ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN TRỌNG ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ RỪNG TRỒNG TẠI

HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Trần Phƣớc Trữ

Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là quốc gia có tài nguyên rừng vô cùng quý giá,

rừng có vai trò, vị trí to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội

bền vững, bảo đảm quốc phòng – an ninh. Giá trị của rừng không chỉ

giới hạn trong giá trị các lâm sản mà bao hàm cả giá trị văn hóa, lịch

sử, bảo đảm môi trường sống của con người, điều hòa khí hậu và

nguồn nước, góp phần chống thiên tai, bão lũ và biến đổi khí

hậu…Với Luật Bảo vệ và Phát” triển rừng 2004, ngành “Lâm nghiệp

đã xác lập khuôn khổ pháp lý”quan trọng điều chỉnh các quan hệ xã

hội trong lĩnh vực bảo vệ và”phát triển rừng theo mục tiêu quản lý

chuyển từ nền lâm nghiệp quốc doanh là chủ yếu sang nền lâm

nghiệp nhân dân, đa dạng hóa các thành phần kinh tế.

Tuy nhiên, trong thực tiễn, phương thức kinh doanh rừng chưa

khoa học, hằng năm chúng ta khai thác gỗ theo phương pháp chặt

chọn thô, chế biến gỗ lạc hậu bằng cưa xẻ gây lãng phí tài nguyên

rừng. năm 2020 là khoảng 41,85%, trong đó phần rừng trồng chiếm

hơn một nửa. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, định

hướng phát triển ngành lâm nghiệp như tại các Nghị quyết Đại hội

đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X, XI và XII, nhất là Nghị quyết số

26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa X (2008) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định “Để

xây dựng nền nông nghiệp toàn diện cần phát triển toàn diện từ quản

lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm

sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái, lấy nguồn thu từ rừng

để bảo vệ, phát triển rừng và làm giàu từ rừng’’. Từ thực tiễn trên

đặt ra nhiều thách thức trong công tác QLNN về lâm nghiệp nói

2

chung và rừng trồng nói riêng trên phạm vi cả nước và với một tỉnh

giàu tiềm năng phát triển rừng như Quảng Nam.

Trong bối cảnh đó, huyện Hiệp Đức với tiềm năng đất đai,

điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển ngành

lâm nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng. Tuy nhiên, việc phát

triển rừng trồng và hưởng lợi từ rừng trồng vẫn còn nhiều bất cập

chưa tương xứng với tiềm”năng của địa phương. Nguyên nhân sâu

xa chủ yếu xuất phát từ hoạt động quản lý nhà nước về rừng trồng

trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập như: Công tác soạn thảo và ban

hành văn bản còn chồng chéo. Công tác thanh tra còn nặng về hình

thức, chưa thực chất. Công tác truyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật còn chưa phong phú, chưa phù hợp với trình độ dân trí, phong tục người đồng bào các dân tộc trong huyện…

Từ thực trạng trên đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu một cách

có”hệ thống, cả về mặt lý luận và thực tiễn, quản lý nhà nước về lâm

nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng trên địa bàn huyện là hết

sức cần thiết. Với những lý do trên tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà

nước về rừng trồng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài

cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Nhà nước về kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về QLNN trong

lĩnh vực rừng trồng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động QLNN

về rừng trồng tại địa phương, từ đó đề xuất phương hướng và các

giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLNN về rừng trồng tại

huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam

3

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rừng trồng và

QLNN về rừng trồng.

- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về rừng trồng trên địa

bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về rừng

trồng trên địa bàn huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” có

liên quan đến công tác QLNN về rừng trồng trên địa bàn huyện Hiệp

Đức, tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng và các giải

pháp quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện Hiệp Đức,

tỉnh Quảng Nam.

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hiệp

Đức, tỉnh Quảng Nam.

+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà

nước về rừng trồng trong giai đoạn 2014-2018 và các giải pháp đề

xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian đến năm 2030.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Dữ liệu nghiên cứu

- Dữ liệu nghiên cứu chính của đề tài là dữ liệu thứ cấp, bao

gồm: Các tài “liệu có liên quan đến quy hoạch và kế hoạch phát triển

kinh tế, xã hội, nông nghiệp”huyện Hiệp Đức và tỉnh Quảng Nam;

Các văn bản về pháp luật, quy hoạch và chính sách”về phát triển

rừng của trung ương và”tỉnh Quảng Nam; Các số liệu thống kê về

kinh tế xã hội, nông nghiệp, lâm”nghiệp của tỉnh Quảng Nam và

4

huyện Hiệp Đức; Các báo cáo tình hình nông lâm”của Phòng NN &

PTNT huyện Hiệp Đức. Các tư liệu về lĩnh vực rừng trồng đã được

đăng tải trên các sách, báo, tạp chí của các nhà khoa học, các chuyên

gia kinh tế, các báo cáo tổng kết, kết quả điều tra của các tổ chức.

- Ngoài nguồn dữ liệu thứ cấp nêu trên, tác giả tiến hành khảo

sát thực tế và thu thập ý kiến đánh giá của các chủ rừng đối với công

tác quản lý nhà nước về rừng trồng bằng phương pháp phỏng vấn

trực tiếp 70 hộ gia đình tại 04 xã theo bảng hỏi đã được thiết kế sẵn

(Phụ lục 5).

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử “dụng kết hợp các phương pháp: Phương”pháp

tiếp cận thống kê, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh

và phương pháp chuyên gia, cụ thể:

- Phương pháp tiếp cận thống kê: Sử dụng trong việc tổng

hợp, chọn lọc và hệ thống hóa những vấn đề lý luận, các chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước

đối với rừng nói chung và rừng trồng nói riêng làm cơ sở lý luận cho

đề tài.

- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng rộng rãi trong

việc thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp bằng các

đại lượng thống kê trình bày dưới hình thức bảng thống kê, đồ thị

thống kê với sự trợ giúp của phần mềm SPSS – Excel và phân tích

tình hình KT-XH, thực trạng QLNN về rừng trồng ở huyện Hiệp

Đức giai đoạn 2014 – 2018.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát cho 70 chủ rừng tại 04 xã trên địa bàn huyện, bao gồm: Bình Lâm, Thăng Phước, Quế Thọ, Quế Bình. Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Nội dung

5

thông tin khảo sát liên quan đến việc đánh giá của các chủ rừng về hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với rừng trồng tại địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã gửi bảng câu hỏi trực tiếp và thông qua địa chỉ email cho các đối tượng khảo sát, thường xuyên gọi điện nhắc nhở. Sau 02 tuần, tác giả thu lại các phiếu khảo sát được khảo sát qua email. Những phiếu khảo sát thiếu sót hay chưa hợp lệ, tác giả nhờ các chủ rừng bổ sung cho hợp lệ. Như vậy, sau 01 tháng phát phiếu và thu phiếu khảo sát, kết quả cuối cùng là 70 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.

- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để đối chiếu, so sánh giữa thực tế với lý luận quản lý nhà nước về rừng trồng; so sánh, đối chiếu kết quả đạt được với quy hoạch, kế hoạch đề ra; so sánh chỉ tiêu qua các năm để rút ra đánh giá về thực trạng QLNN về rừng trồng ở huyện Hiệp Đức và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực trên.

- Phương pháp chuyên gia: Luận văn thực hiện phỏng vấn ý kiến chuyên gia”về các nội dung quản lý nhà nước về rừng trồng và góp ý về các đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện trong thời gian đến.

5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về rừng trồng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa

bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về

rừng trồng trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

6.Tổng quan nghiên cứu của đề tài

6

CHUƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

RỪNG TRỒNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỪNG TRỒNG VÀ

QLNN VỀ RỪNG TRỒNG

1.1.1. Một số khái niệm và ý nghĩa của rừng trồng

a. Khái niệm về rừng

b. Khái niệm và ý nghĩa về rừng trồng

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017

rừng trồng được định nghĩa như sau: Rừng trồng là rừng được hình

thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự

nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.

Rừng trồng có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH,

phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái: Điều

hòa Khí hậu, bảo vệ độ phì nhiêu của đất đai, bảo vệ sự đa dạng sinh

học, cung cấp lâm sản, phát triển du lịch sinh thái, góp phần tăng

trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo nguồn thu nhập

góp phần an sinh xã hội.

1.1.2. Đặc điểm của rừng trồng

Rừng trồng có 2 đặc điểm sau:

Thứ nhất: Rừng trồng mang tính chất nhân tạo nhưng phát

triển theo quy luật tự nhiên.

Thứ hai: Rừng trồng mang tính chất kinh tế và gắn với cộng

đồng dân cư trên địa bàn và phụ thuộc vào nhân thức của họ.

1.1.3. Phân loại rừng trồng

Phân loại rừng trồng là một công tác rất quan trọng trong quản

lý tài nguyên rừng trồng, việc phân loại dựa vào các yếu tố sinh thái

của môi trường và tính chất của quần xã sinh vật để phân loại rừng

trồng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê”rừng

7

trồng, quản lý quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng”trồng, xây dựng

các chương trình, dự án lâm nghiệp.

Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT về quy định tiêu chí xác

định và phân loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ban hành như sau:

- Phân loại rừng theo mục đích sử dụng.

- Phân loại rừng theo trữ lượng.

- Phân loại rừng trồng theo các thời k.ỳ

- Phân loại theo điều kiện lập địa.

- Phân loại theo kích thước và công dụng kinh tế.

1.1.4. Khái niệm, đặc điểm QLNN về rừng trồng

a. Khái niệm QLNN về rừng trồng

QLNN về rừng trồng là một bộ phận của QLNN và có chủ thể,

đối tượng quản lý riêng, có thể khái quát như sau: QLNN về rừng

trồng là quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, ban hành

pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý

nhằm đạt được yêu cầu, mục đích của nhà nước về rừng trồng đã

được đặt ra. Hay nói một cách cụ thể hơn: QLNN về rừng trồng là

quá trình các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước đề ra các chủ

trương, chính sách, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và sử dụng

nó để điều chỉnh các hoạt“động quản lý nhằm đạt được những yêu

cầu, mục đích Nhà nước về rừng trồng.

Ngoài ra quản lý rừng trồng cũng là việc quản lý các nhân tố

ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của rừng trồng như nguồn vốn,

loại cây, giống cây, phương thức trồng, quản lý về khai thác và tiêu

thụ sản phẩm từ rừng.

b. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về rừng trồng

* Rừng trồng là đối tƣợng quản lý của Nhà nƣớc

8

* Đặc trƣng về chủ thể chịu sự quản lý

* Khách thể quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực rừng trồng

1.1.5. Vai trò quản lý nhà nƣớc về rừng trồng

Hoạt động quản lý của nhà nước về rừng trồng là tất yếu,

thường xuyên, liên tục và không thể thiếu. Nhà nước ban hành cơ

chế, chính sách về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên rừng trồng

nhằm phục vụ nền kinh tế, nhu cầu đời sống, xã hội; đồng thời, thực

thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất

pháp quy để duy trì và phát triển rừng trồng theo định hướng, kế

hoạch mang tính chiến lược, lâu dài được Nhà nước phê duyệt.

Quản lý nhà nước về rừng trồng là nhằm thực hiện chức năng

quản lý của Nhà nước, sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ

thể”chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để duy trì,

bảo tồn và phát triển rừng trồng. Vì thế, việc quản lý, sử dụng, bảo

vệ và phát triển rừng trồng phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch mang

tính chiến lược, lâu dài” đã được Nhà nước phê duyệt. Uỷ ban nhân

dân các cấp, các Bộ, ngành có liên quan trong quá “trình quản lý phải

tuân theo những yêu cầu nhất định. Yêu cầu chung là coi trọng và”

đề cao vai trò của QLNN hướng tới mô hình Nhà nước pháp quyền.

Đối với mỗi lĩnh vực rừng trồng Nhà nước phải thể hiện quyền lực,

sự kiểm soát, giám sát, điều chỉnh nhằm đảm bảo các hoạt động đúng

với pháp luật, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của mọi công dân và

các tổ chức xã hội.

1.1.6. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về rừng trồng

a. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước

b. Bảo đảm sự phát triển rừng trồng bền vững

c. Bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích

9

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ RỪNG TRỒNG

1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về rừng trồng

Công tác xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan

trọng không thể thiếu đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực rừng

trồng. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, nhà nước

buộc các đối tượng khai thác, sử dụng rừng trồng phải thực hiện các

quy định về khai thác, sử dụng rừng”theo một khuôn khổ do nhà

nước đặt ra; văn bản pháp luật trong rừng trồng biểu hiện quyền lực

của các cơ quan QLNN về rừng trồng, nhằm lập lại một trật tự pháp

lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý.Văn bản QLNN trong lĩnh

vực rừng trồng có hai loại: văn bản quy phạm pháp luật và văn bản

pháp quy.

Đối với cấp huyện, công tác QLNN về trừng trồng được thể

hiện qua các văn bản pháp quy, bao gồm: Nghị quyết, quyết định, chỉ

thị, chương trình … thực hiện các nội dung về quản lý cấp Trung

ương, tỉnh và trên địa bàn huyện quản lý.

1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

phát triển rừng trồng cấp huyện

Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trồng là hệ

thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của nhà nước về tổ

chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một cách đầy đủ hợp lý khoa

học và có hiệu quả cao nhất. Thông qua quy hoạch mà các loại rừng

được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý.

Nội dung của công tác quy hoạch là: nghiên cứu, tổng hợp,

phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, KT-XH, AN-QP, quy

hoạch sử dụng đất, hiện trạng về rừng trồng.

Nội dung của kế hoạch là: phân tích, đánh giá việc thực hiện

kế hoạch rừng trồng kỳ trước. Xác định nhu cầu về diện tích các loại

10

rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp. Xác định các giải pháp,

chương trình, dự án thực hiện và triển khai kế hoạch năm năm đến

từng năm về bảo vệ, phát triển rừng trồng.

Về thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch: Bộ NN&PTNT lập

quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng trồng trong phạm vi cả nước

trình chính phủ quyết định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp lập

quy hoạch, kế hoạch của địa phương mình.

1.2.3. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận

thức về rừng trồng

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của

Đảng, pháp luật của nhà nước đối với quản lý nhà nước về rừng

trồng cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp

họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động

thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về

rừng trồng một cách nghiêm túc.

Các nội dung được thực hiện trong công tác tuyên truyền là

phổ biến, giải thích những chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp; những

nhiệm vụ của lực lượng Kiểm lâm, của các tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân... trong việc bảo vệ rừng để họ hiểu rõ, động viên họ tự giác

làm theo, nhằm đạt được mục tiêu của công tác đề ra.

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử

lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng trồng

Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của nhà

nước đối với quản lý, sử dụng rừng trồng. Thanh tra, kiểm tra rừng

nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng trồng được tuân thủ

theo đúng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát

hiện những sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc,

11

ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể phát

hiện những điều bất hợp lý trong chủ trương, chính sách, pháp luật

để có kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra, kiểm tra có thể

thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc không có

dấu hiệu vi phạm. Xử lý sai phạm là biện pháp giải quyết của các cơ

quan nhà nước khi có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử

dụng” rừng trồng. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp hành chính hoặc

truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ RỪNG TRỒNG

1.3.1. Các nhân tố khách quan

a. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến tất cả

các hoạt động lâm nghiệp nói chung và phát triển rừng trồng nói

riêng. Môi trường tự nhiên với các nguồn tài nguyên phong phú như:

Đất, nước, khí hậu, ánh sáng, thổ nhưỡng…cung cấp những tư liệu

sản xuất cơ bản để con người sản xuất tạo ra các sản phẩm từ rừng

trồng có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, tự nhiên cũng là nhân tố đe

dọa đến sự phát triển của rừng trồng như những thiên tai: Lũ lụt, sạt

lở, hạn hán, động đất…

b. Điều kiện về kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động lớn đến công tác QLNN

về rừng trồng. Đối với quốc gia, địa phương có nền kinh tế phát

triển, nguồn nhân lực đông, cơ cấu lao động hợp lý… thì việc bố trí

nguồn lực tài chính, phương tiện, lao động…sẽ thuận tiện hơn những

quốc gia, địa phương có nền kinh tế hạn chế. Hơn nữa, quá trình phát

triển kinh tế - xã hội có những tác động tới rừng trồng. Sự phát triển

nhanh của công nghiệp, thủy điện thiếu cẩn trọng đang huỷ hoại môi

12

trường nặng nề, gây thiệt hại rất lớn cho rừng nói chung và rừng trồng

nói riêng.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

a. Các chủ trƣơng, chính sách phát triển rừng trồng của

Nhà nƣớc

Các chính sách về rừng trồng có ảnh hưởng to lớn đến công

tác QLNN rừng trồng bao gồm: Chính sách đất đai và thuế sử dụng

đất; chính sách tín dụng và lãi suất tín dụng; chính sách khuyến

nông; các chính sách về khoa học công nghệ; chính sách hỗ trợ lao

động....Mặt khác, việc tạo ra và thực hiện các chính sách về rừng

trồng hiệu quả hay không thể hiện năng lực của chính quyền một địa

phương hay một quốc gia, vùng lãnh thổ. Vì vậy, vai trò của chính

quyền của một địa phương hay một quốc gia có tác động rất lớn đến

phát triển của rừng trồng.

b. Tổ chức bộ máy, quản lý nhà nƣớc trong công tác rừng trồng

Tổ chức bộ máy QLNN có vai trò quan trọng trong công tác

quản lý rừng trồng. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học, ít tầng nấc,

không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và chất lượng nhân lực cao

được bố trí và sử dụng hợp lý tạo ra hiệu quả, hiệu lực của nhà nước

trong công tác QLNN về rừng trồng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cao nhất

chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lâm

nghiệp trên cả nước. Dưới Bộ Nông” nghiệp và Phát triển nông thôn,

Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm là 2 cơ quan chính phủ chịu trách

nhiệm về các vấn đề lâm nghiệp trong cả nước.

Ở cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ

quan chuyên ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và một

trong các chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”là

13

tư vấn và giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lâm

nghiệp.

Ở cấp huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là

cơ quan chuyên ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện và có chức

năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ” quản lý nhà

nước về lâm nghiệp trên địa bàn phụ trách.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ RỪNG

TRỒNG CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về rừng trồng tại huyện Tây

Giang, tỉnh Quảng Nam

1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về rừng trồng tại huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hiệp Đức

trong công tác QLNN về rừng trồng

Kết luận Chƣơng 1

14

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ RỪNG TRỒNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI RỪNG TRỒNG Ở

HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

2.2.3. Các chính sách nhà nƣớc về rừng trồng của tỉnh

Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam là địa phương có diện tích rừng đứng thứ 2

cả nước; do đó, công tác về phát triển và bảo vệ rừng nói chung và

rừng trồng nói riêng được Tỉnh ủy, UBND tỉnh chú trọng và tập

trung chỉ đạo quyết liệt và ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ

thúc đẩy ngành lâm nghiệp phát triển khá toàn diện, nổi bật trong số

đó Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 17/8/2016 về

phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một

số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020,

định hướng đến 2025; Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 04/11/2016 về

tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và tài nguyên khoáng sản

trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh ban hành Chỉ thị

số 20/2012/CT-UBND, ngày 21/8/2012 về tăng cường các biện pháp

quản lý phương tiện, dụng cụ đưa vào rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp huyện

Hiệp Đức

Ở cấp huyện, HĐND huyện quyết định quy hoạch, kế hoạch

phát triển các ngành, lĩnh vực trong đó có lâm nghiệp trên địa bàn

huyện trong phạm vi được phân quyền; quyết định biện pháp quản lý

và sử dụng đất đai, rừng núi.

15

UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh

và chịu sự giám sát của HĐND huyện về mọi hoạt động lâm nghiệp

trong đó có rừng trồng trên địa bàn huyện, đứng đầu là Chủ tịch

UBND huyện; phòng NN&PTNN và phòng TN&MT có trách nhiệm

phối hợp tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN

trên địa bàn về lĩnh vực lâm nghiệp, trong đó có rừng trồng. Hạt Kiểm

lâm huyện là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành

pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện.

Ở cấp xã , UBND xã là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND

huyện về mọi hoạt động lâm nghiệp trong đó có rừng trồng trên địa

bàn huyện, đứng đầu là Chủ tịch UBND xã, Ban Lâm nghiệp xã, Ban

Địa chính xã tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng QLNN về

lâm nghiệp trên địa bàn.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH

QUẢNG NAM

2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về

rừng trồng

Trong giai đoạn qua huyện Hiệp Đức thực hiện nghiêm các

Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Trung ương và tỉnh Quảng Nam;

đồng thời, huyện ban hành nhiều văn bản để phát triển và bảo vệ

rừng trồng, nổi bật trong đó:

- Nghị quyết số 89/2011/NQ-HĐND ngày 14/4/2011 của

HĐND huyện về tiếp tục phát triển cây cao su trên địa bàn huyện

Hiệp Đức giai đoạn 2015 – 2020 và giai đoạn tiếp theo, với những

nội dung chính.

16

- Chương trình hành động số 23-CTr/HU ngày 26/2/2017 của

Huyện ủy Hiệp Đức về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày

04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam.

- Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 21/5/2018 về tăng cường các

biện pháp kiểm tra, xử lý hành vi phá rừng, lấn, chiếm đất lâm

nghiệp trái phép trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Ủy ban nhân dân

huyện chỉ thị thủ trưởng các phòng, ban, ngành liên quan và Chủ

tịch UBND các xã, thị trấn.

Nhờ đó công tác QLNN về rừng trồng trên địa bàn tỉnh có

nhiều chuyển biến rõ rệt; hiệu lực, hiệu quả được nâng lên, góp phần

vào việc thực hiện thành công các chính sách xoá đói, giảm nghèo và

phát triển KT-XH của tỉnh.

2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

phát triển rừng trồng cấp huyện

Theo Quyết định 120-QĐ/UBND ngày 11/01/2017 của UBND

tỉnh Quảng Nam về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Bảo vệ

và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020 , trong đó

rừng ở huyện Hiệp Đức được điều chỉnh như sau: Diện tích đất lâm

nghiệp là 35.222,2 ha, diện tích rừng phòng hộ là 9.414,9 ha, diện

tích rừng sản xuất là 25.807,3 ha. Trong những năm qua, công tác

quy hoạch của huyện bám sát quy hoạch của UBND tỉnh và chú

trọng công tác trồng rừng và nâng cao chất lượng rừng trồng. Đã

thực hiện việc trồng lại rừng sau khai thác với diện tích 2.700 ha.

Xây dựng phương án và thực hiện trồng rừng gỗ lớn và chứng chỉ

rừng: Năm 2018 trồng rừng gỗ lớn khai thực hiện 737 ha. Trong 05

năm, trồng mới và tái canh trên 18.000 ha rừng (vượt 44% Nghị

quyết), tăng gần 4.000 ha so với đầu nhiệm kỳ; trong đó, rừng gỗ lớn

17

trên 1.820 ha (riêng rừng được cấp chứng chỉ FSC 821 ha). Tỷ lệ che

phủ rừng 56,6%.

Đến nay, toàn huyện trồng được 17.870 ha cây keo nguyên

liệu giấy và 4.218 ha cây cao su, trong đó diện tích cao su tiểu điền

1.720 ha và có 400 ha đưa vào khai thác mủ, sản lượng mủ bình

quân đạt trên 1,20 tấn/năm, giá trị sản lượng hàng hóa đạt trên

14,80 tỷ đồng/năm, tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập

đáng kể cho người dân trên địa bàn huyện.

Triển khai và thực hiện tốt các dự án trồng rừng trên địa bàn

huyện, dự án KFW6 thực hiện được 1.542,73 ha (trồng rừng: 534,7

ha, KNTBS: 188,78 ha và KNXTTS: 819,25 ha), dự án WB3 thực

hiện được 5.932,02 ha và dự án bảo vệ và phát triển rừng trồng được

44 ha rừng phòng hộ, chăm sóc 232 ha rừng phòng hộ, 375 ha rừng

trồng sản xuất, quản lý bảo vệ rừng 8.245,2 ha và khoanh nuôi bảo

vệ rừng được 1.825 ha.

2.3.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử

lý các hành vi vi phạm pháp về rừng trồng

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp

luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng

rừng và đất lâm nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng

đồng dân cư trên địa bàn huyện. UBND huyện giao Hạt Kiểm lâm

huyện thường xuyên phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, chính quyền địa phương các xã, thị trấn kiểm

tra công tác sản xuất, kinh doanh giống của các chủ rừng, chủ vườn

ươm trước mùa vụ trồng rừng hàng năm.

Trong 5 năm qua, UBND huyện đã tổ chức 85 đợt tuần tra truy

quét tại các xã, nhất là các điểm giáp ranh với các huyện Tiên Phước,

Bắc Trà My, Phước Sơn. Duy trì thường xuyên lực lượng chốt chặn

18

tại Trạm kiểm soát lâm sản Phú Bình, xã Quế Thọ và kiểm tra các cơ sở

gia công, cưa xẻ, chế biến gỗ.

Qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn từ

năm 2014 đến 2018 đã bắt giữ và xử lý 355 vụ vi phạm Luật Bảo vệ

và phát triển rừng (nay là Luật Lâm nghiệp). Trong đó, xử lý hình sự

25 vụ (PCCCR: 05 vụ diện tích rừng trồng thiệt hại 47.579 m2, khai thác rừng trái phép: 04 vụ thiệt hại 171.746 m3, hủy hoại rừng 15 vụ diện tích rừng tự nhiên bị thiệt hại 1.268.224m2). Xử lý hành chính: 330 vụ, tịch thu 135,265m3 gỗ tròn, 217,998m3 xẽ, diện tích rừng bị thiệt hại: 1.147.464 ha; tạm giữ: 86 phương tiện các loại, nộp ngân

sách Nhà nước: 3.958.620.000 đồng. 2.3.4 Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về rừng trồng và

nâng cao nhận thức về rừng trồng

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng,

trong đó có rừng trồng là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ

định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương…

đây là hoạt động thường xuyên, liên tục, lâu dài của các cơ quan nhà

nước, các cấp, các ngành nhằm hình thành ở người dân những hiểu

biết nhất định đối với pháp luật về bảo vệ rừng và ý nghĩa của rừng

đối với đời sống, sinh hoạt, sản xuất từ đó nâng cao ý thức hơn trong

việc bảo vệ rừng. Chi cục Kiểm lâm thực hiện các chức năng tổ chức

thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng.

Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức sâu rộng trong toàn thể

quần chúng nhân dân. Các đơn vị thường xuyên xây dựng kế hoạch

về các chương trình phổ biến về chủ trương, chính sách, luật bảo vệ

19

rừng với các tổ chức, đoàn thể như Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc,

Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,v.v..

UBND huyện đã tổ chức tuyên truyền qua hình thức đa dạng

như: Trên hệ thống thông tin đại chúng, Hội nghị, tập huấn, họp dân,

tuyên truyền lưu động… để triển khai sâu rộng, phù hợp với tình

hình thực tế từng đối tượng và địa phương. Cụ thể, đã tổ chức: 05

Hội nghị; 04 lớp tập huấn; 220 lượt phát sóng, phát thanh trên Đài

tuyền thanh – Truyền hình; 04 đợt tuyên truyền lưu động; 52 lần họp

dân/4.500 lượt người tham gia; tổ chức 01 đợt phát động tháng thanh

niên thực hiện công tác tuyên truyền BVR&PCCCR.

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH

QUẢNG NAM

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.4.2. Những hạn chế

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Kết luận chƣơng 2

20

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ RỪNG TRỒNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP QLNN RỪNG TRỒNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

3.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế của

huyện

a. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp

Đức

b. Mục tiêu cụ thể

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN RỪNG

TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG

NAM

3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành, tổ chức thực hiện các

văn bản pháp luật về rừng trồng

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

lĩnh vực rừng trồng ở cấp huyện. Các văn bản QPPL cần đảm bảo

tính thống nhất trong việc phân công trách nhiệm rõ ràng, phát hiện

và khắc phục kịp thời các mâu thuẫn, chồng chéo, việc phát hiện ra

các nhu cầu mới cần điều chỉnh trong công tác quản lý chưa được

chú trọng đúng mức.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đội ngũ cán bộ, công chức

làm công tác soạn thảo văn bản trên địa bàn huyện, nâng cao nhận

thức và năng lực của đội ngũ cán bộ soạn thảo văn bản.

- Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn xây dựng văn bản

QPPL gắn liền với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trồng, đồng

thời tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các huyện

khác có điều kiện tương đồng để nâng cao hoạt động xây dựng văn

21

bản QPPL trong lĩnh vực rừng trồng.

3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức quy hoạch,

kế hoạch phát triển rừng trồng.

- Tiếp tục thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho người

dân để người yên tâm đầu tư phát triển sản xuất. Kiểm tra, rà soát,

điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng theo Quyết định số 2462/QĐ-

UBND và Quyết định số 120/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

- Tổ chức lấy ý kiến người dân trước khi thực hiện quy hoạch,

đây là việc làm hết sức cần thiết bởi người dân là đối tượng hiểu rõ

địa hình địa giới và các đặc điểm đất đai, điều kiện tự nhiên nơi mình

sinh sống.

- Trước khi ban hành quy hoạch cần đưa dự thảo quy hoạch

đến các cơ quan chức năng và các nhóm dân cư đại diện là các

trưởng thôn để được thông qua, sau khi quy hoạch được ban hành

cần công khai niêm yết tại trụ sở UBND huyện, UBND các xã, thị

trấn và được công khai tuyên truyền, phổ biến.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện trồng rừng của

người dân để kịp thời phát hiện các trường hợp thực hiện không đúng

với quy hoạch cần hướng dẫn lại hoặc tổ chức thu hồi nếu thấy cần thiết.

3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp

hành pháp luật và xử lý hành vi vi phạm pháp luận về rừng

trồng.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về thanh tra, kiểm

tra; quản lý vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, ấn chỉ xử phạt vi phạm

hành chính theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức rà soát, đình chỉ, thu hồi các diện tích rừng vi phạm

pháp luật. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc

lợi dụng chủ trương sử dụng rừng để trục lợi.

22

- Phát huy vai trò giám sát của HĐND cấp huyện, cấp xã, đặc

biệt là dư luận xã hội và nhân dân, công khai kết quả xử lý để toàn xã

hội tham gia, giám sát.

3.2.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp

luật về bảo vệ và phát triển rừng trồng

- Cần tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn

vị. Đây là việc làm cần thiết nhằm bổ sung, tương trợ lẫn nhau trong

công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về công

tác quản lý rừng trồng.

- UBND huyện bố trí kinh phí trong hoạt động thường xuyên

của mình để phục vụ cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy

định của Nhà nước nói chung và các quy định về quản lý rừng trồng

nói riêng như tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật.

- Xây dựng các chương trình về thông tin, giáo dục, truyền

thông, phổ biến kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm

nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng của các chủ rừng, chính quyền các cấp,

các ngành và toàn xã hội.

3.2.5. Các giải pháp khác

a. Phát triển nguồn nhân lực

b. Về vận dụng chính sách đất đai

c. Về khoa học và công nghệ

d. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế

đ. Xây dựng mô hình quản lý rừng từ cộng đồng

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành

Một là, thường xuyên hệ thống hóa, kiểm tra các văn bản

QLNN đối với lâm nghiệp và rừng trồng; kịp thời sửa đổi, bổ sung

và ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế.

23

Hai là, xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí từ quỹ BV&PTR

Trung ương cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam để thành lập quỹ

BV&PTR của huyện.

Ba là, ban hành các chính sách ưu đãi về tài chính như: ưu

đãi về thuế, lãi suất vay vốn, miễn giảm tiền thuê đất… đối với các

doanh nghiệp lâm nghiệp và doanh nghiệp có nhà máy chế biến sản

phẩm lâm nghiệp của cư dân địa bàn có rừng.

Bốn là, khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn

bản pháp luật về quản lý rừng cộng đồng nhằm đẩy nhanh tiến độ và

hiệu quả thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam

Một là, UBND tỉnh Quảng Nam cần xem xét hỗ trợ kinh phí

để hỗ trợ cho lực lượng dân quân các xã, thị trấn trong việc tham gia

cùng Kiểm lâm thực hiện BVR và PCCCR ở cơ sở theo Luật Dân

quân tự vệ.

Hai là, UBND tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ thêm

nguồn kinh phí, trang bị phương tiện đối với các xã có nhiều diện tích rừng

để phục vụ công tác triển khai các biện pháp BVR và PCCCR.

Ba là, bố trí nguồn lực triển khai xây dựng Phương án quản

lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo Thông tư số 38/2014/TT-

BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Bốn là, UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện xây dựng mô

hình hợp tác xã lâm nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư cho lĩnh vực

công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.

Kết luận chƣơng 3

24

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước về rừng trồng đối với các huyện miền núi

đang là vấn đề cấp thiết ở nước ta, nhằm tạo ra sự phát triển ổn định

và bền vững. Đây là một trong những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp

được đặt trong chương trình tổng thể của quốc gia nói chung và của

huyện Hiệp Đức nói riêng. Là một huyện nghèo nằm ở phía Tây tỉnh

Quảng Nam diện tích chủ yếu là đồi núi, việc phát triển kinh tế rừng

đặc biệt là rừng trồng không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc

nâng cao đời sống, kinh tế, văn hoá, xã hội cho người đồng bào dân

tộc thiểu số mà còn góp phần củng cố an ninh, quốc phòng và đảm

bảo định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Quản lý nhà nước đối với rừng nói chung và rừng trồng nói

riêng là một việc làm rất phức tạp, không đơn giản, không thể thực

hiện nhanh chóng, trong một khoảng thời gian ngắn hạn. Điều đó đòi

hỏi sự nổ lực không ngừng của chính quyền địa phương, sự quan tâm

thường xuyên, đầu tư của các cấp; tiến hành các hoạt động phối kết

hợp, lồng ghép vào các chương trình, đề án phát triển rừng của tỉnh

và của huyện. Những giải pháp được nêu trong chương 3 là những

giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt công tác quản lý rừng trồng trên

địa bàn huyện Hiệp Đức, đòi hỏi sự kết hợp thống nhất, đồng bộ của

tất cả các cấp, các ngành mới mang lại được kết quả khả quan.

Để hoàn thiện luận văn này, tác giả đã có nhiều cố gắng. Tuy

nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, luận văn không thể tránh

khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được các ý

kiến đóng góp của quí thầy, cô, các bạn học viên và những người

quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước về rừng trồng để luận văn

được hoàn thiện hơn.