ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN ANH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín
Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ (Quản lý kinh tế) họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại:
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, do
vậy việc khuyến khích bảo đảm đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt
đầu tư trực tiếp nước ngoài là vấn đề hết sức quan trọng. Vốn đầu tư
từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế là nguồn vốn có sự phát triển và
biến động thường xuyên khi nền kinh tế có sự chuyển biến.
Trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, thu hút vốn đầu tư được coi là
một trong những biện pháp phát huy nội lực, khai thác ngoại lực nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Thu hút vốn đầu tư ngoài
nhà nước là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế của Đảng
và Nhà nước Việt Nam. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thu
hút vốn đầu tư là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước.
Những thành tựu phát triển KT-XH của tỉnh Gia Lai trong
những năm qua, có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn đầu tư
ngoài nhà nước. Việc thu hút nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước
thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng cho phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, hình thành nhiều ngành
nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công
nghệ, tạo thêm việc làm, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu,
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
Khu vực có vốn đầu tư ngoài nhà nước đã và đang trở thành một bộ
phận kinh tế quan trọng của tỉnh, đóng góp ngày càng tăng trong
tổng sản phẩm của tỉnh Gia Lai.
2
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước những năm qua còn bộc lộ nhiều mặt yếu
kém, hạn chế trong việc ban hành và thực thi các chính sách, xây
dựng và triển khai kế hoạch thu hút vốn đầu tư; thanh tra và giám sát
cũng như xử lý sai phạm trong quá trình tổ chức hoạt động QLNN.
Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước đối với tỉnh trở
thành vấn đề cấp bách, tuy nhiên đến tại thời điểm này vẫn chưa có
nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chi tiết về vấn đề
này tại địa bàn tỉnh Gia Lai. Nhận thức tầm quan trọng đó nên tôi
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước, góp phần thu hút mạnh mẽ hơn vốn đầu tư ngoài nhà nước,
cũng như nâng cao hơn nữa sự đóng góp của vốn đầu tư ngoài nhà
nước đến quá trình phát triển KT-XH tỉnh Gia Lai trong điều kiện
hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu chi tiết
- Hệ thống hóa, biện giải cơ sở lý luận QLNN về thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN trong thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai; nhận diện những thành
3
công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
trong thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước để góp phần phát triển KT-
XH tỉnh Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu toàn bộ Luận văn phải trả lời
ba câu hỏi nghiên cứu chi tiết:
1. Cơ sở lý thuyết nào thực hiện việc QLNN đối với thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước?
2. Thực trạng công tác QLNN đối với thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Giai Lai trong những năm qua là
như thế nào?
3. Gia Lai cần phải làm gì để hoàn thiện công tác QLNN về
thu hút đầu tư ngoài nhà nước trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLNN đối với thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước của tỉnh Gia Lai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước theo các nội dung lớn: Quá
trình ban hành và phổ biến chính sách; quá trình lập kết hoạch và thực
thi kế hoạch; quá trình thanh tra giám sát; quá trình xử lý sai phạm.
- Không gian nghiên cứu: tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2014-2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Sử dụng phương pháp định tính nhằm hệ thống hóa, lý giải đặc
điểm, bản chất về công tác QLNN nói chung và QLNN đối với thu
hút đầu tư nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động
QLNN đối với thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Để thấy rõ thực trạng quá trình QLNN về thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước, Luận văn sử dụng phương pháp định lượng cho việc
phân tích về quá trình ban hành và thực thi các chính sách nhà nước;
quá trình lập kế hoạch và triển khai kế hoạch thu hút vốn đầu tư; quá
trình kiểm tra và giám sát cũng như xử lý sai phạm trong quá trình tổ
chức hoạt động QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước,.…
Sử dụng phương pháp định lượng thông qua các phương pháp
thống kê mô tả dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian. Bao gồm các bước:
- Thu thập dữ liệu, số liệu qua các Báo cáo, tài liệu, văn bản
chỉ đạo điều hành về các nội dung cần phân tích.
- Tổng hợp, xử lý dữ liệu, nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
và trả lời câu hỏi nghiên cứu bằng các phương pháp phân tích thống
kê mô tả: Bảng thống kê, biểu đồ thống kê, các chỉ tiêu phân tích kết
cấu; các chỉ tiêu phân tích thống kê phân tích sự biến động dựa trên
dữ liệu chuỗi thời gian như: lượng tăng tuyệt đối liên hoàn; định gốc
và bình quân, tốc độ tăng liên hoàn; định gốc và bình quân nhằm
phân tích thực trạng và nhận diện những thành công và hạn chế của
quá trình QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước trên địa bàn
5
Gia Lai giai đoạn 2014-2018.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Về mặt lý thuyết: Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra được
những lý luận về vốn đầu tư, vốn đầu tư ngoài nhà nước, vai trò của
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, giúp cho người nghiên
cứu sau về vấn đề này thuận lợi trong quá trình tra cứu và phát triển
thêm.
- Về mặt thực tiễn Luận văn hoàn thiện sẽ đóng góp được các
mặt:
+ Đưa ra các quan điểm phát triển, định hướng phát triển, giải
pháp thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước phù hợp với điều kiện phát
triển của tỉnh Gia Lai.
+ Hoàn thiện công tác huy động vốn và tăng cường thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước vào tỉnh Gia Lai. Nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn vốn, giảm tác động tiêu cực đối với nguồn
vốn này trong nền kinh tế.
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai.
+ Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN về thu hút vốn
đầu tư các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng trong
việc hoạch định chiến lược và chính sách, cải thiện điều kiện vĩ mô cho
việc thu hút vốn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển của tỉnh nhà.
+ Là tài liệu tham khảo hoạch định chính sách thu hút đầu tư
định hướng phát triển theo hướng bền vững tại địa phương.
6
- Về mặt đào tạo: Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị
trong việc đào tạo đại học và sau đại học khối ngành kinh tế, đặc biệt
là chuyên ngành quản lý kinh tế.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
Các tài liệu được tác giả sử dụng nghiên cứu chính trong Luận
văn của mình bao gồm các giáo trình về Kinh tế đầu tư, QLNN về
kinh tế.
8. Tổng quan nghiên cứu
8.1. Các nghiên cứu trong nước
Việc QLNN đối với thu hút vốn đầu tư có vai trò rất quan
trọng, chính vì vậy, có rất nhiều các tác giả trong nước nghiên cứu
đến vấn đề này thể hiện qua một số công trình, đề tài.
8.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới thì thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã
xuất hiện từ rất lâu và có rất nhiều các công trình khoa học nghiên
cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến KT-XH của các nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư.
8.3. Đánh giá về các công trình nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng một số
các phương pháp như sau: Phương pháp luận chung duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; tiếp cận vấn đề mang tính hệ thống và
logic. Đồng thời, kết hợp hài hòa các phương pháp: Tổng hợp và
phân tích; chuyên gia và kế thừa khoa học; thống kê và so sánh;
7
điều tra khảo sát, thu thập và xử lý thông tin….
b. Kết quả thực hiện
Các công trình trên, đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và
cho ta một cái nhìn tổng quát QLNN về thu hút vốn đầu tư, thực
trạng công tác QLNN đối với lĩnh vực thu hút đầu tư vốn ngoài nhà
nước, hiệu quả hoạt động FDI, các giải pháp quản lý, thu hút vốn
đầu tư trên bình diện quốc gia, địa phương.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung vào QLNN về thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chưa có nghiên cứu cụ thể về
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước. Tại địa bàn tỉnh Gia Lai,
chưa có công trình nghiên cứu về QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài
nhà nước.
c. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Thứ nhất, làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung của QLNN đối
với lĩnh vực thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện QLNN về thu
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước; ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Thứ ba, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước tỉnh Gia Lai.
9. Bố cục của đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về QLNN về thu hút vốn đầu
tư ngoài nhà nước.
Chương 2: Thực trạng QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về thu
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước tại tỉnh Gia Lai.
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QLNN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ
NƢỚC
1.1.1. Vốn đầu tƣ
1.1.2. Vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
1.1.3. Thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QLNN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
NGOÀI NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm QLNN về thu hút vốn đầu tƣ
ngoài nhà nƣớc
a. Khái niệm QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước là sự tác động
liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình thực hiện
công tác thu hút vốn đầu tư của các cơ quan QLNN và các chủ thể
đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và
các biện pháp khác nhằm đạt hiệu quả trong công tác QLNN về thu
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, gia tăng nguồn vốn đầu tư, nhằm đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong điều kiện cụ thể và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật
đặc thù của đầu tư.
b. Đặc điểm QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước
- Thể hiện tính định hướng thông qua việc xây dựng và ban
hành chính sách, kế hoạch, quy hoạch đối với đầu tư ngoài nhà nước.
9
- Đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý hoạt động đầu tư
tại Việt Nam.
- Phân cấp, phân quyền thực hiện QLNN cụ thể theo tính chất
quy mô dự án, địa bàn quản lý.
- Phân định danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi
đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện, danh mục.
1.2.2. Vai trò của QLNN về thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà
nƣớc
Vai trò QLNN đối với thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước được
thể hiện thông qua các tác động đến các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, cụ thể những nội dung sau:
- Định hướng xây dựng cơ chế chính sách hữu hiệu nhằm thu
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo lập môi trường chính trị, pháp lý và môi trường kinh tế
vĩ mô ổn định. Nhằm phát huy nguồn vốn từ nội lực, huy động
nguồn vốn từ nước ngoài
- Cân đối hài hòa lợi ích của các thành phần tham gia nền kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng đến phát triển bền vững nền
kinh tế địa phương, quốc gia.
- Đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu về an ninh quốc
phòng, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân, an sinh xã hội.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về thu hút vốn đầu
tƣ ngoài nhà nƣớc
- Tính phù hợp, khả thi của các chính sách về thu hút vốn đầu
tư ngoài nhà nước.
10
- Tính phù hợp, hiệu quả của việc lập, triển khai kế hoạch thu
hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
Tỷ lệ thực hiện nội dung, chương trình so với kế hoạch; tỷ lệ
kinh phí được thực hiện so với kế hoạch.
- Tính hiệu lực, hiệu quả của công tác giám sát, xử lý, xử phạt
hoạt động QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
- Số lượng dự án có vốn đầu tư ngoài nhà nước được cấp phép
đầu tư; số vốn đăng ký đầu tư.
1.3. NỘI DUNG QLNN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI
NHÀ NƢỚC
1.3.1. Ban hành và phổ biến chính sách đối với hoạt động
thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Việc ban hành và phổ biến các cơ chế, chính sách về thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, cơ chế,
chính sách được ban hành kịp thời, đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, nhà nước, phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần hoàn thiện, bổ trợ
các công tác khác như xây dựng và triển khai kế hoạch thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hoạt động
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu hút vốn
đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, định hướng thu
hút đầu tư của địa phương, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt
động thu hút vốn đầu tư như: hội nghị xúc tiến đầu tư; các hội thảo
11
chuyên đề; tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ quyết định chủ trương
đầu tư; giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá
trình đăng ký đầu tư.
1.3.3. Kiểm tra và giám sát hoạt động thu hút vốn đầu tƣ
ngoài nhà nƣớc
Việc kiểm tra, giám sát trong hoạt động QLNN về thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước sẽ góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối
với lĩnh vực này. Kiểm tra, giám sát các chủ thể QLNN, các nhà đầu
tư nhằm đánh giá thực trạng, kết quả hoạt động, nhằm xử lý, chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm và có những kiến nghị, giải pháp cụ
thể để khắc phục, hoàn thiện công tác QLNN.
1.3.4. Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thu hút vốn
đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Việc xử lý vi phạm trong hoạt động QLNN về thu hút vốn đầu
tư ngoài nhà nước nhằm chấn chỉnh kịp thời những sai phạm và có
những kiến nghị, giải pháp cụ thể để khắc phục, hoàn thiện công tác
QLNN.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỚNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLNN
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC
1.4.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1.4.2. Bộ máy tổ chức hành chính QLNN
1.4.3. Trình độ nguồn nhân lực làm công tác QLNN
1.4.4. Điều kiện tƣ nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI
NHÀ NƢỚC TỈNH GIA LAI
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH GIA LAI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QLNN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ
NƢỚC
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
2.1.3. Đặc điểm xã hội
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ KHU VỰC TƢ NHÂN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và phổ biến chính
sách về thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
a. Công tác ban hành cơ chế, chính sách về thu hút vốn đầu
tư
Qua từng giai đoạn, sau khi Luật Đầu tư được ban hành, tỷ lệ
số lượng văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa quy định của
Luật được ban hành tại tỉnh Gia Lai càng gia tăng, giai đoạn 2000-
2005 chiếm 24%, 2006-2014 chiếm 32%, 2015-2018 chiếm 44%.
Điều này có thể thấy tỉnh Gia Lai nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của việc ban hành văn bản QPPL về đầu tư, nhằm hướng dẫn
cụ thể các quy trình, trình tự thực hiện Luật Đầu tư, thực hiện các cơ
chế, chính sách thu hút vốn đầu tư.
Việc ban hành chính sách về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước trong thời gian qua đã giúp cho công tác QLNN trong lĩnh vực
13
này đạt được một số kết quả nhất định như: hệ thống hóa cơ chế,
chính sách theo các quy định của Trung ương kịp thời, tỉnh đã ban
hành văn bản nhằm cụ thể hóa quy định của Trung ương, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị địa phương, các doanh nghiệp, nhà đầu tư để
việc triển khai thực hiện được nhất quán, đồng bộ.
Tuy nhiên, việc ban hành cơ chế chính sách, lĩnh vực hỗ trợ
khuyến khích đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh còn một số bất cập, ảnh
hưởng đến công tác QLNN như: ngành nghề, lĩnh vực kêu gọi đầu tư
tại địa phương không ổn định, thay đổi theo biến động của KT-XH
của địa phương; UBND cấp huyện đề xuất danh mục dự án kêu gọi
đầu tư còn dàn trải, chủ quan, một số dự án khi có nhà đầu tư quan
tâm lại vướng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khó khăn
trong việc đền bù giải phóng mặt bằng.
b. Công tác phổ biến chính sách về thu hút vốn đầu tư ngoài
nhà nước
Công tác phổ biến chính sách về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước được tỉnh Gia Lai quan tâm, bố trí kinh phí thường xuyên để
thực hiện. Kinh phí tăng hàng năm, góp phần đẩy mạnh tuyên truyền
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, công khai thủ tục
hành chính, bộ máy thực hiện nhiệm vụ QLNN về đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư.
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Việc xây dựng và triển khai Kế hoạch thu hút vốn đầu tư ngoài
nhà nước trong thời gian qua tạo thuận lợi cho công tác QLNN của
14
địa phương, các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai các nhiệm vụ
theo Kế hoạch được duyệt, hoàn thiện 100% nhiệm vụ, nội dung theo
kế hoạch đề ra. Có thể thấy, công tác thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước được tỉnh quan tâm, chỉ đạo và các Sở, ban, ngành tập trung
triển khai, góp phần hoàn thiện công tác QLNN về thu hút vốn đầu
tư ngoài nhà nước.
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động thu
hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Việc kiểm tra, giám sát được triển khai thường xuyên, kịp thời
tại các Sở, ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước. Mỗi cơ quan, đơn vị được kiểm tra công tác
giải quyết thủ tục hành chính ít nhất 01 lần trong một năm.
Công tác kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư được các
cơ quan QLNN quan tâm triển khai, số lượng dự án được kiểm tra,
giám sát tăng đều từ năm 2015 đến 2018.
Kết quả tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN về thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước trong thời gian qua đã phát hiện, bộc lộ
những điểm còn hạn chế như: chỉ tập trung nhiều về kiểm tra công
tác giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan QLNN về đầu tư,
công tác giám sát các nội dung khác về chuyên môn, chức năng
QLNN chưa được thường xuyên, kịp thời. Đối với các chủ thể đầu
tư, việc kiểm tra giám sát nội dung chấp hành pháp luật trong hoạt
động đầu tư đã được các cơ quan QLNN thực hiện định kỳ. Từ đánh
giá kết quả thực hiện sau kiểm tra, giám sát đối với cơ quan QLNN
và cả các chủ thể đầu tư, các cơ quan QLNN sẽ có những giải pháp
15
cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm hoàn thiện công
tác QLNN trong lĩnh vực này.
2.2.4. Thực trạng công tác xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
Qua kiểm tra, giám sát các cơ quan QLNN về thu hút vốn đầu
tư ngoài nhà nước, không có trường nào hợp vi phạm thuộc diện phải
xử lý vi phạm. Điều này có thể thấy công tác QLNN tại các cơ quan
được thực hiện đảm bảo, đúng quy định được giao.
Tuy nhiên, đối với việc giải quyết thủ tục hành chính trong thu
hút vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng còn xảy
ra tình trạng giải quyết hồ sơ không đúng thời hạn quy định.
Tỷ lệ dự án phát hiện vi phạm biến động không đều từng năm,
các dự án qua kiểm tra, giám sát là phát hiện hành vi vi phạm. Riêng
năm 2017, không có dự án nào vi phạm, đây cũng có thể xem là dấu
hiệu tích cực trong công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là
đối với các chủ đầu tư, thực hiện đầu tư dự án đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật.
Trong Giai đoạn 2014-2018, phát hiện 72 dự án vi phạm, trình
cấp có thẩm quyền xử lý phạt hành chính 48 dự án, chiếm 66,67%,
thu hồi chủ trương đầu tư đối với 24 dự án, chiếm 33,33%.
Từ thực trạng về kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước có thể thấy công tác QLNN còn nhiều
điểm hạn chế như: việc giám sát các cơ quan QLNN đôi khi mang
tính hình thức, việc xử lý vi phạm đối với cơ quan QLNN chỉ dừng
lại ở mức độ nhắc nhở, phê bình; việc phát hiện và xử lý vi phạm đối
16
với chủ thể đầu tư có thể thấy công tác QLNN về giám sát đầu tư của
UBND cấp huyện, các Sở chuyên ngành còn chưa chặt chẽ, để xảy ra
tình trạng sai phạm dẫn đến dự án bị xử phạt hành chính, thậm chí bị
thu hồi.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC TỈNH GIA LAI
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
a. Kết quả thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước
Trong giai đoạn 2014-2018, tỉnh đã cấp phép đầu tư cho 147 dự
án 100% vốn ngoài nhà nước, với tổng vốn đăng ký 48.288 tỷ đồng.
Số dự án được cấp phép năm 2105 là 9 dự án thấp so với các
năm 2014 và các năm sau liền kề, do năm 2015 là thời điểm giao thời
triển khai thực hiện Luật Đầu tư 2005 và Luật Đầu tư 2014 (có hiệu
lực ngày 01/7/2015). Thời điểm này chưa có hướng dẫn cụ thể việc
triển khai Luật Đầu tư 2014. Điều này cho thấy sự chậm trễ trong
công tác QLNN, cụ thể là việc ban hành văn bản QPPL để cụ thể hóa
Luật, hướng dẫn triển khai.
Số lượng dự án được cấp phép tăng từ năm 2016, 2017, và
2018 với tỷ lệ tương ứng là 19,73%, 20,41% và 39,46%. Đây là giai
đoạn tỉnh tập trung cho việc tổ chức các chương trình xúc tiến đầu
tư, quảng bá, kêu gọi đầu tư, giai đoạn công tác QLNN về thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước đạt được những hiệu quả tích cực.
Đặc biệt năm 2018, tỉnh tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư giữa
Gia lai và Thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị xúc tiến Đầu tư với
trường đại học Tôn Đức Thắng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Hội
17
thảo “Kiến tạo các chuỗi giá trị quan trọng cho hai nền kinh tế Việt
Nam và Australia” tại Gia Lai. Đây là kết quả của việc thực hiện có
hiệu quả công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
b. Về thực hiện công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài
nhà nước
Tổ chức và triển khai hiệu quả công tác QLNN về thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước theo các nội dung cụ thể về: Công tác Ban
hành và phổ biến chính sách đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước; Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước; Công tác kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm hoạt động thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Thứ nhất, tỉnh chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về thu
hút và quản lý hoạt động đầu tư.
Thứ hai, tỉnh chưa đánh giá cụ thể hiệu quả nguồn vốn ngân
sách phân bổ cho các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, xúc tiến đầu tư.
Thứ ba, công tác xúc tiến đầu tư chưa đạt hiệu quả như kỳ
vọng, đặc biệt là cổng thông tin xúc tiến đầu tư và nguồn nhân lực.
Thứ tư, cần phải nâng cao tính cập nhật, khoa học và tin cậy
của các báo cáo đánh giá tác động.
Thứ năm, tỉnh chưa có kế hoạch chi tiết và cụ thể trong thu hút
vốn đầu tư vào các ngành/lĩnh vực kinh tế chủ lực
Thứ sáu, tỉnh chưa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển chính phủ điện tử ở khâu cấp phép đầu tư cho các dự án.
18
Thứ bảy, tỉnh chưa có các chương trình ưu đãi về tiếp cận
nguồn vốn vay tại địa phương cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Thứ tám, tỉnh chưa chú trọng phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn để kích thích các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
Thứ chín, tỉnh chưa có các chính sách thích hợp trong việc đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao tại địa phương.
Thứ mười, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân trên địa bàn
chưa được tỉnh quan tâm hỗ trợ thiết thực.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, chất lượng nguồn
nhân lực tại chỗ chưa qua đào tạo còn nhiều, chưa đáp ứng được nhu
cầu. Trình độ sản xuất của người dân còn thấp.
b. Nguyên nhân chủ quan
Vấn đề về thu hút, kêu gọi đầu tư ở một số địa phương chưa
được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa các địa phương cấp
huyện với các sở, ngành trong công tác QLNN về việc thực hiện kêu
gọi đầu tư trong những năm qua chưa chặt chẽ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC TỈNH GIA LAI
3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác QLNN về thu hút vốn
đầu tƣ ngoài nhà nƣớc tỉnh Gia Lai
Thứ nhất, QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước nhằm
tạo được động lực thúc đẩy phát triển toàn diện KT-XH tỉnh Gia Lai.
Thứ hai, QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước phải
khai phóng được các thế mạnh và tiềm năng của tỉnh Gia Lai.
Thứ ba, QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước phải phù
hợp với xu thế hội nhập, kinh tế số, năng lượng tái tạo phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững, phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là
những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Thứ tư, QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước phải gắn
liền với thực hiện các mục tiêu về đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo
vệ môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế địa phương.
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác QLNN về thu hút vốn
đầu tƣ ngoài nhà nƣớc tại tỉnh Gia Lai.
a. Định hướng chung
Thứ nhất, định hướng về nguyên tắc thu hút đầu tư.
Thứ hai, định hướng về xúc tiến đầu tư.
20
Thứ ba, định hướng về nhà đầu tư tiềm năng.
Thứ tư, định hướng về ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.
Thứ năm, định hướng về các dự án trọng điểm.
Thứ sáu, định hướng phân bố địa điểm đầu tư.
Thứ bảy, định hướng chính sách hỗ trợ sau cấp phép đầu tư.
b. Định hướng ưu tiên trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NGOÀI NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH
GIA LAI
3.2.1 Hoàn thiện công tác công tác ban hành và phổ biến
chính sách về thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra và giám sát hoạt động
thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
3.2.4. Hoàn thiện công tác xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc
3.2.5. Giải pháp khác
a. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
b. Hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Trung ƣơng
- Tổng hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư,
đất đai, môi trường, xây dựng và một số lĩnh vực khác có liên quan
21
để hoàn thiện hệ thống chính sách về đầu tư được đồng bộ, thống
nhất, làm cơ sở để các địa phương triển khai có hiệu quả.
- Có các cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển kinh tế - xã
hội cho khu vực Tây Nguyên nói chung, tỉnh Gia Lai nói riêng, nhằm
tạo điều kiện để thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư ngoài nhà
nước, góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương, vùng, quốc gia.
- Bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư
công để địa phương đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, làm cơ sở khuyến khích, thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục kêu gọi, thu hút đầu
tư nhằm tạo sự thống nhất giữa cấp tỉnh và cấp huyện. Tăng cường
kiểm tra, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm trong hoạt
động thu hút vốn đầu tư.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra,
hướng dẫn hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp trong Khu kinh tế
cửa khẩu Lệ Thanh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu công nghiệp
Nam Pleiku.
- Tập trung chỉ đạo cho công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ
đất sạch trước khi kêu gọi đầu tư hoặc trước khi giao mặt bằng cho
nhà đầu tư.
- Chỉ đạo các sở, ngành đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách
thủ tục hành chính trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư, nhất là
22
quy trình thẩm định, góp ý hồ sơ của các sở, ngành, địa phương.
Đồng thời, ban hành văn bản hệ thống hóa lại các văn bản của trung
ương, tỉnh về quy trình thủ tục tiếp nhận, đấu thầu, kêu gọi đầu tư để
các địa phương, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
- Tăng cường hơn nữa công tác đối thoại, gặp gỡ các nhà đầu
tư nhằm hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc tức thời mà nhà đầu
tư đang gặp phải.
3.3.3. Đối với UBND cấp huyện
Quan tâm hơn nữa công tác thu hút, xúc tiến đầu tƣ; tăng
cƣờng việc quảng bá tiềm năng của huyện; xây dựng danh mục dự
án đầu tƣ đầy đủ thông tin chi tiết để các nhà đầu tƣ dễ tiếp cận và
chủ động thực hiện giải phóng mặt bằng tại các quỹ đất thuộc
danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
23
KẾT LUẬN
Từ cơ sở lý luận về công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước, kết quả thực hiện công tác QLNN về thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước và quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước ở địa phương, Luận văn
đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, bao gồm các
nội dung: ban hành và phổ biến chính sách về thu hút vốn đầu tư, xây
dựng và triển khai kế hoạch thu hút vốn đầu tư, kiểm tra, giám sát
hoạt động thu hút vốn đầu tư, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thu hút vốn đầu tư.
Thực hiện có hiệu quả công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư
ngoài nhà nước sẽ góp phần thu hút nhiều dự án tư nhân, gia tăng
nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước sẽ tác động tích cực đến phát triển
KT-XH của tỉnh Gia Lai, tăng thu ngân sách, đóng góp vào tăng
trưởng tổng sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, góp phần
đẩy mạnh công tác an sinh xã hội.
1. Kết quả đạt đƣợc của Luận văn
- Luận văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu, cụ thể: hệ thống
hóa, biện giải cơ sở lý luận QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước; đánh giá cụ thể thực trạng công tác QLNN trong thu hút vốn
đầu tư ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai và chỉ ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân; đưa ra các quan điểm phát
triển, định hướng phát triển, giải pháp thu hút vốn đầu tư ngoài nhà
nước phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh Gia Lai để đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về thu hút vốn đầu tư
24
ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN về thu
hút vốn đầu tư các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói
riêng trong việc hoạch định chiến lược và chính sách, cải thiện điều
kiện vĩ mô cho việc thu hút vốn đầu tư phù hợp với xu hướng phát
triển của tỉnh nhà.
2. Hạn chế của Luận văn
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chưa
nghiên cứu, đánh giá đối với nguồn vốn trong ngân sách nhà nước;
- Chưa đánh giá tổng thể được thực trạng hiệu quả hoạt động
của các dự án đầu tư sau khi được cấp phép đầu tư.
- Chưa nghiên cứu được tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước.
3. Hƣớng phát triển của Luận văn
- Tiếp tục nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN về thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước để đề xuất các giải
pháp có tính toàn diện, khả thi và có độ tin cậy cao hơn.
- Tiếp tục đánh giá, hoàn thiện công tác QLNN về thu hút
vốn đầu tư ngoài nhà nước; trên cơ sở đó phát triển, mở rộng quy mô
nghiên cứu đối với QLNN về thu hút, hiệu quả vốn đầu tư trong ngân
sách nhà nước. Từ đó phát triển luận văn, nghiên cứu đối với QLNN
về kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai.