ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẶNG THỊ XUÂN MAI
QUẢN LÝ VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834.04.10
Đà Nẵng - 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ở nước ta, cùng với việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế đồng thời bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng có sự phát triển
đáng kể cả về số lượng và chất lượng, đã từng bước đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển đi đôi
với mức độ đô thị hóa nhanh cũng kéo theo những hệ lụy cần phải
giải quyết đó là: trật tự xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai không
đúng mục đích; xây dựng nhà trái phép, môi trường bị ô nhiễm, quy
hoạch tràn lan, kéo dài; nước sạch không đủ cung cấp cho nhân dân,
hạ tầng kỹ thuật các khu tái định cư mới xây dựng không đồng bộ,
các công trình phúc lợi xã hội chưa được quan tâm chú trọng, các tệ
nạn xã hội ngày càng tăng, vấn đề giải quyết việc làm cho những
người làm nông nghiệp khi bị di dời giải tỏa đất nông nghiệp chưa
được quan tâm tạo điều kiện; vấn đề phát triển đô thị cũng cần được
quan tâm đúng mức …
Do vậy, để thực hiện các nhiệm vụ chính trị liên quan đến
công tác quản lý đô thị cần có Đề tài để xác định rõ các thế mạnh,
điểm yếu, những thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý đô thị trong thời gian qua để có giải pháp, kế
hoạch tổng thể theo tinh thần Nghị quyết 03-NQ/TU ngày
27/10/2006 của Ban thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII)về Phương
hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Pleiku đến năm 2020, quyết
tâm đưa thành phố Pleiku trở thành đô thị loại I trước năm 2020 và là
thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại sau năm 2020. Qua phân
tích trên có thể đi đến kết luận rằng, việc nguyên cứu đề tài “Quản lý
về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia
2
Lai” là cần thiết và bức bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Pleiku.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành
phố Pleiku như thế nào?
- Giải pháp nào để quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố
Pleiku những năm tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý trật tự đô thị-trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku.
Luận văn tiếp cận trên góc độ của cơ quan quản lý nhà nước
để xem xét các hoạt động xây dựng đô thị trong khuôn khổ tuân theo
các quy định về quản lý nhà nước trật tự xây dựng độ thi, cũng như
các phản ứng của các cơ quan quản lý nhà nước trước các hoạt động
này. Khách thể quản lý là các hoạt động của các tổ chức doanh
nghiệp và người dân trong thực hiện xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Quản lý Nhà nước về trật tự đô thị có nội dung
3
rộng như: quản lý về phòng, chống tội phạm; quản lý về phòng,
chống tệ nạn xã hội; quản lý về trật tự ATGT; quản lý về phòng
cháy, chữa cháy; quản lý về trật tự hành chính (quản lý cư trú, tạm
trú, tạm vắng, hộ khẩu, quản lý con dấu, quản lý vũ khí, vật liệu nổ);
quản lý trật tự xây dựng...Trong giới hạn của luận văn, xuất phát từ
thực tế, đề tài này chỉ đề cập đến 01 vấn đề chính mà chính quyền
thành phố Pleiku nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung đang còn nhiều
hạn chế, bất cập trong quản lý đó là: Quản lý Nhà nước về trật tự xây
dựng. Đó là Quản lý nhà nước trật tự xây dựng đô thị
+Về không gian: Trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Thời gian: Dữ liệu được thu thập từ năm 2014 đến 2018
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Dữ liệu thứ cấp
5.1.2. Dữ liệu sơ cấp
5.2. Phƣơng pháp phân tích
5.2.1 Phương pháp thống kê
5.2.2. Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn xác định rõ đạt được, hạn chế, các điểm mạnh, điểm
yếu của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và hệ thống
giải pháp, tổ chức thực hiện giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết 03 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai khóa XIV đưa
thành phố Pleiku trở thành đô thị loại I trước năm 2019, Ban chấp
hành Đảng bộ thành phố khóa X đã ban hành Nghị quyết 05 –
NQ TU ngày 11 8 2011 về đầu tư chỉnh trang hạ tầng đô thị từ nay
đến năm 2020.
4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Bố cục đề tài
Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước trật tự đô thị
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý trật tự đô thị - Trật tự xây dựng
trên địa bàn thành phố Pleiku
Chƣơng 3: Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố Pleiku
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
1.1.1. Một số khái niệm
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động quy
hoạch, cấp phép, kiểm tra, thanh tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi
phạm theo đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật về các
vấn đề liên quan đến trật tự xây xựng nhằm đảm bảo tất cả tổ chức cá
nhân đều xây dựng công trình đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể
và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển
mỹ quan đô thị theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân, chấm dứt lấn chiếm đất
công, sử dụng đất không đúng mục đích (Nguyễn Ngọc Châu
(2012)).
1.1.2. Đặc điểm Quản lý Nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị
Nhiệm vụ quản lý nhà nước trật tự xây dựng đô thị là xây
dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bao gồm các văn bản pháp
quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư phát
triển; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn và
phạm vi quản lý đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội trên địa
bàn và kiểm soát sự phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững.
Các hành vi vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng:
Được quy định tại Nghị định 139 2017 NĐ-CP ngày
6
27/11/2017 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị
xử lý bao gồm:
- Công trình không phép
- Công trình sai phép
- Công trình làm ảnh hưởng công trình lân cân
- Công trình trái phép
1.1.3. Vài trò của Quản lý trật tự xây dựng đô thị
Thứ nhất, Quản lý trật tự xây dựng đô thị bảo đảm tính hiệu
lực và hiệu quả của quy hoạch độ thi của các địa phương. Quty
hoạch đô thị đã quy định không gian phát triển đô thị với phạm vi về
không gian cho xây dựng nhà ở, trường học ... hệ thống hạ tầng ....
Nếu trật tự đô thị không được duy trì sẽ dẫn tới phá vỡ quy hoạch.
Thứ hai, Quản lý trật tự xây dựng đô thị sẽ hạn chế các công
trình sai phạm gây mất mỹ quan đô thị vệ sinh môi trường khu dân
cư, ảnh hưởng chất lượng công trình lân cận, có thể gây bức xúc
trong dư luận.
Thứ ba, Quản lý trật tự xây dựng đô thị sẽ giúp cho xã hội tiết
kiệm thời gian và tiền bạc khi không phải cưỡng chế hay giải toản
các công trình vi phạm. Các công trình xây dựng trái phép trong các
khu quy hoạch giải tỏa sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, khó khăn
trong công tác giải tỏa đền bù và bố trí tái định cư. Nếu các khu quy
7
hoạch giải tỏa có mức đền bù lớn dễ dẫn đến dự án treo gây ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội.
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Để quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương theo thẩm quyền
của mình mà ban hành các văn bản quy định về quản lý về trật tự đô
thị; tổ chức thực hiện các văn bản quản lý về trật tự đô thị; xử lý vi
phạm các quy định về trật tự đô thị. Đó là ba khâu rất quan trọng của
quy trình Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị sẽ không đạt thực
hiện được nếu thiếu đi một trong ba khâu đó. Giữa các khâu trong
quy trình quản lý luôn tồn tại mối quan hệ khăng khít không thể tách
rời, hình thành nội dung của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh kiểm tra,
phát hiện và xử lý vi phạm theo đúng quy định, đúng thẩm quyền và
đúng trình tự thủ tục theo của pháp luật về các vấn đề liên quan đến
trật tự xây dựng đô thị nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù
hợp với các quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng.
1.2.1. Ban hành các văn bản quy định về Quản lý trật tự
xây dựng đô thị
a. Ban hành các văn bản quy định về trật tự xây dựng đô thị
b. Tuyên truyền các văn bản quy định về trật tự xây dựng đô
thị
8
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
a. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
của Nhà nước ở Trung ương
b. Ở cấp tỉnh
c. Ở cấp quận huyện
d. Ở xã, phường
1.2.3. Cấp giấy phép và kiểm tra việc thực hiện
Giấy phép xây dựng là công cụ hữu hiệu trong quản lý đô thị,
công tác cấp giấy phép xây dựng nhằm tăng hiệu quả kiểm soát phát
triển đô thị theo đúng quy hoạch, góp phần phát triển bền vững quá
trình đô thị hóa.
Việc cấp Giấy phép xây dựng là biện pháp kiểm soát về mặt
kiến trúc, cảnh quan, kết cấu hạ tầng, không gian liên kề, không gian
công cộng một cách cụ thể nhất và có thể giám sát, kiểm tra (công
tác hậu cấp phép). Hiện nay công tác cấp phép phục vụ quản lý trật
tự xây dựng không chỉ áp dụng cho nước ta mà trên các nước khác.
1.2.4. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm Quản lý trật tự xây
dựng đô thị
Công tác thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm là công tác mang
tính cưỡng chế của pháp luật. Nó bắt buộc chủ đầu tư phải chấp hành
và tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự đô thị như xây dựng
phải có Giấy phép và đúng theo nội dung giấy phép đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp.
Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị được
tuân thủ theo Nghị định 139 2017 NĐ-CP ngày 27/11/2017 của
9
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở và Thông tư 03 2018 TT-BXD ngày
24/4/2018 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 139 2017 NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.3.2. Các nhân tố thuộc về đối tƣợng quản lý về trật tự
xây dựng đô thị
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ - TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP.Pleiku
a. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Pleiku thành lập từ năm 1999 với tổng diện tích
260,77 km2, dân số 238.469 người (số liệu thống kê năm 2018).
Thành phố Pleiku đã được Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội thành phố đến năm 2020. Tỉnh
cũng đang tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư thi công các khu quy hoạch
đã được phê duyệt: khu dân cư Lê Thánh Tôn, Nguyễn Chí Thanh,
Diên Phú, Ia Soi; cụm CN – TTCN Diên Phú, khu đô thị mới Hoa Lư
– Phù Đổng (Công ty FBS đang xây dựng), suối Hội Phú và các khu
dân cư mới theo quy hoạch, các khách sạn cao tầng,....
b. Tình hình kinh tế - xã hội
* Thực trạng phát triển đô thị: Qua 7 năm thực hiện Nghị
quyết 05-NQ/TU ngày 11 8 2011 của Thành ủy về Đầu tư, chỉnh
trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị đến năm 2020 với mục tiêu
xây dựng thành phố Pleiku trở thành đô thị loại I trước năm 2020 đã
tạo được sự đồng thuận và tham gia hưởng ứng tích cực của nhân
dân; tập trung xây dựng nhiều công trình, hạng mục hạ tầng kỹ thuật
đô thị làm cho bộ mặt thành phố có nhiều thay đổi rõ rệt. Với nhiều
11
công trình, dự án được đầu tư như: Quảng trường Đại Đoàn Kết,
tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên, Quốc lộ 14 qua
thành phố Pleiku, nâng cấp mở rộng Cảng hàng không Pleiku, siêu
thị CoopMart, chung cư Hoàng Anh, cao ốc Đức Long, bệnh viện
Quân y 211, bệnh viện Đại học Y dược - Hoàng Anh Gia Lai, Bệnh
viện mắt Tây nguyên, xây dựng nhà máy cung ứng sữa tươi, thịt bò
giữa Hoàng Anh Gia Lai và công ty Nutifood; dự án khu vui chơi
giải trí Đồng Xanh, công viên Diên Hồng, Khu phố mới Hoa Lư-
Phù Đổng, suối Hội Phú...; đã nâng cấp và mở rộng 38 tuyến đường
giao thông chính với chiều dài 48,2 km; xây dựng tuyến đường
hẻm, đường giao thông nông thôn với chiều dài hơn 126 km 249
tuyến, xây dựng mới 45,9 km mương thoát nước, 35 bãi đậu xe
công cộng nội thành, lắp đặt 3.752 bộ đèn chiếu sáng/208,2 km;
trồng 3.126 cây xanh các loại trên các tuyến đường; nâng cấp trên 500.000 m2 vỉa hè,... Tháng 10 năm 2013, thành phố Pleiku được
Hiệp hội các đô thị Việt Nam khu vực các tỉnh Tây nguyên bình
chọn là đô thị: xanh, sạch, đẹp.
2.1.2. Các nhân tố thuộc về đối tƣợng quản lý
Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/8/2016 của Ban
Thường vụ Thành ủy về tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị và
trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố , UBND các xã, phường, khu
phố, thôn làng, các đoàn thể tiến hành tổ chức kêu gọi, vận động
tuyên truyền, phát thư ngỏ chung tay xây dựng thành phố Pleiku văn
minh, Xanh – Sạch- Đẹp. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ người
dân chưa nhận thức rõ vi phạm, bất chấp quy định của Nhà nước
trong số đó có một số công trình, nhà ở hiện trạng vi phạm chỉ giới
12
đã có từ lâu đời gây khó khăn cho công tác giải tỏa; việc tự ý đào,
đắp, tháo dỡ bỏ vỉa hè trên một số tuyến đường, xây dựng nhà ở
không phép, sai giấy phép, xây dựng các công trình trên đất nông
nghiệp vẫn còn diễn ra, nhất là trong các khu quy hoạch; công trình
đua nhau thi công không phép, không tuẩn thủ quy định an toàn lao
động dẫn đến xảy ra thương vong;...
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Ở THÀNH PHỐ PLEIKU
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và tuyên truyền các
quy định về trật tự xây dựng đô thị
a. Các văn bản của TP.Pleiku có liên quan đến quản lý trật
tự xây dựng đô thị
b. Thực trạng công tác tuyên truyền các quy định về trật tự
xây dựng đô thị
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
- Theo Quyết định số 49 2016 QĐ-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai thì hiện nay việc cấp phép xây
dựng trên địa bàn thành phố do ba cơ quan cấp đó là Sở Xây dựng
tỉnh Gia Lai, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh và UBND thành phố
Pleiku cụ thể:
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại TP.Pleiku tuân thủ theo bộ
thủ tục quy định của Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp phép xây dựng và Quyết
định số 49 2016 QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 ban hành
quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
13
2.2.3. Thực trạng công tác cấp giấy phép xây dựng
Quy trình cấp GPXD tại TP.Pleiku
Quy trình cấp phép tại UBND TP.Pleiku tuân thủ theo Quyết
định số 49 2016 QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh về
hướng dẫn cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND TP.Pleiku
Bước 2: Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ
Bước 3: Kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND TP.Pleiku phải
tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
Bước 4: Trả kết quả
Bảng 2.4. Số lƣợng Giấy phép cấp trên địa bàn TP.Pleiku
Đơn vị tính: Trường hợp
Giấy phép đã cấp do Giấy phép đã cấp do Tổng Năm UBND thành phố Sở Xây dựng cấp cộng Pleiku
1242 2014 1232 10
1281 2015 1268 13
1453 2016 1433 20
1363 2017 1345 18
1898 2018 1875 23
(Nguồn:Phòng Quản lý đô thị TP.Pleiku )
14
2.2.3. Thực trạng công tác thanh kiểm tra
Quy trình công tác thanh kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm
trật tự đô thị được thuân thủ theo Nghị định 139 2017 NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2017 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát
triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và Nghị định số
155 2016 NĐ-CP ngày 18 11 2016 quy định xử phạt hành chính về
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường;
Bảng 2.5. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
TP.Pleiku
Đơn vị tính: Trường hợp
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số kiểm tra 32 43 51 55 64
Đã xử lý
-Không phép 20 31 30 40 25
-Sai phép 6 12 15 11 10
-Trái phép 6 8 10 13 8
(Nguồn:Phòng Quản lý đô thị TP.Pleiku )
15
Bảng 2.6. Xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn TP.Pleiku
Đơn vị tính: nghìn đồng
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng
152.750
150.000 138.500 160.250 1.172.500
Phạt tiền hành
70.250
65.000
68.000
81.250
960.000
vi không phép
Phạt tiền hành
82.500
85.000
70.500
79.000
212.500
vi sai phép
(Nguồn:Phòng Quản lý đô thị TP.Pleiku )
Công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh về trật tự
xây dựng đô thị
Quy trình giải quyết khiếu nại, kiến nghị về trật tự xây dựng
đô thị được Quyết định số 13 2018 QĐ-UBND ngày 24/4/2018 ban
hành quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Ở THÀNG PHỐ PLEIKU
2.3.1. Những thành công
2.3.2. Những hạn chế
16
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
PLEIKU
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng hƣớng phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố
3.1.2 Quy hoạch phát triển đô thị thành phố
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và tuyên truyền các
quy định về trật tự xây dựng đô thị
- Các giải pháp cụ thể
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xây dựng, đối
với UBND thành phố sớm có văn bản quy định hướng dẫn cụ thể về
công tác phân cấp cấp phép xây dựng, thanh kiểm tra xử lý công
trình vi phạm trật tự đô thị. Rà soát và lập quy hoạch tổng mục đích
sử dụng đất lấy ý kiến của nhân dân, ít nhất 70 % đồng ý thì trình thủ
tướng phê duyệt và xem đây là văn bản dưới pháp luật không được
điều chỉnh.
Đối với UBND TP.Pleiku có văn bản quy chế phối hợp giữa
phòng Quản lý đô thị với Đội kiểm tra Quy tắc quản lý đô thị trong
việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Hệ thống tất cả các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến trật tự xây dựng đô thị để cán bộ kiểm tra xử lý vi phạm trật tự
đô thị để dễ dàng vận dụng trong công việc.
Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến sâu
17
rộng pháp luật: Luật xây dựng, Luật đất đai.. đến các tầng lớp nhân
dân trên các buổi họp dân phố, đài phát thanh, loa tuyên truyền lưu
động và xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên của UBND xã,
phường, Đài phát thanh.
Có hình thức công khai, công bố các đồ án quy hoạch cần
được cải tiến và đa dạng để người dân dễ tiếp cận
Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại một phần của Luật
Xây dựng năm 2014 tại Điều 94 - Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn.
Để việc lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng được khoa học
hơn, dễ truy xuất khi cần thiết, tránh tình trạng thất lạc hồ sơ thì
UBND thành phố Pleiku cần phải xây dựng kho lưu trữ riêng giao
đơn vị có chức năng phù hợp quản lý sử dụng.
Đài Phát thanh – Truyền hình cần có các chương trình phát
thanh về các quy định liên quan đến các văn bản, quy định về trật tự
xây dựng đô thị thường xuyên hàng tháng vào các thời gian mà
người dân chưa ra khỏi nhà như buổi sáng, chiều tối để đảm bảo
thông tin truyền đến người dân.
Công tác tuyên truyền phải có nội dung phong phú, thiết
thực với những hình ảnh minh họa cụ thể, đội ngũ tuyên truyền nhiệt
huyết và có trình độ chuyên môn về trật tự xây dựng đô thị.
Cần có sự tham gia tuyên truyền về các quy định trật tự xây
dựng đô thị của Mặt trận đoàn thể, Ban công tác Mặt trận từng khu
dân cư, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cộng
đồng, người dân.
18
3.2.2. Hoàn thiện công tác cấp phép
- Giải pháp cụ thể
Thí điểm có thể cấp giấy phép xây dựng qua mạng đối với
một số tuyến đường, người dân có thể ở nhà gửi một số bản vẽ cơ
bản và scan (hoặc chụp hình) tờ pháp lý về đất theo quy định.
Những tuyến đường có yêu cầu kiến trúc, quy hoạch phức tạp, 3 tầng trở lên hoặc hơn 250 m2 cần đơn vị tư vấn thiết kế đóng
dấu thì có thể nhận hồ sơ cấp phép tại tổ một cửa, tuy nhiên khi trả
hồ sơ GPXD có thể trả qua đường Bưu điện trách được người dân đi
lại nhiều lần.
Cần xem xét miễn cấp GPXD đối với một số Khu đô thị đã
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 vì những khu này đã quy định rõ các
thông số ghi trong GPXD như khoản lùi, chỉ giới xây dựng, chiều
cao tầng một
3.2.3. Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra
- Giải pháp cụ thể
Sở Xây dựng, UBND TP.Pleiku có kế hoạch kiểm tra định
kỳ, hướng dẫn, chỉ đạo địa phương trong công tác thanh kiểm tra xử
lý các vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý trật tự xây dựng mà
nòng cốt là lực lượng thanh tra phải thường xuyên, phát hiện xử lý
kịp thời những sai phạm. Lực lượng thanh tra phải có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, tư tưởng đạo đức tốt.
Xử lý nghiệm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị
như trường hợp xây dựng trên đất mà không phải đất ở, xây dựng sai
19
quy hoạch chi tiết 1/500 phải cưỡng chế tháo dỡ nhằm tạo sự công
bằng, thượng tôn pháp luật, tạo mỹ quan đô thị.
Những người có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng thì
tùy vào mức độ, tính chất có thể bị hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, trường hợp vi phạm trật tự đô thị ảnh hưởng đến
quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường thiệt hại.
Xử lý nghiêm những cán bộ công chức làm công tác liên
quan đến quản lý trật tự xây dựng có hành vi buông lỏng, làm ngơ,
nhũng nhiễu trong hoạt động quản lý, kiểm tra phát hiện vi phạm,
cấp giấy phép vượt thẩm quyền, cấp giấy phép xây dựng khi chưa đủ
thành phần hồ sơ theo quy định,...
Trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
tại địa phương cần phải đề cao vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân,
tổ chức trong thực thi nhiệm vụ. Đặc biệt là phải nâng cao vai trò của
người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ. Chủ tịch UBND xã, phường
duy trì chế độ giao ban định kỳ về công tác quản lý trật tự xây dựng.
Mạnh dạn xây dựng cơ chế đưa ra khỏi bộ máy những cán
bộ công chức không đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng với nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Xem xét tăng nặng hình thức xử phạt đối với các công trình
cố tình vi phạm, trì hoãn thực hiện quyết định xử phạt; chấn chỉnh
hoạt động thi công gây mất vệ sinh môi trường.
Công khai thông tin các nhà thầu, công trình vi phạm trên
thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của quận, loa phát thanh
phường.
Cần đánh giá được mức độ các trường hợp xây dựng công
20
trình có biểu hiện sai phạm, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản và đời
sống sinh hoạt của người dân
Đối với các công trình có quy mô lớn cần có quy chế yêu cầu
chủ đầu tư lập báo cáo phương án tổ chức thi công, biện pháp an toàn
trong lao động.
* Về bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị
- Đối với phòng Quản lý đô thị cơ quan tham mưu UBND
TP.Pleiku cấp GPXD:
Nâng cao chuyên môn cho các cán bộ thực hiện công tác cấp
phép xây dựng
Áp dụng biện pháp kỷ luật và bồi thường thiệt hại cho chủ
đầu tư nếu cán bộ nào tham mưu cấp GPXD trễ hẹn không đúng thời
gian quy định hoặc cấp sai quy hoạch.
Hạn chế việc giao một công chức thực hiện kiêm nhiệm cùng
lúc nhiều nhiệm vụ có tính chất nghiệp vụ khác nhau
Rà soát, sắp xếp lại vị trí việc làm
- Đối với Đội kiểm tra Quy tắc quản lý đô thị cơ quan giúp
UBND thành phố thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự đô thị trên
địa bàn thành phố:
Đánh giá lại năng lực cán bộ Đội kiểm tra quy tắc quản lý đô
thị theo hướng chuẩn hóa trình độ đại học, lý luận trung cấp chính trị
để nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động.
Phân công rõ địa bàn, trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ
Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ phụ trách
thanh kiểm tra, xử lý trật tự đô thị nhằm nâng cao trình đô chuyên
môn nghiệp vụ.
21
Thường xuyên rà soát, kịp thời luân chuyển công tác đối với
cán bộ có dư luận, không đáp ứng năng lực, đạo đức nghiệp vụ; có
hình thức xử lý nghiêm các cán bộ có hành vi những nhiễu, vụ lợi,
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
3.2.4. Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
phản ảnh về trật tự xây dựng đô thị
- Việc tổ chức thi công công trình trong các khu đô thị có mật
độ xây dựng cao gây lún nứt công trình là hiện tượng xảy ra khá phổ
biến, với tốc độ phát triển đô thị tại thành phố Pleiku cũng sẽ gia
tăng vì vậy công tác giải quyết kiến nghị thi công công trình gây lún
nứt công trình lân cân cần được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay cách
giải quyết một trong các bên không thỏa thuận được bồi thường thì
phải kiện ra Tòa, thời gian ngừng thi công sẽ bị kéo dài, thậm chí cả
năm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình, cảnh quan đô thị đô
thị, môi trường, cơ hội đầu tư nhất là công trình lớn. Giải pháp đưa ra
trong trường hợp các bên không thỏa thuận được giá trị bồi thường
thì khởi kiện ra Tòa và cho phép chủ đầu tư thực hiện bảo lãnh tài
chính để được tiếp tục thi công công trình.
- Các ngành, đoàn thể, bộ phận chuyên môn, đặc biệt là người
đứng đầu cần quan tâm hơn tới công tác tiếp dân; coi công tác tiếp
dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động trong
công tác tiếp công dân, nắm bắt giải quyết tình hình, giải quyết đơn
thư khiếu nại tố cáo; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo từ cơ sở.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
22
chuyên môn, ý thức trách nhiệm của đội ngũ tiếp dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo ở địa phương.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn đưa ra các tình huống có
thể xảy ra khi có tranh chấp, kiện tụng cho các đơn vị xã, phường.
Đồng thời tổ chức các lớp học về công tác hòa giải cấp cơ sở.
3.2.5. Nhóm giải pháp khác
a. Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản
lý trật tự xây dựng
b. Công tác xử lý Chủ tịch UBND xã, phường và cán bộ phụ
trách địa bàn
c. Huy động nhân dân, tổ trưởng dân phố, các tổ chức mặt
trận đoàn thể
d. Tập huấn kỹ năng giao tiếp với nhân dân
e. Nâng cao thu nhập cho cán bộ trực tiếp kiểm tra xử lý trật
tự vi phạm
23
KẾT LUẬN
Thành phố Pleiku đang trong quá trình phát triển, tốc độ đô thị
hóa diễn ra nhanh đòi hỏi công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố cần được sự quan tâm của Thành ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND thành phố Pleiku.
Như Chương 2, đã phân tích thực trạng công tác quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku. Những mặt đã đạt
được trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cần được
phát huy tuy nhiên những mặt còn bất cập cần có những giải pháp và
quan tâm giải quyết của UBND thành phố, đề xuất UBND tỉnh nhằm
cải thiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trật tự xây dưng.
Với những chủ trương và quyết sách đúng đắn của Đảng bộ
thành phố Pleiku, nhất là tranh thủ sự quan tâm đầu tư của Trung
ương, của tỉnh và phát huy tốt tiềm năng, nội lực nên từ một thị xã
hoang tàn, đổ nát do chiên stranh tàn phá, Pleiku đã phát triển toàn
diện về mọi mặt. Đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã
được quy hoạch, đầu tư xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại.
Tuy nhiên những tạp quán về xây dựng không cần giấy phép xây
dựng, xây dựng sai phép, xây dựng trên đất màu vẫn còn, người dân
chưa hiểu rõ các quy định về quản lý trật tự đô thị vần còn, một số
công trình vi phạm nghiêm trọng gây mức xúc trong dư luận xã hội.
Công tác ban hành văn bản, tuyên truyền, cấp GPXD, những biện
pháp kiểm tra, giám sát xử lý của cơ quan quản lý không kịp thời nên
hiệu quả chưa cao đó là những bất cập có thể thấy trong công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Pleiku.
Sau khi tìm hiểu nguyên cứu nguyên nhân gây ra những tồn tại
tôi cũng đưa ra những giải pháp để cải thiện công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn TP.Pleiku nếu có thể sẽ áp dụng các xã,
24
phường trong thành phố nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Ngoài công tác tuyên truyền, sự phân cấp... thì đội ngũ quản lý
trật tự xây dựng chính quy, chuyên nghiệp, một hệ thống pháp luật,
chính sách quản lý hoàn chỉnh. Có như vậy pháp luật mới được thực
thi, hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý trật tự xây dựng
mới phát huy hiệu quả, đưa chính sách pháp luật về xây dựng đô thị
vào cuộc sống xã hội, xây dựng TP.Pleiku phát triển, đô thị văn minh
và hiện đại trong tương lai, sớm hoàn thành mục tiêu trở thành đô thị
loại I trong thời gian tới.