Quản lý sinh sản trên bệnh nhân lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày ảnh hưởng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase đến mẹ và thai nhi; Ảnh hưởng của các thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase đến nam giới; Quản lý và điều trị CML ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản; Quản lý và điều trị CML ở nam giới mong muốn sinh con.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý sinh sản trên bệnh nhân lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU QUẢN LÝ SINH SẢN TRÊN BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT Nguyễn Thu Chang1 , Bạch Quốc Khánh1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 trưởng, thai lưu, sinh non hay tử vong sơ Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (CML) sinh. Bên cạnh đó, các thuốc ức chế Tyrosine là bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác kinase (TKIs) cũng gây ảnh hưởng tới mẹ và tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào thai nhi. Vì thế việc đánh giá khả năng mang dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số thai và nhu cầu quản lý thai kỳ ngày càng lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với quan trọng. Vậy bệnh nhân lơ xê mi kinh đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt [1]. Ước tính dòng bạch cầu hạt liệu có thể mang thai, sinh năm 2023 tại Mỹ có khoảng 8930 bệnh nhân con được không? Và với các bệnh nhân là mắc CML mới và 1310 bệnh nhân có khả nam giới, thì các thuốc TKIs có ảnh hưởng gì năng tử vong do bệnh này [2]. tới khả năng sinh sản? Bệnh cũng thường được biết tới là căn Trên quan điểm phân tích các thông tin bệnh của người cao tuổi, với tuổi trung bình được công bố xung quanh vấn đề đầy thách lúc chẩn đoán là 65 tuổi, nhưng có tới 37% thức này, chúng tôi sẽ trình bày về cơ chế và số người mắc tại thời điểm chẩn đoán ở trong ảnh hưởng của các thuốc TKIs đến khả năng độ tuổi sinh sản. Trong quá trình điều trị sinh sản của nam giới, quá trình mang thai ở bệnh CML, cả nam giới và nữ giới đều có phụ nữ mắc bệnh CML, cách quản lý, theo nhu cầu sinh con. Tỷ lệ mang thai hàng năm dõi và một số những khuyến cáo điều trị trên liên quan đến bệnh nhân CML là 1/100.000 nhóm bệnh nhân này. Cùng với đó là một số phụ nữ mang thai [3], [4], [5]. những ghi nhận của các tác giả trên thế giới Bệnh CML có thể gây ra những bất lợi về kết quả điều trị CML ở phụ nữ mang thai nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi. Đối với cũng như những khuyến cáo về việc lên kế sản phụ, có thể gây tình trạng bệnh tiến triển hoạch, tư vấn cho các bệnh nhân nam giới do phải ngừng thuốc để sinh con, kéo theo đó khi có nhu cầu sinh con. là nhiều hệ lụy khác như thiếu máu, huyết khối hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng. Song II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THUỐC ỨC CHẾ song với những rủi ro mà người mẹ phải đối HOẠT TÍNH TYROSINE KINASE ĐẾN MẸ VÀ mặt thì thai nhi có nguy cơ: chậm tăng THAI NHI 2.1. Ảnh hưởng của các thuốc TKIs đến quá trình mang thai của phụ nữ 1 Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương Nghiên cứu của Abruzzese và cộng sự Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Chang vào năm 2020, đã ghi nhận có 10 - 20 % SĐT: 0946272683 người mẹ tiếp xúc với TKIs trong 3 tháng Email: changnguyen230291@gmail.com đầu sẽ dẫn đến sảy thai tự nhiên, sinh non Ngày nhận bài: 05/8/2024 hoặc gặp các vấn đề về thai nhi như dị tật Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 xương, bất thường mô mềm (đặc biệt liên Ngày duyệt bài: 01/10/2024 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 1 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 quan đến hình thành mạch máu và cơ quan) từ các thí nghiệm trên động vật và báo cáo [3],[4],[5]. trường hợp. Vì vậy quan sát lâm sàng là rất Cũng trong một tổng kết khác theo cơ sở quan trọng. dữ liệu của Hội Lơ xê mi Châu Âu (ELN) về Hai nghiên cứu [25], [26] xem xét quá việc điều trị TKIs ở 13 quốc gia với 305 ca trình sinh tinh ở những nam giới có sử dụng mang thai ở 234 bệnh nhân nữ CML [7]: số TKIs, cho thấy nồng độ testosterol (T), bệnh nhân chuyển dạ bình thường là 234 hormon tạo hoàng thể (LH) và hormone kích (77%); đình chỉ thai có chủ ý là 42 (14%), thích nang trứng (FSH) trong huyết thanh sẩy thai tự nhiên là 21 (7%), và không rõ kết đều giảm đáng kể nhưng không làm mất quả 8 (2%). Số bệnh nhân chuyển dạ đủ hoàn toàn khả năng sinh tinh của bệnh nhân. tháng là 141(75%). Trong số 233 trường hợp Một đánh giá có hệ thống được tác giả trẻ sinh ra có 4 trẻ phát hiện bất thường bẩm Abruzzese và cộng sự thực hiện năm 2020 sinh được ghi nhận (1,7%): đa ngón, dị tật trên 428 trường hợp mang thai từ 374 ông bố tim bẩm sinh… nhưng không có dị tật nào không ngừng điều trị TKIs trước khi thụ thai nghiêm trọng hoặc gây nguy hiểm tính mạng. (các thuốc sử dụng điều trị là: imatinib, 2.2. Cơ chế khiến cho các thuốc TKIs nilotinib, dasatinib). Kết quả đánh giá đã có thể gây sảy thai và dị tật cho thai nhi. nhận thấy: tỷ lệ sẩy thai hoặc dị tật thai Có ba nguyên nhân chính sau [8], [9]: không tăng ở những trường hợp phụ nữ • Thuốc gây ảnh hưởng tới sự trao đổi mang thai với bệnh nhân nam đang điều trị mẹ con thông qua chức năng của nhau thai, TKIs. Trong đó, tỷ lệ dị tật ảnh hưởng trung gây ức chế tăng sinh mạch máu của bánh rau bình là 2,5% số trẻ sinh sống, tương đương dẫn tới giảm lượng máu nuôi cũng như giảm với tỷ lệ và các loại dị tật hay gặp trong cộng lượng oxygen tới thai nhi, qua đó rối loạn đồng dân số nói chung [6],[9], [10]. Các hình thành cơ quan và chậm tăng trưởng. nghiên cứu cũng cho thấy không chứng minh • Thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng được độc tính di truyền của thuốc hoặc suy trưởng cũng như biệt hóa của thai nhi. giảm khả năng sinh sản của nam giới [6], [8]. • Thuốc gây hiện tượng chết theo chương Tương tự, một nghiên cứu của trình, dẫn đến tổn thương mô và rối loạn hình Mohammad Abu – Tineh và cộng sự công bố thành cơ quan. năm 2023 [24], được thực hiện dựa vào thu Từ những cơ chế trên, tuy tỷ lệ gặp thập các dữ liệu hồi cứu và phỏng vấn qua không cao nhưng vẫn có nguy cơ dị tật hoặc điện thoại với 150 bệnh nhân nam giới nhằm sảy thai tự nhiên ở phụ nữ CML mang thai đánh giá tác động của imatinib, nilotinib và khi dùng thuốc TKIs. dasatinib tới khả năng làm cha của họ. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 44.5 III. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THUỐC ỨC CHẾ tuổi với thời gian điều trị TKIs trung bình là HOẠT TÍNH TYROSINE KINASE ĐẾN NAM 7 năm. Người ta đã ghi nhận: không gặp tác GIỚI động tiêu cực đáng kể nào đến khả năng làm Chỉ có một số ít nghiên cứu về tác động cha của các bệnh nhân này. Có tổng cộng 49 của TKIs lên khả năng sinh tinh ở nam giới, trẻ được sinh ra, trong đó có 98% trẻ sinh đủ những dữ liệu được đưa ra trên thế giới còn tháng và cân nặng khi sinh trong giới hạn khá hạn chế. Hầu hết các thông tin được lấy bình thường, không có báo cáo nào về thai 21
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chết lưu, tử vong sơ sinh hay dị tật bẩm sinh. • Nhóm đang điều trị CML và mang thai Tất cả các em bé đều sinh trưởng và phát nhưng chưa đạt được trạng thái lui bệnh triển bình thường và không có bệnh ung thư không cần điều trị. liên quan CML nào được báo cáo ở bất kỳ trẻ 4.1. Quản lý phụ nữ CML được chẩn sơ sinh nào. đoán trong thai kỳ Từ những dữ liệu lâm sàng trên, trong Bác sĩ điều trị cần xem xét 3 yếu tố chính hướng dẫn điều trị CML của ASH (American sau: giai đoạn bệnh CML lúc phát hiện có Society Hematology - Hội Huyết học Mỹ) thai (giai đoạn mạn tính hay giai đoạn tăng 2022 [12] đã đưa ra khuyến cáo với nam giới tốc), gánh nặng bệnh tật của bệnh nhân đó, là không cần ngừng sử dụng thuốc TKIs thế tức là xem xét các bệnh lý mắc kèm khác hệ thứ nhất và thế hệ thứ hai khi có kế hoạch như: bệnh lý về gan, thận, tim mạch, hô sinh con. Hiện nay vẫn có rất ít khuyến cáo hấp… và thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc về các loại thuốc mới như Ponatinib hay sinh còn bao lâu. Asciminib [13]. Bác sĩ lâm sàng nên đồng cảm, nhạy cảm, tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể của từng IV. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ CML Ở PHỤ NỮ bệnh nhân. Việc cá thể hóa điều trị ở đây rất TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN quan trọng do liên quan đến vấn đề đạo đức, Theo hướng dẫn của Hội Lơ xê mi Châu bác sĩ nên lắng nghe tâm tư nguyện vọng của Âu (ELN) và Mạng lưới ung thư thế giới bệnh nhân, giải thích với bệnh nhân và người (NCCN), những bệnh nhân CML điều trị nhà trên tinh thần chia sẻ. Nếu cần thiết phải bằng TKIs và đạt lui bệnh đáp ứng phân tử kết hợp với nhiều chuyên khoa khác như sản sâu (DMR) duy trì ít nhất từ 12 - 24 tháng, khoa, tâm lý liệu pháp. thì có thể tạm ngừng thuốc TKIs, để theo dõi Nếu bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển hoặc và lên kế hoạch mang thai [10][11][12]. Với giai đoạn mạn tính nhưng nhiều nguy cơ cao, những trường hợp mới dùng thuốc hoặc chưa thì nên cân nhắc việc chấm dứt thai kỳ để bắt đạt được tình trạng lui bệnh lý tưởng như đã đầu điều trị [13]. Rõ ràng đó là một quyết nói ở trên thì việc ngừng thuốc để mang thai định hết sức khó khăn với bản thân người sẽ kèm nguy cơ bệnh tiến triển. Những bệnh và gia đình họ. Bác sĩ cần tư vấn nguy trường hợp này, bác sĩ sẽ tư vấn tạm trì hoãn cơ có thể xảy ra của việc trì hoãn dùng thuốc việc mang thai để ưu tiên kiểm soát bệnh, có để sinh con. thể cân nhắc chuyển thuốc thế hệ sau để đạt Các thuốc TKIs có thể gây dị tật hoặc được đáp ứng sâu hơn. tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên nên không Cùng chung quan điểm như trên, năm uống thuốc trong 3 tháng đầu. Tuy nhiên, 2022, ASH (Hội Huyết học Mỹ) đã chia ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy sự những phụ nữ CML mang thai thành 3 nhóm an toàn của TKIs trong những giai đoạn sau [12]: của thai kỳ. Nếu cần thiết thì imatinib và • Nhóm được chẩn đoán CML trong lúc nilotinib cũng có thể được cân nhắc do ít đi mang thai. qua nhau thai với tỷ lệ gặp dị tật thai hoặc • Nhóm đang điều trị CML và mang thai sảy thai tương đương với tỷ lệ gặp trong dân khi đã đạt được trạng thái lui bệnh không cần số bình thường, tuy nhiên, không nên sử điều trị (TFR - Treatment Free Remission). dụng dasatinib (một loại thuốc TKIs thế hệ 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 1 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 2) ở bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ do có tỷ Các sản phụ này cần được theo dõi bệnh lệ mắc các bất thường ở thai nhi cao nhất CML bằng xét nghiệm máu và xét nghiệm di (lên tới 11%) [14][15][16]. Hiện nay, vẫn có truyền phân tử RQ - PCR định lượng gen ít nghiên cứu về độ an toàn của các thuốc BCR - ABL định kỳ hàng tháng kết hợp với TKIs thế hệ sau như: bosutinib, ponatinib và các mốc thăm khám của sản khoa và các asciminib. chuyên khoa khác [14][15][16]. Khuyến cáo điều trị CML ở phụ nữ mang thai theo ASH 2022[12] Khi bệnh nhân CML có kết quả định (75 -100mg) và hoặc heparin trọng lượng lượng gen BCR - ABL tăng nhanh (tăng trên phân tử thấp. Phương pháp gạn tách bạch cầu 1 log đường chuẩn), thì có thể dùng TKIs ở (> 150 G/l); tiểu cầu (> 1000 G/l) có hiệu giai đoạn sau của thai kỳ (quý 2, 3 của thai quả trong việc kiểm soát số lượng bạch cầu, kỳ). Không sử dụng hydroxyurea trong khi tiểu cầu tăng cao, được sử dụng an toàn trong mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu. Nếu số thai kỳ. IFN - alpha (Interferon) là lựa chọn lượng bạch cầu, tiểu cầu có thể kiểm soát điều trị duy nhất thể hiện đặc tính chống ung đượ0c thì chiến lược là theo dõi và chờ đợi. thư và an toàn khi sử dụng. Việc sử dụng hóa Những bệnh nhân có tình trạng tăng tiểu cầu chất trong thai kỳ còn nhiều bàn cãi ≥ 500 G/l, nên bắt đầu bằng aspirin liều thấp [17],[18],[19]. 23
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Một số nghiên cứu ở bệnh nhân không sử dụng liên tục TKIs mà trước đó đã đạt được MMR hoặc DMR [12] Số bệnh Số bệnh Số bệnh Thời gian N (số bệnh nhân nhân mất nhân đạt Các TKIs trước trung bình Nghiên cứu nhân, số ca ≥MMR lúc đáp ứng ≥MMR sau đó (n, %) dùng TKIs mang thai) dừng TKIs MMR (n, dùng lại (tháng) (n, %) %) TKIs (n, %) Caldwell và 28, 38 ND ND 29 (76) 20 (69) 18 (90) cộng sự Chelysheva 6 mo-57% 6 mo- 50% 87, 87 ND ND 87 (100) và cộng sự 12 mo- 66% 12 mo- 75% Imatinib 24 (48) Dasatinib 14 (28) Lee và cộng 77 39, 50 Nilotinib 10 (20) 44 (88) 20 (45,5) ND sự (6-194) Bosutinib 1 (2) Radotinib 1 (2) Imatinib 13 (81) Lasica và 32 16, 27 Dasatinib 2 (13) 12 (75) 11 (92) 12 (100) cộng sự (3-84) Nilotinib 1 (6) Dou và Imatinib 13 (76) 49 17, 17 17 (100) 10 (59) 10 (100) cộng sự Nilotinib 4 (24) (6-102) ND (No data): không thu thập được dữ liệu; Mo: tháng Từ bảng trên có thể thấy, theo 2 nghiên bệnh nhân đạt lại được MMR sau khi dùng cứu lần lượt của Caldwell và Chelysheva thì thuốc trở lại lên tới 100%. Điều này có thể tỷ lệ bệnh nhân đạt được tình trạng lui bệnh cho thấy, với những bệnh nhân mà ít nhất là đáp ứng phân tử MMR trước lúc dừng thuốc đạt được đáp ứng phân tử MMR trước khi để sinh con là khá cao (76% và 100%), quyết định dừng thuốc để mang thai, trong nhưng tỷ lệ mất đáp ứng MMR trong quá quá trình dừng thuốc có thể bị mất đáp ứng trình mang thai và sinh con cũng lên tới 69% MMR nhưng vẫn có thể đạt được MMR sau và 66% sau khoảng 6 - 12 tháng dừng thuốc. khi dùng thuốc trở lại. Nguy cơ bị bệnh tiến May mắn rằng, khi các bệnh nhân này dùng triển hoặc chuyển cấp của những bệnh nhân lại TKIs sau khi sinh con thì vẫn đạt được là thấp và đương nhiên đi cùng nó là những MMR với tỷ lệ khá cao (90% và khoảng 75% nguy cơ xấu trong thai kỳ cho cả mẹ và con sau 12 tháng). Kết quả này cũng được ghi sẽ giảm đi. nhận tương tự trong nghiên cứu của Lee, 4.2. Quản lý CML trong trường hợp Lasica và Dou với thời gian sử dụng TKIs mang thai mà bệnh nhân đã đạt tình trạng trung bình của các bệnh nhân trước khi dừng lui bệnh không cần điều trị (TFR). thuốc có thể lên tới 77 tháng (khoảng hơn 6 Những phụ nữ muốn mang thai đủ điều năm). Các thuốc mà các bệnh nhân được sử kiện TFR là những trường hợp dễ dàng nhất dụng trong các nghiên cứu trên chủ yếu là vì họ có thể được quản lý tương tự như phụ imatinib, nilotinib và dasatinib. Đặc biệt nữ không mang thai[12]. Sau đây là sơ đồ trong nghiên cứu của Lasica và Dou, tỷ lệ hướng dẫn khi tiếp cận những bệnh nhân này: 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 1 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 RQ – PCR (Real time Quantitative 4.3. Quản lý CML trong trường hợp Polymerase Chain Reaction): xét nghiệm di mang thai mà bệnh nhân chưa đạt được truyền phân tử định lượng gen BCR - ABL. tình trạng lui bệnh không cần điều trị MMR (Major Molecular Response): đáp (TFR). ứng phân tử với thuốc TKIs. Đây là trường hợp hay gặp, cần xác định DMR (Deep Molecular Response): đáp thời gian điều trị TKIs và mức đáp ứng sinh ứng phân tử sâu với thuốc TKIs. học phân tử ở thời điểm này. Bệnh nhân điều CCyR (Complete Cytogenetic Response): trị TKIs < 3 năm chưa đạt MMR hay CCyR đáp ứng di truyền tế bào. có nguy cơ mất đáp ứng CHR cao khi ngừng CHR (Complete Hematologic Response): TKIs. Lúc này việc kiểm soát bệnh là ưu đáp ứng huyết học. tiên, trì hoãn việc mang thai và bác sĩ cần tư vấn cho bệnh nhân nên chuyển sang TKIs thế 25
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hệ sau để đạt đáp ứng sâu hơn. Nếu điều này Điều trị bằng TKIs nên được bắt đầu lại không thực hiện được thì việc quản lý như sớm sau sinh, thường là sau 2 - 5 ngày đầu trường hợp phụ nữ mang thai mắc CML. sau sinh để cho bé bú sữa non và sau đó thì Các biện pháp hỗ trợ ở phụ nữ lớn tuổi bệnh nhân được khuyên không cho con bú vì như: kích trứng, tạo phôi, cấy phôi để giảm TKIs có thể đi qua sữa mẹ. Một nghiên cứu thời gian nghỉ TKIs, có thể cân nhắc về vấn với Imatinib ước tính rằng một đứa trẻ được đề lưu trữ trứng hoặc phôi với những bệnh bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ nhận từ 1.2 đến 2 mg nhân mới chẩn đoán mà có ý định sinh con thuốc và chất chuyển hóa hàng ngày với liều trong tương lai. Nhiều nghiên cứu cho thấy 400 mg hàng ngày của mẹ. Có thể cân nhắc hơn 1 nửa số bệnh nhân mất MMR vẫn giữ việc tiếp tục dừng thuốc nếu như bệnh nhân được CCyR và có thể kiểm soát được tình vẫn đạt được đáp ứng phân tử sâu, và cần trạng mang thai trong suốt thai kỳ mà không được tiếp tục theo dõi chặt chẽ bằng RQ - cần can thiệp gì [11]. PCR, nếu bệnh nhân mất đáp ứng MMR, nên 4.4. Quản lý CML ở phụ nữ sau sinh dừng cho con bú và bắt đầu dùng thuốc trở và cho con bú. lại [20], [21], [22]. Khuyến cáo sử dụng TKIs điều trị CML ở phụ nữ mang thai và cho con bú theo ASH 2022 [12] Kết quả BCR-ABL Giai đoạn mang thai lúc phát hiện mang 3 tháng đầu tới Sau sinh Từ tuần 16 đến khi sinh thai tuần 15 DMR, TKIs > 3 năm Không cần điều trị nếu đạt TFR Bắt đầu lại bằng cùng loại TKIs trước BCR-ABL ≤ 0,01% Tiếp tục theo dõi BCR-ABL mỗi 4 tuần đó nếu mất MMR DMR, TKIs < 3 năm Không dùng hoặc cân nhắc IFN Chuyển TKIs nếu BCR-ABL ≤ 0,01% như không dung nạp MMR hoặc không đạt Theo dõi công thức máu, BCR-ABL mỗi 4 tuần 0,01% < BCR-ABL MMR trong 6-12 ≤ 0,1%, tháng Bắt đầu hoặc tiếp tục MMR2 Cân nhắc IFN Dùng nếu mất MR2/ CHR với cùng loại TKIs trước đó Định lượng Imatinib 400mg Chuyển TKIs nếu BCR-ABL ở Nilotinib 400mg nếu như kháng như không dung nạp 0,1%
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 1 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 CHR lại mức độ tuân thủ điều trị Định lượng Nilotinib 400mg nếu như kháng Chuyển TKIs nếu BCR-ABL và hoặc không dung nạp Imatitib BCR-ABL >1-10% như không dung nạp công thức máu Cân nhắc IFN nếu như không đạt hoặc không đạt ở tuần 15 hiệu quả với TKIs MMR trong 6-12 Không đạt CHR Theo dõi công thức máu hàng IFN tháng BCR-ABL >1-10% tháng và BCR-ABL mỗi 1-3 tháng V. QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ CML Ở NAM GIỚI không cần ngưng điều trị imatinib hoặc TKIs MONG MUỐN SINH CON thế hệ hai. Trong trường hợp, bệnh nhân vẫn Tổng hợp những ghi nhận của nhiều tác lo ngại thì có những lựa chọn liên quan đến giả trên thế giới [6],[9],[10],[24], chúng ta ngân hàng tinh trùng. nhận thấy rằng không có thử nghiệm lâm Qua đây, chúng ta cũng nhận thấy rằng, sàng tiến cứu nào đánh giá liệu có an toàn việc giáo dục sức khỏe cho những bệnh nhân khi mang thai với những bệnh nhân nam bắt đầu điều trị TKIs cũng rất quan trọng. Nó đang sử dụng TKIs. Quyết định về việc có sẽ giúp họ giải quyết được mối lo lắng tâm lý nên tiếp tục điều trị TKIs trong quá trình cố tiềm ẩn về tác động bất lợi của thuốc lên khả gắng mang thai hay trì hoãn việc bắt đầu năng sinh sản hoặc con cái của họ, từ đó họ hoặc ngừng điều trị TKIs để tạo điều kiện được giải tỏa tâm lý, sẵn sàng hợp tác điều trị thuận lợi cho việc thụ thai với tinh trùng với bác sĩ lâm sàng và làm tăng sự tuân thủ không tiếp xúc với TKIs cần phải có một dùng thuốc [23]. cuộc thảo luận giữa bác sĩ điều trị, bệnh nhân và bạn tình của họ [23]. Các vấn đề về khả VI. KẾT LUẬN năng sinh sản và thời điểm mang thai lý Trong quá trình sử dụng thuốc TKIs điều tưởng cần được thảo luận khi chẩn đoán. trị cho các bệnh nhân CML, việc hiểu rõ về Từ những dữ liệu lâm sàng, hội Lơ xê mi ảnh hưởng của các thuốc TKIs lên các bệnh Châu âu (ELN) và Mạng lưới ung thư thế nhân nữ mang thai, thai nhi và bệnh nhân giới (NCCN) [6],[8],[10] cùng chung khuyến nam giới, giúp bác sĩ lâm sàng lường trước cáo: liệu pháp TKIs có thể gây ảnh hưởng được những nguy cơ có thể xảy ra, đưa ra tư đến một số nội tiết tố nam nhưng không tác vấn phù hợp và lên kế hoạch sinh con cụ thể động xấu đến khả năng sinh sản của nam cho từng bệnh nhân. Các tổng kết có hệ giới, tỉ lệ sẩy thai hoặc dị tật thai nhi không thống đã ghi nhận việc quản lý và điều trị tăng ở bạn tình nữ của bệnh nhân nam khi CML bằng các thuốc TKIs thế hệ 1,2 ở nam điều trị TKIs. Nếu bệnh nhân có kế hoạch giới mong muốn sinh con là ít rủi ro trong sinh con, bệnh nhân nam được khuyến cáo khi quản lý tình trạng mang thai trên bệnh 27
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhân CML hiện vẫn là một thách thức lâm 9. Abruzzese E, et al. Expert Rev Hematol sàng lớn. Các thuốc, phương pháp có thể sử 2016;9:781 - 91. dụng để điều trị CML ở phụ nữ mang thai 10. Version 1.2023 - August 5, 2022 National tương ứng với từng mốc thời gian của thai kỳ Comprehensive Cancer Network® có thể kể đến: gạn tách bạch cầu, tiểu cầu, (NCCN®). 11. Lee JO, Kim DW, Abruzzese E, Apperley interferon anpha, aspirin hay heparin trọng J, Caldwell L, Mauro MJ. Kinetics of lượng phân tử thấp… và có thể cân nhắc sử BCR-ABL after TKI interruption during dụng thuốc TKIs thế hệ 1 (imatinib) hoặc pregnancy in CML: a multinational thuốc TKIs thể hệ 2 (nilotinib) ở quý 2, quý retrospective analysis.Blood. 2018;132(suppl 3 của thai kỳ. Những thuốc TKIs thế hệ sau 1):4263. hiện vẫn còn ít ghi nhận rõ ràng về tác động 12. Robertson, H. F., & Apperley, J. F. (2022). trên cả bệnh nhân nam và nữ. Hematology. American Society of Hematology. Education Program, 2022(1), TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 - 128. 1. Lơ xê mi tủy mạn. Hướng dẫn chẩn đoán và 13. Abruzzese E, Mauro M, Apperley J, điều trị một số bệnh lý huyết học (2022). Bộ Chelysheva E. Tyrosine kinase inhibitors Y Tế. tr. 214-219. and pregnancy in chronic myeloid leukemia: 2. Key Statistics for Chronic Myeloid opinion, evidence, and recommendations. Leukemia. Accessed June 13, 2023. Ther Adv Hematol. 2020;11 (October): https://www.cancer.org/cancer/types/chronic- 2040620720966120. myeloid leukemia/about/statistics.html. 14. Cortes JE, Abruzzese E, Chelysheva E, 3. CML, chronic myeloid leukemia, Hoglund Guha M, Wallis N, Apperley JF. The M, et al. Ann Hematol 2015, Supp2:S241 - impact of dasatinib on pregnancy outcomes. 7. Am J Hematol. 2015;90(12):1111-1115. 4. Abruzzese E, et al. Eur J Haematol 15. Barkoulas T, Hall PD. Experience with 2019;102:197 - 9. dasatinib and nilotinib use in pregnancy. J 5. Hochhaus A. Leukemia 2020:34;966 - 84. Oncol Pharm Pract. 2018;24(2):121-128. 6. Abruzzese E, et al. Ther Adv Hematol 16. Cortes JE, Gambacorti-Passerini C, 2020;11:1 - 13. Deininger M, Abruzzese E, DeAnnuntiL, 7. E, Turkina, A, Rea, D, et al. Pregnancy Brümmendorf TH. Pregnancy outcomes in outcome in female patients with chronic patients treated with bosutinib. Int J Hematol myeloid leukemia worldwide: analysis of Oncol. 2020;9(2):IJH26. 305 cases of the European Leukemia Net 17. Galera P, Haynes S, Sulmasy P, et al. registry. HemiSphere 2019; 3(Suppl. 1): 395 Physiological measurements corroborate - 396. symptomatic improvement after therapeutic 8. TKI, tyrosine kinase inhibitor , Szakács Z, leukapheresis in a pregnant woman with et al. PLoS ONE 15:e0243045. 28
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - QUYỂN 1 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 chronic myelogenous leukemia. J Clin chronic myeloid leukaemia on imatinib Apher.2016;31(4):393 - 397. therapy. Br J Haematol 2007;137:374 - 375. 18. Yellu M, Pinkard S, Ghose A, Medlin S. 24. Abu-Tineh M, Ali EA, Alshurafa A, CML in pregnancy: a case report using Nashwan AJ, Albsheer K, Ahmed A, leukapheresis and literature review. Transfus Hailan Y, Rozi W, Aljaloudi E, Yassin Apher Sci. 2015;53(3):289 - 292. MA. The Impact of Tyrosine Kinase 19. Balsat M, Etienne M, Elhamri M, Hayette Inhibitors on Fatherhood in Patients With S, Salles G, Thomas X. Successful Chronic Myeloid Leukemia: A Mixed- pregnancies in patients with BCR-ABL- Method Study. Pubmed. 2023; 1(January): positive leukemias treated with interferon- doi: 10.7759/cureus.33407. alpha therapy during the tyrosine kinase 25. Yassin MA, Soliman AT, Sanctis inhibitors era. Eur JHaematol. 2018; VD: Effects of tyrosine kinase inhibitors on 101(6):774 - 780. spermatogenesis and pituitary gonadal axis in 20. Datta R & Sharma A. Can J Anesth males with chronic myeloid leukemia. J 2014;61:88 - 9. Cancer Res Ther. 2014, 2:116- 21. Iqbal J et al. Leukemia & Lymphoma 21. 10.14312/2052-4994.2014-18. 2014;55:2109 - 13. 26. Seshadri T, Seymour JF, McArthur 22. Abruzzese E. et al. Medit J Hemato infec GA: Oligospermia in a patient receiving Dis 2014; 6: e2014028. imatinib therapy for the hypereosinophilic 23. Ramasamy K, Hayden J, Lim Z, et al. syndrome. N Engl J Med. 2004, 351:2134- Successful pregnancies involving men with 5. 10.1056/NEJM200411113512024. 29
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những vấn đề liên quan đến phác đồ GNRH ANTAGONIST trong kích thích buồng trứng
8 p | 157 | 10
-
8 sự thật về khả năng sinh sản
5 p | 81 | 6
-
QUẢN LÝ THAI
8 p | 108 | 6
-
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan
5 p | 48 | 5
-
Thực trạng một số khía cạnh về chất lượng nhà vệ sinh khu điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023
9 p | 8 | 4
-
Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì
3 p | 40 | 4
-
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tĩnh mạch tinh giãn trên mô bệnh học và chức năng tinh hoàn ở bệnh nhân phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn
5 p | 31 | 4
-
Khảo sát độ dày trung tâm giác mạc trên bệnh nhân hội chứng giả tróc bao và glôcôm giả tróc bao
5 p | 5 | 3
-
Tỉ lệ các loại bệnh phổi lan tỏa tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2016 đến năm 2021
8 p | 18 | 3
-
Tỷ lệ mang liên cầu khuẩn nhóm B ở 35 – 37 tuần thai kỳ và hiệu quả của kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh
8 p | 24 | 3
-
Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật
8 p | 53 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh sởi của phụ nữ mang thai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2020 và một số yếu tố liên quan
5 p | 40 | 2
-
So sánh giữa myo inositol và metformin trên lâm sàng, chuyển hóa và tham số di truyền ở hội chứng buồng trứng đa nang
7 p | 31 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nhà vệ sinh người bệnh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu xử trí sản khoa các trường hợp phù thai - rau tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
5 p | 4 | 2
-
Mô tả một số yếu tố liên quan đến tâm lý phụ nữ sau sinh hai con cùng là gái
6 p | 4 | 2
-
Mô tả thực trạng một số khía cạnh về chất lượng nhà vệ sinh khu điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023
7 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả can thiệp mổ lấy thai theo yêu cầu ở thai phụ được quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2023-2024
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn