học kinh nghiệm quốc tế có thể đóng góp cho việc triển khai hiệu quả QLTHVVB ở Việt Nam. Các bên ra quyết định từ cấp trung ương, các nhà khoa học và đại diện các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ cùng tham gia hội thảo này để cung cấp kiến thức chuyên môn về khái niệm QLTHVVB cũng như chia sẻ và học hỏi thêm từ những kinh nghiệm triển khai QLTHVVB trên thế giới và trong khu vực, và để tạo ra sự hiểu biết chung về QLTHVVB ở Việt Nam và đặc biệt là ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 8
- Các bài thuyết trình 2. Kinh nghiệm quốc tế 2.1 Quan điểm Quốc tế về QLTHVVB1 2.1.1 Gs. Tim Smith- Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Bền vững, Đại học Sunshine Coast, Ô-xtrây-li-a “Với tương lai, nhiệm vụ của bạn không phải là dự doán mà là cho phép nó xảy ra” ~ Antoine de Saint-Exupery Từ trước đến nay, phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới đã được sử dụng trên toàn thế giới. Phương pháp tiếp cận này chưa thực sự thành công trong thực tế bởi vì nó không hiệu quả và không có khả năng đối phó với sự phức tạp, trong khi đó tính phức tạp chính là m ột đặc điểm chính của quản lý vùng ven biển. Những vấn đề của phương pháp tiêp cận này là không phù hợp về thẩm quyền, lợi ích, chi phí và triển khai thực hiện, thiếu sự phối hợp và tin tưởng (thiếu sự chia sẻ thông tin trong nội bộ và giữa các cơ quan với nhau), sự chậm chạp của các cơ quan... Một trong những thách thức khi ta chỉ nhìn vào từng thành phần đó là chúng ta sẽ rất khó để nhìn thấy bức tranh tổng thể. Tuy nhiên có một số phương pháp có thể giúp chúng ta: Bằng cách kết nối hệ thống xã hội và sinh thái, cùng lúc đó, tập trung vào việc học hỏi bền vững. Học hỏi là chìa khóa thành công cho việc đổi mới quản lý vùng ven biển. Đối với quản lý vùng ven biển, cần phải áp dụng hệ thống quan điểm (phương pháp tiếp cận toàn diện) và cố gắng đạt được nhiều mục tiêu cùng lúc. Thông qua các phương pháp tiếp cận quản trị và sắp xếp cách quản trị mới, trong đó tập trung vào quan hệ đối tác hợp tác và sự tham gia hiệu quả của cộng đồng, người dân tham gia vào quá trình ra quyết định. Lý do cần có sự tham gia của cộng đồng là trước hết, bởi vì người dân nên tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến mình (theo lẽ thường); thứ hai là vì người dân có thể có những đóng góp độc đáo cho các quyết định chung và các giá trị cũng như hiểu biết về mặt kỹ thuật của người dân có thể giúp cung cấp thông tin trước khi quyết định cuối cùng được thông qua (theo đúng danh nghĩa) và cuối cùng là vì khi người dân tham gia quyết định, họ sẽ không chỉ ủng hộ kết quả của quyết định mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện quyết định đó (ý nghĩa thực tiễn). 1 Đường dẫn để tải tài liệu và các bài thuyết trình: http://czm-soctrang.org.vn/EN/ICAM/Download.aspx 9
- Quản lý vùng ven biển đã phát triển khá nhanh, đặc biệt là trong vòng 30-40 năm trở lại đây. Nó đã trải qua một sự thay đổi mô hình từ quản lý sang quản trị, từ phương pháp chỉ đạo từ trên xuống dưới sang cách tiếp cận tổng thể và có sự tham gia. Nhưng tính phức tạp của chủ đề này (các cơ cấu tổ chức, các kế hoạch quản lý vùng ven biển của từng vùng, kế hoạch sử dụng đất, v.v... khác nhau) và những điều chưa chắc chắn về tác động của biến đổi khí hậu là những thách thức quan trọng đối với công tác quản lý vùng ven biển trên toàn thế giới. Không quá khó để đối phó với vấn đề nước biển dâng, nhưng các hiện tượng thời tiết cực đoan lại là một thách thức lớn! Chính vì vậy, nâng cao năng lực thích ứng để đối phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan thông qua ví dụ các mạng lưới giáo dục và xã hội là hết sức cần thiết để thích ứng với những thác thức ở khu vực vùng ven biển trong tương lai. Điều quan trọng là chúng ta hãy cùng nhau suy nghĩ xem cách nào đ ể liên kết quản lý tổng hợp vùng ven biển với các kế hoạch bảo tồn, phát triển, tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng và hội nhập quốc tế và làm thế nào để hòa nhập các hoạt động quản lý vùng ven biển vào dòng chảy chính. Nói một cách tóm tắt, chúng ta có thể thấy, các phương pháp tiếp cận quản lý vùng ven biển sẽ còn tiếp tục phát triển nhanh chóng. Điều đó đem lại cơ hội tập trung vào các sáng kiến quản lý vùng ven biển, ví dụ như xây dựng sự đồng thuận về sự tham gia của người dân trong quá trình ra quyết định. Hiện có nhiều thuật ngữ chỉ quản lý vùng ven biển như: quản lý tổng hợp vùng ven biển, quản lý tổng hợp đới bờ mà ta có thể thấy đặc điểm chung của các thuật ngữ này là quản lý tổng hợp. Quản lý tổng hợp trước tiên có nghĩa là xử lý nhiều vấn đề cùng một lúc. Thứ hai, nó có nghĩa là thực hiện nhiều mục tiêu và kết quả cùng một lúc. Và thứ ba, nó có nghĩa là cố gắng thiết lập hệ thống xã hội và sinh thái làm m ột thể thống nhất. Tất cả những thách thức của quản lý vùng ven biển (bao gồm cả sự công bằng hay vấn đề ô nhiễm...) sẽ trở nên trầm trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Do đó chúng ta cần xem xét cách ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu thường được xem là một cách tiếp cận môi trường, trong khi đó trên thực đó, biến đổi khí hậu là một vấn đề xã hội. Quản lý vùng ven biển được thực hiện thông qua quá trình xã hội. Định chế quản lý tổng hợp vùng ven biển cần có tính thích ứng cao và cũng cần lồng ghép vào các hoạt động khác. Tính dễ bị tổn thương là vấn đề hết sức phức tạp và phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Sự xuống cập của môi trường có thể làm gia tăng tính dễ bị tổn thương. Chúng ta nhất thiết cần phải hiểu được đặc điểm của vùng, sự thay đổi về mức độ tiếp xúc, tính nhạy cảm và khả năng của người dân ứng phó với những thay đổi này. Và việc học hỏi chắc chắn rất quan trọng để có được sáng kiến quản lý vùng ven biển tích cực. Khi đối phó với tính phức tạp và khó khăn của môi trường hay những tác động chưa chắc chắn của biến đổi khí hậu, cần phải có phương pháp tiếp cận sâu hơn cho quản lý vùng ven biển. Các cơ quan cần giữ vững tinh thần học hỏi, nhất là việc học hỏi từ kinh nghiệm quá khứ và các thất bại. Hoàn cảnh ở mỗi nước có thể khác nhau nhưng nguyên tắc QLTHVVB mang tính toàn cầu. Vấn đề là ở chỗ, cần tìm ra giải pháp đúng đắn và phù hợp với từng vùng. 10
- QLTHVVB – Bài học kinh nghiệm từ nước Đức 2.1.2 Bianca Schlegel– Cố vấn kỹ thuật, Dự án Quản lý nguồn Tài nguyên Thiên nhiên Vùng ven biển của tổ chức GIZ, Sóc Trăng, Việt Nam Ở Đức, ta có thể quan sát rất nhiều khía cạnh khác nhau của QLTHVVB. Về vấn đề Quản lý ngập lụt đô thị, thành phố Hamburg là m ột ví dụ quan trọng vì thành phố đang phải đối phó với nhiều thách thức. Nằm cách cửa sông Elbe, Hamburg vẫn chịu ảnh hưởng thủy triều của dòng song. Cảng Hamburg có vai trò rất quan trọng vì đây là cảng lớn nhất nước Đức và lớn thứ 3 ở châu Âu sau cảng Rotterdam và Antwerp. Chính vì vậy, cảng Hamburg có vai trò chủ chốt không chỉ đối với thành phố Hamburg mà còn đối với cả khu vực. Thành phố có ba phương pháp phòng chống lụt: đê và tường, các công trình xây dựng trên gò đất đá nhân tạo và các giải pháp phù hợp với từng địa điểm. Phương pháp sử dụng gò đất đá nhân tạo có vai trò quan trọng ở thành phố mới Hafen, nơi mà tất cả các công trình đã được xây dựng phía trước của để và các khu vực đó được cho phép bị ngập. Ở thành phố này, các giải pháp cụ thể cho cơ sở hạ tầng và các giải pháp bảo vệ từng khu vực là cần thiết. Sông Elbe là cửa sông năng động và dễ bị tổn thương trước tác động của con người. Chính vì vậy, Quản lý cửa sông là vấn đề quan trọng cho việc quản lý vùng ven biển từ thành phố Hamburg đến Biển Bắc. Những tác động của con người trước đây như việc đào sâu hơn đường dẫn cho phép tàu bè lớn hơn có thể đi vào cảng gây nhiều tranh cãi đã dẫn đến tăng phạm vi thủy triều và tốc độ dòng chảy. Điều này hiện đang đe dọa các chức năng sinh thái. Chỉ có một lượng nhỏ trầm tích được vận chuyển ngược dòng theo con nước lên là được chuyển xuôi dòng trở lại theo con nước triều xuống. Đây là hiện tượng tăng bơm thủy triều, làm gia tăng trầm tích và đây là m ột trong những thách thức lớn nhất ở thành phố Hamburg. Chính vì vậy, khái niệm về quản lý và phát triển bền vững trầm tích của sông Elbe đã được thiết lập. Khái niệm này bao gồm các biên pháp k ỹ thuật cũng như tạo ra các khu vực lưu giữ mới, và cải thiện quản lý trầm tích. Do tính phức tạp và sự liên quan đến nhiều bên, việc quản lý chỉ có hiệu quả khi có sự tham gia. Khi đó quản lý tổng hợp vùng cửa sông tốt hơn là quản lý theo ngành dọc. Với hơn 800 năm kinh nghiệm đối phó với triều cường do bão và xây dựng đê điều, các thiết kế xây dựng đê đã được cải thiện dọc vùng ven biển Bắc ở nước Đức. Đê điều tạo nên rào chắn nhân tạo và đòi hỏi cần phải có những giải pháp k ỹ thuật cho hệ thống thoát nước. Việc xả nước mặt an toàn có vai trò rất quan trọng đối với việc phòng chống lũ lụt và hoạt động nông nghiệp. Ở miền Bắc nước Đức, một hệ thống các kênh đào và mương cho phép xả nước ở vùng ven biển và cửa triều hay các trạm bơm thì xả nước bề mặt. Nhưng trầm tích ngày càng tăng cùng với nước biển dâng sẽ trở thành thách thức lớn hơn nữa trong tương lai. Một giải pháp hết sức độc đáo và riêng biệt, đó là ở quần đảo Halligen (số nhiều của từ Hallig-trong tiếng Đức) ở nước Đức. Một đảo Hallig là một đảo nhỏ, không có đê ở vùng Biển Bắc, thường xuyên 11
- bị ngập trong mùa mưa bão. Do vậy, nhà cửa được xây trên các gò đất nhân tạo (còn gọi là Warften trong tiếng Đức). Nước Đức đầu tư rất nhiều kinh phí để bảo tồn quần đảo Halligen vì đặc điểm có một không hai ở nơi đây. Năm trong số các đảo nhỏ của quần đảo Halligen được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển do có sinh cảnh, hệ sinh thái và văn hóa bao quanh độc nhất vô nhị. Khu dự trữ sinh quyển là một danh mục trong luật liên bang về bảo vệ thiên nhiên của nước Đức và nó đại diện cho môi trường sống quan trọng của Đức với cảnh quan độc đáo và các hệ sinh thái, hệ động thực vật đa dạng của đất nước. Khu dự trữ sinh quyển cũng là những điểm đến yêu thích của khách du lịch vì môi trường ít bị tác động và cảnh đẹp hấp dẫn. Hiện đang có m ột sự cân bằng năng động của trầm tích và m ực nước biển dâng vào khoảng 4-5mm/năm của cả hai hiện tượng trên. Điều này có nghĩa là tại thời điểm này, quần đảo Halligen đang thích nghi m ột cách tự nhiên. Tuy nhiên, mực nước biển dâng trong tương lai chắc chắn sẽ đòi hỏi những biện pháp thích ứng hơn nữa. Ngoài ra, chi phí dành việc bảo tồn đảo Sylt, đảo lớn nhất ở khu vực đảo phía Bắc, cũng rất cao. Hiện tượng lở thường xuyên xảy ra và trong suốt mấy thập niên gần đây, một số biện pháp bảo vệ vùng ven biển đã được thử nghiệm và một số bị thất bại. Cuối cùng, biện pháp bồi đắp bãi biển đã đem lại thành công, và phải trải qua một quá trình thử nghiệm và giờ đây cát chỉ được đặt ở nơi cần thiết. Đây là giải pháp đắt đỏ và điều đó chỉ có thể được lý giải từ khoản thu nhập cao do ngành du lịch đem lại. Một công cụ quản trị bảo vệ vùng ven biển rất hay ở Đức được gọi là Hội đồng Tư vấn Bảo vệ Tổng hợp Vùng ven biển trực thuộc Bộ Môi trường, có sự tham gia của các cộng đồng, thị trưởng, các nhà bảo vệ môi trường và nhiều người khác. Hội đồng này họp hai lần/năm. Tại các cuộc họp, “nhà nước sẽ lắng nghe nhu cầu của cộng đồng địa phương”. Hiện nay, một kế hoạch tổng thể đang được phát triển để quản lý tổng hợp vùng ven biển trong đó tập hợp tất cả các khía cạnh: quy hoạch sử dụng đất ven biển, các hoạt động kinh tế/du lịch, cũng như phòng chống thiên tai và bảo vệ thiên nhiên. Hoạt động kinh tế du lịch có vai trò rất quan trọng, bởi vì Biển Wadden được công nhận là Di sản Thế giới và thu hút nhiều du khách. Đây là m ột ví dụ rất tốt cho việc kết hợp giữa bảo vệ vùng ven biển và môi trường. Thông thường các tai nạn và trường hợp khẩn cấp ít khi dừng lại ở trong phạm vi của từng nước hay quốc tế. Do vậy, cần thiết phải có một cơ chế hiệu quả để quản lý các trường hợp khẩn cấp và xuyên biên giới. Ở Đức, Trung tâm chỉ huy các tình huống khẩn cấp biển có trách nhiệm lập kế hoạch, tập huấn và triển khai các biện pháp ứng phó. Họ cũng tham gia cùng các nước láng giềng trong khu vực phản ứng nhanh, đó là nơi họ có thể hoạt động trong tình huống khẩn cấp mà không cần thông qua các kênh ngoại giao. Trung tâm chỉ huy có thể sử dụng trang thiết bị và nhân lực của đối tác và có quyền giám sát hoạt động và phối hợp chung, thậm chí là xuyên biên giới, cho tới khi tình huống khẩn được giải quyết xong. Trung tâm chỉ huy hoạt động độc lập, không phải chịu bất cứ sự chỉ đạo bên ngoài nào trong quá trình hoạt động và có nền tảng pháp lý rõ rang. Quản lý vùng ven biển không chỉ có nghĩa là bảo vệ vùng ven biển hoặc bảo vệ thiên nhiên mà nó còn liên quan đến các hoạt động kinh tế, ví dụ: năng lượng gió. Năng lượng gió ngoài khơi là m ột cách sử dụng trực tiếp và kinh tế của vùng ven biển. Nước Đức có hơn 20 năm kinh nghiệm về năng lượng gió ngoài khơi ở Biển Bắc là Biển Ban-tích. Gió mạnh và liên tục cung cấp điều kiện tốt hơn so với đất liền. Các phương pháp m ới được thử nghiệm thường xuyên và các tác động đến môi trường cũng được tính đến. Tóm lại, các bài học kinh nghiệm chính từ nước Đức là: Không có một giải pháp duy nhất cho toàn bộ vùng bờ biển Cần có sự kết hợp giữa các giải pháp trên quy mô lớn và các giải pháp riêng phù hợp Đặc điểm và yêu cầu của từng địa phương đòi hỏi những giải pháp riêng QLTHVVB bền vững cần phải: Quy hoạch ngày nay cần phải tính đến các kịch bản trong tương lai (+ đối phó với những điều không chắc chắn) Sự tham gia của nhiều bên có liên quan vào các quyết định Xem xét các quá trình phức tạp và mối tương tác giữa chúng Cần có sự đồng thuận liên ngành và xuyên biên giới 12
- Các kinh nghiệm trong khu vực 2.2 Phát triển và thực hiện QLTHVVB ở khu vực Đông Nam Á 2.2.1 Ts. Stefan Alfred Groenewold– Viện Dragon, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Đại học Cần Thơ, Việt Nam Bài thuyết trình nhằm trả lời hai câu hỏi chính: (1) Phương pháp tiếp cận QLTTVVB đã thay đổi như thế từ quá khứ đến hiện tại, đặc biệt là trong 10 năm trở lại đây? Phương pháp này đã được triển khai như thế nào ở những nơi khác nhau? (2) Bài học và cách triển khai nào có thể được sử dụng cho việc thực hiện QLTHVVB ở Việt Nam? Giá trị kinh tế rừng ngập mặn ở Đông Nam Á được đánh giá là hơn 5 t ỷ đô la Mỹ (UNEP 2007). Bản đồ về tính dễ bị tổn thương trước những tác động của biến đổi khí hậu cho thấy Việt Nam là nước dễ bị tổn thương nhất, tiếp theo là Phi-líp-pin và các nước khác ở Đông Nam Á. Người dân sống ở vùng ven biển đặc biệt dễ bị tổn thương. Khả năng thích ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ: khả năng tài chính, giáo dục... Hiện nay khá là khó để tìm được các chỉ số về việc triển khai QLTHVVB. Một chỉ số có thể là về khu vực được bảo vệ, thường được coi là công cụ khá hiệu quả đối với bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên biển. Lấy ví dụ về Ma-lay-xi-a, nước này có tỷ lệ phần trăm cao nhất của vùng lãnh hải với các khu bảo tồn biển. Tuy nhiên, nếu chỉ có tỷ lệ phần trăm thì không cung cấp đủ thông tin về chất lượng của khu vực được bảo vệ. Quá trình QLTHVVB và lộ trình bao gồm nhiều khía cạnh, ví dụ như đánh giá nguồn tài nguyên, đánh giá rủi ro, tầm nhìn chính sách, lập kế hoạch có sự tham gia và quy hoạch không gian, xây dựng năng lực, đào tạo nghề, các chiến dịch truyền thông-giáo dục và giám sát và đánh giá. Khái niệm về QLTHVVB xoay quanh những nguyên tắc quan trọng của môi trường bền vững, nguyên tắc phòng ngừa, đánh giá tác động lên môi trường, phát triển công bằng, cách tiếp cận đa ngành và quản lý dựa trên hệ sinh thái. Tất cả các hoạt động liên quan đến QLTHVVB cần phải tuân thủ các nguyên tắc này. Dự án FISH (Cải thiện ngành thủy sản vì khai thác bền vững) của tổ chức USAid ở Phi-líp-pin là một ví dụ tốt về cách đưa việc quản lý dựa trên hệ sinh thái, quản trị tốt và thích ứng với biến đổi khí hậu thống nhất với quản lý vùng ven biển tại địa phương. Bài học từ dự án này của USAid là cần phải có sự cam kết lâu dài, từng bước hội nhập và can thiệp đa cấp. 13
- Hiện tại, chỉ có một vài trường đại học ở Đông Nam Á đóng vai trò là trung tâm cung c ấp tư vấn k ỹ thuật về QLTHVVB. Những tổ chức khác trong m ạng lưới kiến thức ở tất cả các quốc gia là các bộ Môi trường, Thủy sản, Kế hoạch hoặc là bộ Tài nguyên Biển. Hai tổ chức chính làm về QLTHVVB là SEAFDEC (Trung tâm Phát triển Thủy sản Đông Nam Á) và PEMSEA (Tổ chức Hợp tác khu vực trong quản lý môi trường các biển Đông Á). Đây là hai ví dụ tốt cho các sáng kiến châu Á. Các rào cản chính trong quá trình triển khai QLTHVVB là quyền hạn về tài nguyên ven biển không rõ rang và người dân cùng với chính quyền địa phương chưa tuân thủ đầy đủ quy định của nhà nước. Nguồn tài nguyên thiên nhiên địa phương thường nằm dưới sự kiểm soát của một bên liên quan nhỏ có ảnh hưởng. Tổng kết lại, QLTHVVB thành công là theo cách ti ếp cận phù hợp riêng với từng địa điểm! Các chiến dịch thông tin giáo dục và xây dựng năng lực rất quan trọng, đặc biệt trong quá trình khởi động triển khai QLTHVVB. QLTHVVB phù hợp với những khu vực được công nghiệp hóa cao cũng như với các khu vực nông thôn. QLTHVVB là sự cam kết dài hạn, và là một quá trình cần được duy trì thường xuyên. Bốn bài học để triển khai QLTHVVB và quản trị vùng ven biển hiệu quả là: Hiểu và xem xét kinh tế biển qua một góc độ khác là cần thiết, không chỉ tập trung vào bảo vệ các hệ sinh thái biển như môi trường sống mà còn cần xem xét các giá trị sinh thái và kinh tế. Ủng hộ quản lý dựa trên hệ sinh thái. Khái niệm này cần được ưu tiên cao trong m ọi hoạt động. Quy hoạch không gian cần sự tham gia của các bên liên quan và cần tính đến những lợi ích khác nhau trên cùng m ột khu vực. Đó chính là công cụ quan trọng nhất trong toàn bộ tiến trình. Mở rộng xây dựng năng lực trong khu vực được càng xa càng tốt thông qua tập huấn và cung cấp các khóa đào tạo nâng cao là hết sức quan trọng. Hình 1: Đám mây tổ hợp thành phần của QLTHVVB 14
- Kinh nghiệm về QLTHVVB ở Phi-líp-pin 2.2.2 Nguyễn Đức Hoàng– Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam Nước Phi-líp-in có GDP gần giống Việt nam. Sinh kế của người nghèo ở vùng nông thôn phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên dọc bờ biển. Với hơn 7.000 hòn đảo và bờ biển dài hàng ngàn ki-lô-mét, Phi-líp-pin có nguồn lợi thủy sản giàu có và đa dạng, và cũng có rất nhiều kinh nghiệm bảo vệ và quản lý nguồn thủy sản. QLTHVVB, khác với cách quản lý truyền thống theo từng ngành riêng lẻ, là một cách tiếp cận toàn diện, đa ngành và theo nhiều phương pháp khác nhau để quản lý tài nguyên đất và biển ở vùng ven biển một cách thống nhất. Phương pháp tiếp cận liên ngành có thể hiểu không chỉ là về sự hợp tác trong nội bộ các cơ quan mà còn có thể hiểu là sự tham gia chủ động của địa phương trong vấn đề quản lý vùng ven biển. Cách tiếp cận đa ngành có thể thấy trong việc phân khu và thiết lập các khu vực biển được bảo vệ để sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự đồng thuận được thể hiện qua sự liên kết của các cơ quan chính phủ ở địa phương. Ở quốc gia này, chính quyền địa phương được chia làm 4 cấp: a) Khu vực tự trị, b) Các tỉnh thành phố độc lập ở một tỉnh, c) Hợp phần thành phố và đô thị và d) Barangay (đơn vị hành chính nhỏ nhất của Phi-líp-pin, tương đương với cấp xã, phường). Các cấp dưới cấp khu vực được gọi là “đơn vị chính quyền địa phương” (LGU). Một liên minh LGU bao gồm các đơn vị chính quyền địa phương ở các khu vực lân cận hợp tác cùng nhau đồng thuận về việc phân khu cho đồng quản lý. Lợi ích của Liên minh LGU là: các quy định được kết hợp hài hòa về sử dụng tài nguyên, tăng cường việc thực thi pháp luật và khắc phục được việc thiếu năng lực quản lý và chuyên môn kỹ thuật. Một ví dụ về Liên minh LGU là CENECCORD (Hội đồng trung ương Đảo Negros về Phát triển nguồn tài nguyên ven biển). Hội đồng này bao gồm 7 thành viên là các thành phố và đô thị ở gần nhau. Họ đã cùng nhau phát triển một chương trình quản lý nghêu dọc địa phận bờ biển. Kết quả là, ngư dân ở các liên minh LGU đã đồng ý theo chương trình quản lý và nghêu được bảo vệ rất tốt. Các hội đồng quản lý nguồn lợi thủy sản địa phương (FARMC) là m ột ví dụ điển hình về sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào việc quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển. Hội đồng này có nhiệm vụ theo quy định trong pháp luật ở tất cả các cấp chính quyền địa phương ở Phi-líp-pin. Hội đồng có các đại diện cho người dân đánh bất cá và các cơ quan, và hơn 50% các đại diện trong hội đồng phải là ngư dân. Các hội đồng FARMC tư vấn cho các cơ quan chính quyền về quản lý nguồn tài nguyên ven biển thông qua luật và quy định và chính quyền phải lắng nghe ý kiến của các đại diện của ngư dân. Nhận thấy được các lợi ích của các hội đồng FARMC, chính quyền địa phương đã nỗ lực ủng hộ và tăng cường các hội đồng này. Tăng cường hội đồng FARMC sẽ nâng cao nhận thức của ngư dân về 15
- bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự tham gia của họ ở cấp địa phương nhằm cải thiện việc quản lý nguồn lợi thủy sản. Nhận thức được nâng cao sẽ khuyến khích người dân thành lập các tổ/nhóm tự nguyện, ví dụ như: Tổ bảo vệ rừng tự nguyện “BantayDagat” và Tổ giám sát thủy sản “BantayKatunggan” (những người tự nguyện nâng cao thực thi pháp luật tại địa phương). Do nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, môi trường là một khía cạnh rất quan trọng trong quản lý vùng ven biển. Sở Sagay và San Carlos, nâng cao ý thức được đặt biệt tập trung vào đối tượng trẻ em. Ví dụ như việc khuyến khích học sinh tái sử dụng chất thải ví dụ như chai nhựa, túi ni-lông và giấy để làm các sản phẩm thủ công hoặc để trưng bày ở bảo tang đầu tiên về biển cho trẻ em ở Phi-líp-pin. Ở đây, khách tham quan sẽ được các em học sinh từ 8-13 tuổi giới thiệu về môi trường biển, rừng ngập mặn và hệ sinh thái ven biển. Ngoài ra, một trung tâm sinh thái cho tái ch ế và tái sử dụng đã được thành lập. Nhằm hỗ trợ các hoạt động này, các thành phố cũng có những quy định rằng người dân phải phân loại rác tại nguồn, tức là tại gia đình. Thêm vào đó là m ột khoản phí sử dụng nước được thu để bảo vệ nguồn nước ở khu vực thượng nguồn. Ở San Carlos, cứ mỗi mét khối nước, người dân phải nộp thêm 0.7 pê-sô. Các quỹ này được sử dụng cho việc phục hồi và tái trồng rừng ở khu vực thượng nguồn. QLTHVVB cũng bao gồm phân khu và thiết lập khu vực biển được bảo vệ. Khu vực biển được bảo vệ là nơi cho các loài thủy sản phục hồi và phát triển. Điều này tạo ra cơ hội phục hồi hệ sinh thái bị xuống cấp. Phân khu nhằm mục đích hạn chế sự đánh bắt quá mức của ngư dân. Ở khu vực biển được bảo vệ, khi được bảo vệ tốt, nguồn thủy sản sẽ phục hồi và sinh sôi nảy nở và từ đó sẽ có nhiều nguồn lợi hơn ở những khu vực được khai thác. Ở Sagay, năng suất đánh bắt/người/ngày đã tăng từ 3.3 kg (năm 1997) lên đến 8.3 kg (2010). Quy định và luật nghiêm khắc giúp phát triển tốt các khu vực được bảo vệ. Sự phối hợp giữa các cơ quan/chính quyền cũng là một phần quan trọng của QLTHVVB. Các bên có liên quan là những người có chung những lợi ích cần phải cùng nhau làm việc. Ở tỉnh Negros, tất cả các cơ quan có liên quan như Sở NN-PTNT và Sở TN-MT đều nhận thức được vai trò của họ trong việc hợp tác vì mục tiêu quản lý vùng ven biển hiệu quả. Một số bài học từ Phi-líp-pin là: Sự tham gia tích cực của người dân địa phương là một phần không thể thiếu của QLTHVVB. Một số hội thủy sản cũng có ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự tham gia của họ vào quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên còn rất hạn chế. Các khu vực biển được bảo vệ đóng góp rất lớn cho việc bảo tồn các nguồn tài nguyên biển. Phân khu nên được áp dụng cho việc nâng cao quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển. Phân loại rác thải và tái chế là quan trọng. Tuy nhiên, Việt Nam chưa đạt được những kết quả mong đợi do các quy định triển khai còn thiếu. Một phần quan trọng khác là sự hợp tác giữa các cơ quan chính quyền, các tổ chức và người dân địa phương sẽ giúp giảm xung đột và đem lại sức mạnh đoàn kết. Ở Việt Nam, vẫn còn có hoài nghi về khả năng giải quyết được vấn đề này vì hiện tại, sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền chưa được tốt lắm. Và cuối cùng là sự lãnh đạo đúng đắn cùng với nguồn nhân lực giỏi là yếu tố chủ chốt để thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương. 16
- 2.3 Các kinh nghiệm trong nước Chiến lược QLTHVVB của Việt Nam 2.3.1 Ts. Nguyễn Chu Hồi– Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam Chiến lược QLTHVVB ở Việt Nam hiện vẫn còn là bản thảo và sau khi hoàn thành chiến lược, Bộ TN-MT sẽ trình lên bộ trưởng. Việt Nam là một quốc gia biển với hơn 3.260 km đường biển và khoảng 30 triệu người sống ở 125 huyện ven biển. Bờ biển cung cấp 80% lượng đánh bắt thủy sản của cả nước và đóng góp gần 4.5 tỷ đô la Mỹ giá trị xuất khẩu vào GDP năm 2010 và khoảng 5 tỷ đô la Mỹ vào năm 2011. Bên cạnh những tiềm năng của hệ sinh thái và các nguồn tài nguyên sinh thái và sinh học, khu vực ven biển của Việt Nam còn giàu về các nguồn tài nguyên khác như dầu mỏ, khoáng sản và khí đốt. Khoáng sản được phân bố dọc bờ biển. Tiềm năng du lịch duyên hải cũng cao với 125 bãi biển lớn và một số di sản thế giới ở vùng ven biển (Vịnh Hạ Long, Quảng Bình, Huế, Hội An). Do đó, khu vực ven biển của Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của quốc gia cũng như trong hệ thống quản lý của chính phủ. Nhưng Việt Nam lại chưa công nhận là một quốc gia mạnh về QLTHVVB và kinh tế biển. Bờ biển của Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều đe dọa, ví dụ như: mất đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển xuống cấp, môi trường sống ven biển bị phá hủy và các tác động của hoạt động trên đất liền gia tăng. Thêm vào đó, do đặc điểm về vị trí địa lý, Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Sự cố ở biển Đông như tràn dầu cũng sẽ ảnh hưởng đến Việt Nam. Việt Nam nằm trong danh sách 5 quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Trong khi đó, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với vấn nạn khai thác cạn kiệt và phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ven biển quá mức. Nuôi trồng thủy sản khiến cho mất đi 70% hệ sinh thái đất ngập mặn ven biển. Mặc dù sử dụng nhiều nguồn tài nguyên ven biển. Nhưng phương pháp tiếp cận truyền thống trong quản lý và chính sách vẫn còn đó. Giải quyết xung đột về sử dụng tài nguyên đòi hỏi sự quản lý hiệu quả các hệ sinh thái và cần có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan phối hợp với nhau. Khu vực biển và ven biển ở Việt Nam do 15 bộ/ngành quản lý theo ngành dọc do đó có sự chồng chéo và phân tán. Do đó, cần phải có một cơ quan trung ương đề phối hợp liên ngành về bờ biển, biển và đảo và cũng cần có chính sách quản lý vùng ven biển liên ngành. Từ năm 1995, sáng kiếm Quản lý tổng hợp đới bờ đã được xây dựng ở cấp trung ương và triển khai dưới dạng dự án thí điểm do nha nước và các tổ chức quốc tế tài trợ ở cấp địa phương. Năm 1996, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ các dự án quốc gia nghiên cứu phát triển kế hoạch Quản lý Tổng hợp Đới bờ để gìn giữ hệ sinh thái và bảo vệ môi trường. Đó là nghiên cứu đầu tiên đề cập đến cụm từ “Quản lý tổng hợp đới bờ” ở Việt Nam. Cho đến năm 2005, mặc dù đã có nhiều dự án thí 17
- điểm QLTHVVB được triển khai, nhưng đa phần thành công m ới chỉ dừng lại ở mức nâng cao nhận thức. Trong thực tế, chưa có nhiều thành tựu về thực hiện QLTHVVB, trừ mô hình của PEMSEA ở Đà Nẵng. Năm 2007, bộ TN-MT ra quyết định số 158 về triển khai QLTHVVB ở khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ, ở 4 tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Định. Chính phủ đã hỗ trợ 100 tỷ đồng cho giai đoạn 2007-2010 và từ 2011-2015 sẽ là 500 tỷ đồng. Đến năm 2010, vào cuối giai đoạn 1, hầu như chưa thực hiện được gì nhiều về QLTHVVB. Triển khai mới chỉ dừng lại ở các hoạt động nâng cao nhận thức. Việt Nam cũng đã ký vào m ột số các công ước và hiệp định quốc tế chính như Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (MARPOL), Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), Công ước Basel về Kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới và tiêu hủy các chất thải nguy hiểm và Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS). Tuy nhiên, việc thể chế hóa các công ước quốc tế vào luật quốc gia vẫn chưa rõ ràng. Chương trình PEMSEA của khu vực đạt được những thành tựu triển khai QLTHVVB, đang được áp dụng ở cấp địa phương và rất phù hợp với các tỉnh của Việt Nam. Các dự án PEMSEA đã được thực hiện từ 2001-2008. Mô hình ở Đà Nẵng, Quảng Nam và Huế đã được nhân rộng sang 7 tỉnh khác (Khánh Hòa, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Bà Rịa Vũng Tàu, Sóc Trăng và Kiên Giang). Các nhà tài trợ quốc tế đã đem lại sự thay đổi đáng kể trong tư duy và hành động cho hệ thống hành chính quốc gia với sự nhấn mạnh vào tầm nhìn rộng lớn hơn, hành động tổng thể và sự làm chủ vững mạnh hơn. Tuy vậy, hầu hết các chính sách quốc gia, như Luật Bảo vệ Môi trường (1993, 2004), Luật Thủy sản (2003), Luật Đa dạng Sinh học (2009) và Bộ luật Hàng hải (1990, 2005), ...vẫn còn là luật của các ngành áp dụng cho cách quản lý theo ngành dọc. Các vấn đề của Quản lý tổng hợp đới bờ mới đây được nhắc đến trong Nghị định số 25/2009 của chính phủ về Quản lý Tổng hợp Nguồn tài nguyên Biển và Bảo vệ Môi trường. Đây là chính sách quản trị đầu tiên về lĩnh vực quản lý bờ biển, biển và đảo ở Việt Nam. Trong Nghị định này có một số hướng dẫn triển khai quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam, phân khu vùng ven biển và quy hoạch vùng ven biển. Việt Nam đang có những tiến bộ hướng tới thể chế hóa QLTHVVB và tạo nền tảng pháp lý cho QLTHVVB, ví dụ như: Luật Biển và Luật tài nguyên biển và Môi trường đang được soạn thảo. Đây là những văn bản luật tập trung vào QLTHVVB và quy hoạch và quản lý phân vùng không gian biển. Luật về QLTHVVB đang được bàn luận. Sau khi thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (VASI), bộ TN-MT giao cho VASI nhiệm vụ quản lý tổng hợp biển và đảo và trực tiếp quản lý các hoạt động ở vùng ven biển. Thách thức/trở ngại chính cho triển khai QLTHVVB ở Việt Nam là: Thiếu cơ chế cho Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển ở các cấp Thiếu hệ thống quốc gia về chính sách và luật cho Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển và thực thi chưa tốt Cơ chế phối hợp liên ngành/liên bộ và giữa các bên có liên quan về phát triển và triển khai Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển còn nhiều hạn chế Lồng ghép Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển vào kế hoạch kinh tế-xã hội của quốc gia và tỉnh còn yếu và thiếu những hướng dẫn k ỹ thuật cụ thể Lồng ghép việc quản lý ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng với Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển chưa được thực hiện Thiếu nguồn nhân lực và năng lực về phát triển và triển khai Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển Thiếu cơ chế tài chính bền vững cho kế hoạch triển khai Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển ở cấp trung ương và địa phương Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng tại địa phương vào Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển chưa rõ ràng Chương trình tập huấn và đào tạo về Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển còn hạn chế Kỹ năng của cán bộ các cơ quan chịu trách nhiệm về Quản lý Tổng hợp Vùng ven biển ở cấp trung ương và địa phương còn yếu 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu tài nguyên thiên nhiên
23 p | 409 | 131
-
Giáo trình quản lý nguồn nước - Chương 1
17 p | 258 | 98
-
Quản Lý Đất Ngập Nước
93 p | 216 | 77
-
Quản lý tổng hợp vùng ven bờ
73 p | 176 | 56
-
Giaó trình quản lý nguồn nước
0 p | 121 | 28
-
Quản lý về tài nguyên quặng và đá quý
17 p | 193 | 27
-
Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam
55 p | 102 | 17
-
Bài giảng Địa lý kinh tế: Chương 3 - Hoàng Thu Hương
29 p | 143 | 11
-
Bài giảng Môi trường đại cương: Tài nguyên thiên nhiên - ThS. Hoàng Thị Phương Chi
26 p | 13 | 5
-
Kế hoạch bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học tỉnh Long An
7 p | 61 | 4
-
Phân bổ nguồn thu từ ngành công nghiệp khai thác ở cấp địa phương
56 p | 12 | 4
-
Phân vùng môi trường vùng bờ tỉnh Quảng Trị
10 p | 28 | 3
-
Phát triển và quản lý bền vững tài nguyên và môi trường: Từ miền núi tới ven biển - Hội thảo khoa học quốc gia
488 p | 11 | 2
-
Tìm hiểu nhận thức của người dân tái định cư đối với giá trị và sự biến đổi của các nguồn tài nguyên và đề xuất một số mô hình hệ kinh tế sinh thái thuộc phạm vi lưu vực hồ thủy điện Sơn La
11 p | 39 | 2
-
Hiện trạng tài nguyên thực vật ở Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 50 | 2
-
Bước đầu xây dựng sơ đồ khảo sát và thu mẫu chi nấm Phellinus và chi nấm Phallus phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên nấm có giá trị
12 p | 8 | 1
-
Điều tra đặc điểm tài nguyên nước ngầm tại đồng bằng Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) dựa trên dấu hiệu đồng vị của nước (δ2H và δ18O) và các tính chất thủy địa hóa
13 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn