ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỖ THỊ MINH QUỐC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH DƢỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10
Quảng Nam – Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử
Phản biện 2: PS.TS Trần Đình Thao
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
ngành Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học Liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
C
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân luôn được
Đảng và Nhà nước đưa lên hàng đầu, trong đó Thuốc là một trong
những phương tiện chủ yếu để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người
dân. Công cụ để thực hiện mục tiêu này là công tác quản lý nhà nước
về kinh doanh dược phẩm, đây là điều kiện cần và đủ để thực hiện việc
cung ứng thuốc có chất lượng và đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn,
hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng này, thời gian qua,thành
phố Tam Kỳ đã tăng cường công tác quản lý đối với kinh doanh dược
phẩm tại thành phố và đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên so
với yêu cầu về bảo vệ sức khỏe người dân thì còn nhiều tồn tại như:
việc chưa niêm yết công khai giá thuốc theo quy định tại cơ sở, chưa
đáp ứng yêu cầu bảo quản thuốc làm ảnh hưởng đến chất lượng
thuốc, còn biểu hiện các cơ sở chưa duy trì chấp hành quy định
chuyên ngành ảnh hưởng đến công tác cung ứng dược phẩm phục vụ
nhu cầu phòng và chữa bệnh của người dân. Do vậy, tôi chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược phẩm trên dịa bàn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận
văn với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với kinh doanh dược phẩm tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Phân tích, hệ thống hóa
lý luận và định hướng nội dung cho việc hoàn thiện giải pháp.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến nội dung quản lý nhà nước đối với kinh doanh
dược phẩm. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh
2 doanh dược phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2015-2019. Từ đó, đề ra giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu đồng thời giữa lý
luận và thực tiễn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh
doanh dược phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ (chỉ nghiên cứu
hoạt động của các cơ sở kinh doanh bán lẻ dược phẩm trên thị trường
thành phố Tam Kỳ, không nghiên cứu về các công ty sản xuất dược).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với
kinh doanh dược phẩm của các cơ sở bán lẻ thuốc thông qua các
chính sách của cơ quan quản lý nhà nước.
Về không gian: Địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian:Tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ
năm 2015 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm:
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, Phương pháp đối chiếu, Phương
pháp thống kê mô tả, Phương pháp phân tích tổng hợp, chọn lọc.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
đối với kinh doanh dược phẩm.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh
dược phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
3 với kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH DƢỢC PHẨM
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH DƢỢC PHẨM
1.1.1. Khái niệm về dƣợc phẩm, kinh doanh dƣợc phẩm,
quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh dƣợc phẩm
a. Dược phẩm
Theo tác giả: Dược phẩm là những sản phẩm dùng cho người
với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh,
giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người, có công
dụng thành phần chỉ định, chống chỉ định rõ ràng. Dược phẩm bao
gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, nguyên liệu
làm thuốc, vắc xin và sinh phẩm.
b. Kinh doanh dược phẩm
Theo tác giả: Kinh doanh dược phẩm là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc và
nguyên liệu làm thuốc trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
c. Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh dược phẩm
Theo tác giả: Quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược phẩm
là sự tác động có tổ chức của nhà nước bằng pháp luật và thông qua
hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý, nhà nước sẽ tác
4 động đến quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ dược phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ liên quan đến dược phẩm trên thị trường nhằm
định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu
dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất và cung cấp dược phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh
dƣợc phẩm
a. Đối tượng được quản lý đối với kinh doanh dược phẩm
Đối tượng được quản lý đối với kinh doanh dược phẩm tại địa
phương là hoạt động và hành vi của các cơ sở kinh doanh dược phẩm
dưới các hình thức kinh doanh theo quy định.
b. Nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược
phẩm
Nghiên cứu, hướng dẫn, giám sát thực hiện những quy định
chuyên môn hiện hành, những quy định của nhà nước trong kinh
doanh dược phẩm nhằm đảm bảo nguồn cung dược phẩm chất lượng
và hiệu quả trong sử dụng.
c. Mục đích của quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược
phẩm
Nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể kinh doanh, người tiêu
dùng thực hiện tốt các vấn đề về cung ứng dược phẩm đảm bảo chất
lượng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh
dƣợc phẩm
1.1.4. Ý nghĩa quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh dƣợc
phẩm
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
5
DOANH DƢỢC PHẨM
1.2.1. Ban hành pháp luật, chính sách đối với kinh doanh
dƣợc phẩm
Ban hành pháp luật, chính sách đối với kinh doanh dược phẩm
là việc dựa theo pháp luật, chính sách của nhà nước về dược, kinh
doanh dược phẩm, hình thành các văn bản quản lý đối với kinh
doanh dược phẩm thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Để quản lý kinh doanh dược phẩm, Quốc hội và các cơ quan
quản lý nhà nước ban hành các văn bản luật, chính sách theo phân
cấp thẩm quyền nhằm tổ chức, giáo dục pháp luật đối với các cơ sở
kinh doanh dược phẩm đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật.
Các cơ quan quản lý tại địa phương ban hành các quyết định, đề án,
kế hoạch, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuậtđối
với kinh doanh dược phẩm, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn nhằm
triển khai hiệu lực và hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật đối
với các cơ sở kinh doanh dược phẩm tại địa phương.
Tiêu chí đánh giá
- Số văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật đối với kinh doanh dược phẩm.
- Số lượng các đợt tập huấn và số dược sĩ tham gia các lớp tập
huấn tại địa phương.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với kinh
doanh dƣợc phẩm
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược
phẩm được thực hiện gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về dược. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về dược, gồm 03 bộ phận: Cục quản lý dược Việt Nam,
6 Thanh tra dược, Cơ quan đảm bảo chất lượng thuốc gồm: Viện và
phân viện kiểm nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh.Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà
nước về dược tại địa phương cụ thể: Tuyến tỉnh gồm: Phòng nghiệp
vụ dược, thanh tra Sở Y tế, trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm;
Tuyến huyện gồm: Phòng Y tế huyện; Tuyến xã gồm: Trạm y tế xã.
Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng cán bộ tham gia vào bộ máy quản lý nhà nước đối
với kinh doanh dược phẩm.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tham gia vào bộ
máy quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược phẩm.
1.2.3. Quy hoạch mạng lƣới cơ sở kinh doanh dƣợc phẩm
Quy hoạch mạng lưới kinh doanh dược phẩm là việc sắp xếp,
hoàn thiện hệ thống cung ứng, phân phối thuốc của Việt Nam nhằm
hướng tới hai mục tiêu: cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất
lượng cho công tác phòng, chữa bệnh cho nhân dân và sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả.Việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở kinh
doanh dược phẩm được thể hiện theo khuyến cáo của Tổ chức y tế
thế giới WHO gồm các tiêu chuẩn: thuận tiện về điểm bán thuốc gần
dân và giờ giấc bán, kịp thời, chất lượng thuốc đảm bảo, giá cả hợp
lý, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiêu chuẩn kinh tế.
Tiêu chí đánh giá
- Mạng lưới cơ sở kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ.
- Tình hình phân bố các cơ sở kinh doanh dược phẩm trên địa
bàn đáp ứng các tiêu chí đánh giá của WHO về quy hoạch mạng lưới
kinh doanh.
7
1.2.4. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh dƣợc
phẩm
a. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược phẩm
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
phẩm là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục,
trình tự theo quy định cấp và thu hồi văn bản cho cơ sở kinh doanh
dược phẩm sau khi đã đáp ứng và không đáp ứng được các điều kiện
đối với từng hình thức kinh doanh dược phẩm theo quy định.
Việc cấp và thu hồigiấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược phẩm tại địa phương thuộc thẩm quyền của Sở Y tế, gồm các
nội dung về điều kiện, hồ sơ, trình tự cấp và thu hồi giấy chứng nhận
được quy định cụ thể tại văn bản Luật dược năm 2016.
Tiêu chí đánh giá: Số lượng cơ sở kinh doanh dược phẩm
được cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
b. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc”
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc” (GPP) là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
các thủ tục, trình tự theo quy định cấp và thu hồi văn bản cho cơ sở
kinh doanh sau khi đã đáp ứng và không đáp ứng được các yêu cầu
về điều kiện hoạt động của cơ sở theo quy định, là cơ sở để được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
Việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt GPP tại địa phương
thuộc thẩm quyền của Sở Y tế, gồm các tiêu chuẩn về điều kiện hoạt
động gồm: nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản, tài liệu
chuyên môn và việc chấp hành quy định chuyên ngành tại cơ sở theo
8 tiêu chuẩn GPP, đây là quy định bắt buộc, là tiêu chuẩn có tính hệ
thống và thống nhất trên toàn quốc.
Tiêu chí đánh giá
- Số lượng và tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn GPP.
- Thực trạng chấp hành các tiêu chuẩn GPP gồm: nhân sự, cơ
sở vật chất, trang thiết bị bảo quản, hồ sơ, tài liệu chuyên môn và
việc thực hiện quy chế chuyên môn tại cơ sở kinh doanh dược phẩm.
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
kinh doanh dƣợc phẩm
a. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở kinh
doanh dược phẩm
Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở kinh
doanh dược phẩm là việc các cơ quan quản lý tổ chức đánh giá thực
tế việc chấp hành quy định pháp luật và quy chế chuyên ngành của
các cơ sở kinh doanh dược phẩm theo các văn bản, chính sách quản
lý đã ban hành nhằm đảm bảo cơ sở thực hiện đúng quy định, đảm
bảo nguồn cung thuốc đầy đủ, chất lượng và giá cả phù hợp.
Công tác kiểm tra, thanh tra tại thành phố được thực hiện bởi
các cơ quan quản lý tại địa phương như: Phòng Y tế thành phố, Sở Y
tế tỉnh thực hiện kiểm tra thông qua kế hoạch hằng quý, năm theo
định kỳ hoặc đột xuất theo thực tế phát sinh tại địa phương. Công tác
kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh gồm: việc chấp hành các
điều kiện hoạt động tại cơ sở theo tiêu chuẩn GPP, kiểm soát giá
thuốc và chất lượng thuốc theo quy định.
Tiêu chí đánh giá: Số lượng các cơ sở kinh doanh dược phẩm
được kiểm tra định kỳ.
b. Công tác xử lý vi phạm
9
Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh dược
phẩm là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định đối với cá nhân,
các cơ sở kinh doanh dược phẩm có hành vi vi phạm pháp luật nhưng
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử lý vi phạm hành
chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính khác.
Công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh
doanh dược phẩm được nêu cụ thể tại Nghị định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực y tế của Chính phủ theo các hình thức xử phạt
gồm: xử phạt bằng tiền, xử phạt bổ sung như:thu hồi hoặc tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP, chứng chỉ hành nghề dược.
Tiêu chí đánh giá
- Kết quả công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
dược phẩm tại thành phố Tam Kỳ.
- Số lượng, tỷ lệ cơ sở kinh doanh dược phẩm vi phạm bị xử lý.
- Tổng hợp các vi phạm chủ yếu tại các cơ sở kinh doanh, tỷ lệ
các lỗi vi phạm của các cơ sở kinh doanh dược phẩm.
- Hình thức xử lý vi phạm chủ yếu và số tiền phạt phải nộp
ngân sách đối với cơ sở kinh doanh vi phạm tại địa phương.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH DOANH DƢỢC PHẨM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.
1.3.2. Điều kiện kinh tế.
1.3.3. Điều kiện xã hội.
1.3.4. Chính sách của quản lý Nhà nƣớc.
10 CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH DƢỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ TAM KỲ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH DƢỢC PHẨM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý: Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Quảng Nam, có vị trí
chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Khí hậu và địa hình: Thành phố có dạng địa hình vùng
đồng bằng duyên hải Nam Trung bộ và dạng đồi thấp với hướng dốc
chung từ Tây sang Đông. Thành phố cókhí hậu nhiệt đới gió mùa,
trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
c. Cơ sở hạ tầng: Thành phố Tam Kỳ nằm trong chuỗi đô thị
ven biển miền Trung, có quốc lộ 1A đi qua, có đường Nam Quảng
Nam đi Cửa khẩu Bờ Y nối đường Hồ Chí Minh, có ga Tam Kỳ là
điểm giữa của tuyến đường sắt Bắc Nam, là nơi tập trung nhiều Khu,
cụm công nghiệp như: Trường Xuân, Thuận Yên, Tam Thăng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế: Các ngành kinh tế tại thành phố đang
có xu hướng phát triển với giá trị sản xuất luôn tăng trưởng mạnh
qua các năm theo hướng tăng nhanh giá trị ngành dịch vụ và công
nghiệp-xây dựng, giảm dần giá trị nông lâm thuỷ sản. Năm 2019, tỷ
trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu giá trị sản xuất chiếm 69,59%, tỷ
trọng ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 28,49%, ngành nông lâm
thuỷ sản chiếm tỷ trọng nhỏ 1,92%.
11
2.1.3. Điều kiện xã hội
a. Quy mô và mật độ dân số: Năm 2019, dân số của thành phố khoảng 122.443 người với mật độ dân số khoảng 1.303 người/km2, phân bố tại 9 phường và 4 xã, trong đó, dân số thành thị chiếm
74,69% tổng dân số thành phố, phân bố dân cư theo đơn vị hành
chính không đều và chủ yếu tập trung tại khu vực thành thị.
b. Thu nhập và trình độ văn hóa: Đời sống của người dân tại
thành phố trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể. Thu nhập
bình quân đầu người ngày càng tăng. Thành phố luôn có nguồn nhân
lực dồi dào với tỷ lệ lao động chiếm khoảng 60% dân số và được đào
tạo cơ bản, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của thành phố
đạt 76,3% dân số trong độ tuổi lao động.
2.1.4. Chính sách quản lý của Nhà nƣớc
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật
mới để quản lý hoạt động kinh doanh dược phẩm và điều tiết hành vi
của các dược sĩ, chủ thể kinh doanh trên thị trường dược phẩm. Bên
cạnh đó, Nhà nước luôn quan tâm phát triển bền vững ngành Dược,
phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh đảm bảo nguồn cung thuốc
trong công cuộc phòng và chữa bệnh theo các chính sách gồm: Chính
sách Quốc gia về dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030,
Đề án Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống
cung ứng thuốc của Việt Nam, Chiến lược quốc gia phát triển ngành
dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH DƢỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM
KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng việc ban hành pháp luật, chính sách đối
12
với kinh doanh dƣợc phẩm
Thời gian qua, việc ban hành pháp luật, chính sách đối với
kinh doanh dược phẩm rất hạn chế, chủ yếu các chính sách phát triển
ngành dược của thành phố Tam Kỳ được chú trọng, đảm bảo thực
hiện công tácnâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Chính sách phát triển ngành dược chủ yếu tại các đề án như:
Nâng cao công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân thành phố Tam Kỳ,
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành
dược giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Tăng
cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-
2020 của tỉnh, đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam.
Bên cạnh đó, thành phố triển khai, áp dụng các văn bản quy
định đối với quản lý kinh doanh dược phẩm dựa vào các Luật, Nghị
định, Thông tư của cơ quan cấp trung ương ban hành. Theo đó,
Phòng Y tế thành phố đã xây dựng, ban hành kịp thời các kế hoạch,
văn bản nhằm tuyên truyền hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành
pháp luật của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn.
Hằng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với từng địa phương tổ
chức từ 10-18 lớp tập huấn để phổ biến, cập nhật quy định, quy chế
chuyên ngànhcho các cơ sở kinh doanh và dược sĩ tại địa phương.
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với
kinh doanh dƣợc phẩm
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh dược phẩm tại thành
phố Tam Kỳ là Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ.
Phòng Y tế thành phố Tam Kỳ là cơ quan chuyên môn giúp
việc cho UBND thành phố trong việc tổ chức, quản lý, giám sát đối
với hoạt động kinh doanh dược phẩm tại địa phương.
13
Cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế gồm: 01 Trưởng phòng và 06
cán bộ, trong đó phân công 01 cán bộ phụ trách quản lý hành nghề
dược tại thành phố, số lượng cán bộ tại Phòng Y tế được đánh giá là
quá ít so với mạng lưới cơ sở kinh doanh được quản lý nên gặp nhiều
khó khăn trong công tác tham mưu, kiểm tra và triển khai thực hiện.
Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh tại thành phố Tam Kỳ còn
chịu sự quản lý gián tiếp và thanh tra giám sát bởi Sở Y tế thông qua
các Phòng nghiệp vụ dược, Thanh tra dược, Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc với đội ngũ quản lý gồm 30 cán bộ. Hoạt động quản lý tại Sở
Y tế được thực hiện gồm: cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP,
chứng chỉ hành nghề dược.
2.2.3. Thực trạng quy hoạch mạng lƣới cơ sở kinh doanh
dƣợc phẩm
Mạng lưới cơ sở kinh doanh dược phẩm tại thành phố Tam Kỳ
trong thời gian qua có xu hướng ngày càng phát triển theo số liệu sau:
Bảng 2.8. Mạng lƣới kinh doanh dƣợc phẩm trên địa bàn thành
Loại hình bán lẻ thuốc
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
(cơ sở kinh doanh)
2015
2016
2017
2018
2019
17
30
39
52
54
1 Nhà thuốc
20
25
31
28
26
2 Quầy thuốc
Tủ thuốc Trạm y tế
13
13
13
13
13
3
4
Cơ sở bán thuốc cổ truyền
3
3
3
4
4
Tổng cộng
53
86
71
86
97
phố Tam Kỳ từ năm 2015 đến năm 2019
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ năm 2015-2019)
14
Mạng lưới kinh doanh với đầy đủ các loại hình bán lẻ thuốc
theo quy định gồm: nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế, cơ sở
chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (cơ sở bán
thuốc cổ truyền). Năm 2015, thành phố có 53 cơ sở kinh doanh thì
đến năm 2019 đã tăng lên 97 cơ sở, bao gồm: 54 nhà thuốc, 26 quầy
thuốc, 13 tủ thuốc Trạm Y tế và 04 cơ sở bán thuốc cổ truyền.
Mạng lưới cơ sở kinh doanh được phân bổ rộng khắp trên địa
bàn 13 xã, phường tạo điều kiện cho người dân có thể tiếp cận dễ
dàng và kịp thời. Mật độ phân bố tương đối cao với bán kính bình
quân giữa các cơ sở khoảng 0,56km/cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn theo
khuyến cáo của WHO. Các cơ sở kinh doanh dược phẩm chủ yếu tập
trung tại khu vực thành thị và ít dần ở khu vực nông thôn.
2.2.4. Thực trạng cấp và thu hồi giấy phép hoạt động kinh
doanh dƣợc phẩm
a. Thực trạng cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược phẩm
Sở Y tế tỉnh Quảng Nam là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
Phòng Y tế thành phố Tam Kỳ tham gia công tác cấp và thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thông qua việc
tích cựcphổ biến quy định pháp luật đối với kinh doanh dược phẩm
đảm bảo các cơ sở, dược sĩ hiểu và thực hiện đúng quy địnhđáp ứng
các điều kiện cấp giấy chứng nhận của Sở Y tế, đồng thời trực tiếp
quản lý các cơ sở sau khi được cấp giấy chứng nhận.
Thông qua kết quả kiểm tra định kỳ, Phòng Y tế tham mưu,
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
khi phát hiện các vi phạm pháp luật theo quy định buộc phải thu hồi.
15
Trong năm 2019, thành phố có 11 cơ sở được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, nâng số cơ sở kinh doanh tại địa
phương từ 86 cơ sở năm 2018 lên 97 cơ sở năm 2019, theo đó mạng
lưới cơ sở kinh doanh đã đáp ứng đầy đủ cơ sở pháp lý ban đầu để
hoạt động trong lĩnh vực dược. Trong giai đoạn 2015-2019, tại Tam
Kỳ không có cơ sở nào bị thu hồi giấy chứng nhận theo quy định.
b. Thực trạng cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt “Thực
hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”
Sở Y tế tỉnh Quảng Nam là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đạt “Thực hành tố cơ sở bán lẻ thuốc”.
Phòng Y tế thành phố Tam Kỳ tham gia cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP trong việc quản lý điều kiện hoạt
động tại các cơ sở sau khi được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận.
Phòng Y tế trực tiếp kiểm tra, đánh giá điều kiện hoạt động
của cơ sở, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại hoặc thu hồi giấy
chứng nhận sau khi có kết quả kiểm tra và phát hiện hành vi vi phạm.
Số nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn và được cấp giấy chứng
nhận giai đoạn 2015-2019 tại thành phố Tam Kỳ ngày càng tăng.
Trong đó,năm 2015 là 17 cơ sở; năm 2017 đã tăng lên 50 cơ sở, đến
năm 2019 là 80 cơ sở, tăng 60% so với số cơ sở đạt chuẩn GPP năm
2017, đạt tỷ lệ 100% tổng số nhà thuốc, quầy thuốc năm 2019.
Các cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn GPP đảm bảo các điều
kiện hoạt động theo quy định, được đầu tư đầy đủ về nhân lực, cơ sở
vật chất, điều kiện bảo quản, đảm bảo hồ sơ tài liệu chuyên môn để
được cấp giấy chứng nhận. Trong giai đoạn 2015-2019, mặc dù đã có
nhiều tiêu chí GPP chưa được thực hiện triệt để, tuy nhiên không có
cơ sở nào vi phạm và buộc thu hồi giấy chứng nhận theo quy định.
16
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh dƣợc phẩm
a. Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các nhà thuốc
Hằng năm, Phòng Y tế thành phố Tam Kỳ trực tiếp phối hợp
với Đội kiểm tra liên ngành thuộc UBND thành phố thực hiện kiểm
tra khoảng 50% tổng số nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
Nội dung kiểm tra gồm: đảm bảo điều kiện hoạt động về nhân
lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản vàquy chế chuyên ngành;
kiểm tra việc niêm yết công khai thuốc theo quy địnhvàđiều kiện bảo
quản thuốc đảm bảo chất lượng thuốcvà nguồn cung ứng thuốc.
Năm 2019, Phòng Y tế đã kiểm tra 20 nhà thuốc trong 54 nhà
thuốc đạt chuẩn GPP, số lượng nhà thuốc được kiểm tra ngày càng
tăng tuy nhiên tỷ lệ nhà thuốc được kiểm tra theo kế hoạch ngày
càng giảm, tỷ lệ kiểm tra năm 2019 giảm còn 37%.
Với mạng lưới cơ sở ngày càng được mở rộng, việc kiểm tra
càng được tăng cường, tuy nhiên do địa bàn quản lý rộng và số lượng
cán bộ quản lý tại địa phương ít, mỏng nên việc kiểm tra theo Kế
hoạch định kỳ vẫn chưa đảm bảo triệt để và đồng bộ ở tất cả cơ sở.
b. Công tác xử lý vi phạm
Theo kết quả kiểm tragiai đoạn 2015-2019, tỷ lệ các cơ sở bị
vi phạm so với tổng số nhà thuốc được kiểm tra có xu hướng giảm
dần, từ tỷ lệ 80% năm 2015 xuống tỷ lệ 65% năm 2019.
Các vi phạm chủ yếu là: Bán lẻ thuốc không đáp ứng các yêu
cầu về bảo quản thuốc ghi trên nhãn thuốc; không niêm yết hoặc
niêm yết không đúng quy định giá các mặt hàng thuốc; bán thuốc
thuộc nhóm thuốc kê đơn khi không có đơn thuốc; không có hồ sơ cá
nhân theo quy định hoặc có nhưng không đầy đủ đối với ngưới tham
17
gia bán thuốc,… và hầu hết tập trung tại các cơ sở đạt chuẩn GPP.
Phòng Y tế tham mưu UBND thành phố xử lý vi phạm với
hình thức xử phạt chủ yếu là phạt tiền, tổng số tiền phạt nộp Ngân
sách nhà nước giai đoạn 2015-2019 là 39.250.000 đồng, không có cơ
sở kinh doanh nào bị đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận GPP và giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
KINH DOANH DƢỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thành công đạt đƣợc
- Hệ thống văn bản, chính sách đã tạo cơ sở pháp lý vững
chắc, kịp thời ban hành đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh tại địa phương chịu sự quản lý của cả
hai tuyến với hai cơ quan quản lý gồm: Phòng Y tế, Sở Y tế đảm bảo
tính chặt chẽ, hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý.
- Mạng lưới kinh doanh dược phẩm của thành phố Tam Kỳ đã
phát triển rộng rãi trên tất cả 13 địa bàn xã, phường trực thuộc.
- Hầu hết các cơ sở kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành
phố đều đạt tiêu chuẩn GPP theo quy định.
- Công tác kiểm tra điều kiện hoạt động, kiểm soát giá, kiểm
tra chất lượng thuốc được tăng cường và thực hiện nghiêm ngặt.
2.3.2. Hạn chế
- Công tác hướng dẫn, phổ biến pháp luật, chính sách trong
các cơ quan quản lý còn hạn chế, chưa tổ chức các buổi Hội thảo,
Hội nghị để trao đổi thông tin.
- Số lớp tập huấn về pháp luật, chính sách đối với các cơ sở
kinh doanh được tổ chức còn ít và chưa được quan tâm nhiều.
18
- Số lượng cán bộ quản lý hành nghề dược tại địa phương rất
ít, chưa đáp ứng các yêu cầu quản lý đối với mạng lưới kinh doanh
dược phẩm hiện nay.
- Mạng lưới cơ sở kinh doanh được phân bố không đồng đều.
- Hoạt động kinh doanh của các cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP còn
hạn chế, luôn xây ra vi phạm khi được kiểm tra, giám sát.
- Số lượng các đợt kiểm tra còn ít, chưa kiểm soát toàn diện so
với mạng lưới kinh doanh dược phẩm hiện có tại địa phương.
2.3.3. Nguyên nhân
- Kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý cũng
như cơ sở kinh doanh còn hạn chế và chưa được đầu tư nhiều.
- Công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở kinh doanh còn hạn chế.
- Ý thức chấp hành quy định pháp luật của các cơ sở kinh
doanh chưa cao, chưa có tính tự nguyện tuân thủ, chủ yếu là đối phó.
- Khả năng sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả của người dân địa
phương còn thấp, thói quen chuộng hàng rẻ, sử dụng dược phẩm
không qua hướng dẫn của người có chuyên môn còn phổ biến.
- Nhân lực bố trí trong đoàn kiểm tra, giám sát còn mỏng,
thiếu, đồng thời chế tài thực hiện đối với các cơ sở vi phạm chưa đủ
mạnh để xử lý triệt để các vi phạm.Trung tâm kiểm nghiệm thuốc của
tỉnh mới đi vào hoạt động vào cuối năm 2018, thiếu nhân lực và chưa
đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH DƢỢC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
19
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 Mục tiêu phát triển ngành dƣợc của thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam
a. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành dược thành phố theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Kiện toàn hệ thống cung ứng thuốc để chủ động cung
ứng thường xuyên, đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các
loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả phục
vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
-Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền thuốc sử
dụng/năm tại cơ sở kinh doanh đạt trên 70%.
- 100% cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs);
100% quầy thuốc có địa điểm kinh doanh tại các phường chuyển đổi
lên hình thức nhà thuốc. Chỉ tiêu dược sĩ đại học/vạn dân đạt tỷ lệ 1,5.
c. Mục tiêu định hướng đến năm 2030
Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước/tổng số tiền thuốc sử
dụng/năm tại cơ sở kinh doanh đạt trên 75%; hệ thống kiểm nghiệm,
phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc đạt tiêu
chuẩn.Chỉ tiêu dược sĩ đại học/vạn dân ngày càng tăng cao, hiệu quả.
3.1.2. Định hƣớng công tác quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh dƣợc phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với ngành dược
từ thành phố đến các xã, phường trực thuộc đảm bảo thực hiện theo
quy định và kế hoạch mà tỉnh đã đề ra.
20
- Cơ quan quản lý cần được tăng cường cả về nguồn lực con
người và cơ sở vật chất. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm
chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và có tính chuyên nghiệp cao.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại cơ quan quản lý, khắc
phục tình trạng thiếu dược sĩ tại cơ sở, đặc biệt là dược sĩ đại học.
- Thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tham gia hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc
từ thành phố đến xã, phường, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn nhân
dân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt
công tác quản lý và kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh những yếu
kém, thiếu sót; xử lý nghiêm theo quy định các tập thể, cá nhân có hành
vi vi phạm; giữ vững kỷ cương, kỷ luật, nâng cao hiệu quả quản lý.
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách đối với
kinh doanh dƣợc phẩm
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động định kỳ hàng
quý, năm về quản lý kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành phố.
- Xác định những bất cập, bất hợp lý tại các văn bản pháp luật,
chính sách hiện hành để tham mưu đề xuất sửa đổi cho phù hợp.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn
thường xuyên hơn để kịp thời cập nhật các quy định hiện hành.
- Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với dược sĩ có trình độ
chuyên môn cao tham gia công tác quản lý tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh giá
việc thực hiện quản lý kinh doanh dược phẩm tại địa phương.
21
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc và
thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của nhà nước.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Có chính sách tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện hiệu
quả đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện GPP đối với tủ thuốc
Trạm Y tế tại các xã, phường trực thuộc.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với
kinh doanh dƣợc phẩm
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về dược:
+ Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý theo đề án Kiện toàn hệ
thống tổ chức y tế mà tỉnh đã ban hành và triển khai thực hiện.
+ Xây dựng tiêu chuẩn người cán bộ phù hợp theo từng chức
năng của ngành với các tiêu chí như: trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, độ tuổiđể có căn cứ đánh giá, phân loại và bồi dưỡng.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ngành dọc và
các cơ quan liên quan trong thực hiện công tác quản lý nhà nước.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước tại địa phương:
+ Rà soát, sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả, đồng thời
nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý địa phương.
+ Quan tâm hơn đến nguyện vọng, khích lệ tinh thần, tạo môi
trường làm việc thoải mái, năng động, trang bị đầy đủ trang thiết bị
cần thiết, tạo động lực cho cán bộ cống hiến, sáng tạo trong công việc.
+ Tăng cường tổ chức Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong cơ
quan quản lý nhằm trao đổi nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ.
22
+ Tham mưu cơ quan có thẩm quyền thường xuyên tổ chức
tập huấn kiến thức "Thực hành tốt" (GPs).
3.2.3. Hoàn thiện mạng lƣới kinh doanh dƣợc phẩm
- Nghiên cứu phân bố mạng lưới phân phối thuốc phù hợp với
quy mô dân cư trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính tại cơ quan quản lý để đơn
giản hóa thủ tục, tập trung thời gian cho công tác kiểm tra, thanh tra.
- Triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến, ứng dụng khoa học
trong quản lý và phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanhtại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình “Thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc” cho các cơ sở kinh doanh phân bố tại vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh đào tạo và xây dựng mô hình Trạm Y tế xã,
phường trực thuộc hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ nhằm phát triển hệ thống
cung ứng thuốc tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3.2.4. Hoàn thiện việc đăng ký hoạt động kinh doanh dƣợc
phẩm
- Tăng cường đào tạokiến thức quản lý cho bộ phận thẩm định
cấp giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh dược phẩm tại địa phương.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
quản lý chặt chẽ đúng quy định việc tổ chức xét duyệt.
- Đào tạo nâng cao kiến thức cho các dược sĩ đã có chứng chỉ
hành nghề dược, giúp họ nhận thức đúng về tầm quan trọng của nghề
kinh doanh dược phẩm để có hành động đúng với quy định pháp luật.
- Thường xuyên báo cáo công tác quản lý tại địa phương cho cơ
quan quản lý có thẩm quyền xem xét, tổng hợp làm cơ sở hoàn thiện
việc đăng ký hoạt động kinh doanhdược phẩm.
23
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục dưới mọi hình thức.
3.2.5. Hoàn thiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
trong hoạt động kinh doanh dƣợc phẩm
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hằng quý, năm
theo quy định. Đội kiểm tra thành phố phải đảm bảo lựa chọn đúng
thành phần, có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc; xử lý
nghiêm tổ chức, cá nhân quảng cáo thuốc sai quy định, quảng cáo
thuốc không chính xác và không trung thực.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch, nghiêm chỉnh theo quy
định trong công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt động kinh doanh
dược phẩm cũng như trong việc xét, cấp giấy chứng nhận liên quan.
- Đẩy mạnh việc kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở
kinh doanh; kiểm tra việc chấp hành các quy định về dược và đạo đức
hành nghề, kiên quyết xử lý nghiêm đúng pháp luật các trường hợp vi
phạm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng thuốc.
- Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn về chuyên môn cho cán
bộ quản lý tuyến tỉnh, thành phố đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ.
- Đẩy mạnh kiểm tra việc niêm yết đầy đủ giá thuốc, giám sát
việc bảo quản thuốc đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn đã đăng
ký, xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, lưu thông, phân phối, cung ứng
thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc nhập lậu.
- Tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động, nhân lực cũng như
trang thiết bị của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc Quảng Nam, đáp ứng
công tác kiểm tra chất lượng dược phẩm trên thị trường.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân về việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, tin tưởng vào chất lượng thuốc Việt Nam.
24
- Chỉ đạo cán bộ quản lý phối hợp với cơ quan liên quan thực
hiện kiểm soát giá thuốc theo thị trường, tiếp nhận ý kiến của người
dân việc nâng giá bán bất hợp lý để có biện pháp bình ổn giá kịp thời.
- Tiếp tục tham mưu UBND thành phố quy định chế tài xử phạt
đủ mạnh đối với các vi phạm để xử lý triệt để các vi phạm, đồng thời
công khai minh bạch các Quyết định xử phạt trên trang thông tin điện
tử của thành phố góp phần tích cực trong việc giảm thiểu vi phạm của
cơ sở, đem lại sự tín nhiệm của người dân về công tác quản lý.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
KẾT LUẬN
Qua luận văn, nhằm đảm bảo đạt kết quả tốt trong quản lý đối
với kinh doanh dược phẩm tại thành phố Tam Kỳ, các cơ quan quản
lý cần hoàn thiện ban hành pháp luật, chính sách đối với kinh doanh
dược phẩm, có trách nhiệm cao trong hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở kinh doanh, đăng ký
hoạt động cũng như công tác hậu kiểm, đảm bảo các cơ sở hoạt động
theo đúng quy định, cung ứng thường xuyên, đầy đủ, giá hợp lý và
thuốc có chất lượng giúp nhân dân thành phố Tam Kỳ có cơ hội tiếp
cận đầy đủ nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh. Bên cạnh đó, mỗi cơ
sở kinh doanh cần nâng cao ý thức, tự nguyện tuân thủ chấp hành
quy định, quy chế chuyên ngành; mỗi người dân cần tăng cường hiểu
biết khả năng sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả để cùng chung tay góp
phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dược
phẩm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong thời gian đến.