Quan trấc chất lượng nước
lượt xem 142
download
Quan trắc môi trường là sự đo đạc theo phương pháp tiêu chuẩn, quan sát, đánh giá và báo cáo về chất lượng môi trường theo thời gian, không gian, tần số qui định trong một thời gian dài, nhằm xác định hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan trấc chất lượng nước
- I Quan trắc chất lượng nước 1 Khái niệm Quan trắc môi trường là sự đo đạc theo phương pháp tiêu chuẩn, quan sát, đánh giá và báo cáo về chất lượng môi trường theo thời gian, không gian, tần số qui định trong một thời gian dài, nhằm xác định hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường. Chất lượng môi trường nước được đánh giá qua: • Đặc điểm các yếu tố vật lý ( độ đục, chất rắn, màu, phóng xạ, nhiệt độ), nồng độ các chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh trong nguồn nước. • Thành phần và trạng thái quần thể thủy sinh trong nước. Do việc xác định các thành phần hóa lý được thực hiện tin cậy với độ chính xác cao nên các tổ chức môi trường quốc tế và các quốc gia đều sử dụng các thông số hóa, lý để qui định tiêu chuẩn chất lượng nước. Thành phần thủy sinh do ít biến đổi tức thời khi chất lượng nước biến đổi và thường có sai số lớn giữa cơ quan quan trắc, phương pháp quan trắc nên chưa có tiêu chuẩn qui định mà chỉ thường được xem xét bổ sung, đặc biệt là các loại thủy văn nhạy cảm với sự thay đổi chất lượng nước. Việc đánh giá diễn biến chất lượng nước nhất là đánh giá các tác động của sự cố ô nhiễm nguồn nước cần phải được thực hiện qua ba thành phần tạo nên môi trường nước. • Thủy văn • Thành phần thủy hóa • Thành phần thủy sinh Để đánh giá chất lượng nước và dự báo diễn biến ô nhiễm nước, không thể đo đạc tất cả các thông số thủy văn, hóa, lý, sinh vật mà phải chọn các thông s ố đ ặc tr ưng, đang được công nhận và sử dụng trong các tài liệu quốc tế. 2 . Các thông số lựa chọn • Các thông số thủy văn Dòng chảy (m/s), mực nước (m), lưu lượng (m3/s). • Các thông số hóa lý Các thông số cơ bản (phục vụ mục đích quan trắc đa mục tiêu) + Nhiệt độ, độ đục (NTU, FTU), độ trong (Secchi), màu (Pt-Co). + Oxy hòa tan ( DO, mg/l), pH, độ mặn ( ‰ tức ppt), chất rắn l ơ l ửng (SS, mg/l), đ ộ dẫn điện (EC, µS/cm hoặc mS/m), CO2 (mg/l). + NH4+(mg/l), NO3 (mg/l), PO43 (mg/l), tổng P (mg/l). + BOD520 (mgO2/l), COD (mgO2/l). + Tổng Fe (mg/l), HCO3 (mg/l), Cl (mg/l), SO42 (mg/l). + Ca2+ (mg/l), Na+ (mg/l), dầu mỡ (mg/l). + Một số kim loại nặng thường gặp: Zn (mg/l), Hg (mg/l), Cd (µg/l), Cr (µg/l), Pb (µg/l). + Một số thuốc bảo vệ thực vật thường gặp :các clo hữu cơ (µg/l). Các thông số chọn lọc để quan trắc theo chuyên đề (mục tiêu chuyên dụng) + Quan trắc sự axit hóa: pH. + Quan trắc xâm nhập mặn: EC, độ mặn/Cl. + Quan trắc sự phú dưỡng: NH4+, NO3, tổng N, tổng P, DO, chlorofill.
- + Quan trắc ô nhiễm do kim loại nặng (các kim loại nặng đặc thù đối với ô nhiễm). + Quan trắc ô nhiễm do dầu mỡ: dầu mỡ, DO. + Quan trắc ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật (hóa chất bảo vệ thực vật đặc thù) + Quan trắc nước thủy lợi: độ mặn (EC), tỷ số hấp thụ natri (SAR), Bo, một số hóa chất độc đối với cây trồng. + Quan trắc chất lượng nước thủy sản: độ mặn, độ đục, độ trong, DO, một số chất độc với thủy sản: NH4+, kim loại nặng, phenol, dầu mỡ, hóa chất bảo vệ thực vật. + Quan trắc chất lượng nước sinh hoạt, giải trí: tất cả các thông số độc hại với s ức khỏe con người và các thông số đánh giá cảnh quan: độ đục, màu, SS, mùi. • Các thông số thủy sinh Để dánh giá mức độ ô nhiễm nước do chất thải sinh hoạt ngoài các thông số hóa, lý ta chỉ cần quan trắc các vi sinh chỉ thị: Feacal colifom, tổng colifom và các sinh vật gây bệnh (pathogen). Trong trường hợp đánh giá tác động của ô nhiễm đến hệ sinh thái nước ta cần quan trắc bổ sung các thông số sau đây: Động vật đáy không xương sống: Động vật đáy ( ốc, hến, nghêu, sò…) được sử dụng làm chỉ thị sinh học trong quan trắc ô nhiễm nước vì: + Tương đối phổ biến trong sông, hồ và đa dạng về loài. Sự phát triển của chúng đặc trưng cho điều kiện thủy văn, cấu trúc nền đáy và chất lượng nước. + Tương đối cố định tại đáy sông, hồ chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lien tục chất lượng nước và chế độ thủy văn trong ngày. + Thời gian phát triển khá lâu (vài tuần đến vài tháng). + Dễ thu mẫu, dễ phân loài. Động vật đáy không xương sống được sử dụng như chỉ thị sinh học để đánh giá ô nhiễm môi trường nước do các nguyên nhân: + Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm oxy hòa tan. + Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng. + Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất bảo vệ thực vật. Ô nhiễm do các tác nhân này sẽ làm thay đổi quần thể động vật đáy. Ngoài ra việc ô nhiễm do kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật còn được phát hiện dễ dàng qua việc xác định tồn lưu các hóa chất này trong động vật đáy. Ở nhiều quốc gia châu Âu, chỉ số quan trắc sinh học (Biological Monitoring Working Party) được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Hệ thống chỉ số BMWP chính là dựa vào sự xác định số loài và phân bố của động vật đáy không xương sống để phân loại mức ô nhiễm nước. Phiêu sinh thực vật Một số phiêu sinh thực vật có khả năng chỉ thị ô nhiễm nguồn nước do: + Ô nhiễm hữu cơ (gây kiệt oxy hòa tan). + Phú dưỡng hóa. + Ô nhiễm do chất độc (kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, hydrocacbon đa vòng…). + Ô nhiễm do dầu mỡ.
- Tóm lại, để quan trắc chất lượng và đánh giá ô nhiễm nguồn nước ở một lưu vực, một dòng sông hoặc một hồ chứa theo hướng dẫn của GEMS ta có thể lựa chọn các thông số hóa, lý, sinh học đặc trưng nêu trong bảng sau: Thông số lựa chọn Quan trắc Thủy Nguồn Giải trí, Thủy Chăn cơ bản sản nước sinh bơi lội lợi nuôi hoạt, nước uống (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) + Các thông số tổng quát Nhiệt độ xxx xxx Màu xx xx xx Mùi xx xx Chất rắn lơ lửng xxx xxx xxx xxx Độ đục/ độ trong x xx xx xx Độ dẫn (EC) xx x x x Tổng chất rắn tan x x xxx x pH xxx xx x x xx Oxy hòa tan xxx xxx x x Độ cứng x xx Chlorofill A x xx xx + Các chất dinh dưỡng Amoni x xxx x xx Nitrat/ Nitrit xx x xxx Phospho/ phosphat xx + Các chất hữu cơ Tổng cacbon hữu cơ xx x x COD xx xx BOD xxx xxx xx Các ion Na+ x x + K x x x Ca2+ x Mg2+ xx x - Cl xx x xxx 2- SO4 x x x F- xx x x B xx x CN x x + Các nguyên tố vết: Các kim loại nặng xx xxx x x asen và selen xx xx x x + Các chất hữu cơ bền
- vững: Dầu mỡ, hydrocacbon x xx xx x x Dung môi hữu cơ x xxx x Phenol x xx Hóa chất bảo vệ thực xx xx x vật x x x x Chất hoạt động bề mặt + Chất vi sinh chỉ thị xxx xxx xxx Feacal colifom xxx xxx x Tổng colifom xxx xxx x xx pathogens Ghi chú: x,xx hoặc xxx chỉ mức độ quan trọng của thông số trong chương trình quan trắc II Các loại trạm quan trắc trong hệ thống quan trắc kiểm soát ô nhiễm 1 Các loại trạm trong hệ thống quan trắc, kiểm soát ô nhiễm nước Các mục tiêu cơ bản của các trạm quan trắc chất lượng và ô nhiễm nước là: + Đánh giá tác động các hoạt động do con người gây ra đối với chất lượng nước và đánh giá khả năng sử dụng của nước theo các mục đích khác nhau (1). + Xác định chất lượng nước về mặt bản chất tự nhiên hoặc nguồn nước đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ quốc gia (2). + Theo dõi xác nguồn ô nhiễm và đường đi của các chất độc hại đặc biệt khi có sự cố môi trường (3). + Xác định xu hướng thay đổi chất lượng nước ở các trạm chủ yếu là xâm nhập mặn (4). Mục tiêu (1) được thực hiện bằng cách thiết lập các trạm tự động (impact stations). Mục tiêu (2) được thực hiện bằng các trạm cơ sở (base stations). Mục tiêu (3) được thực hiện bằng một trong hai trạm trên, tùy thuộc vào chất độc hại có nguồn gốc nhân tạo hoặc tự nhiên. Mục tiêu (4) được thực hiện bằng các trạm xu hướng (trend stations). 2 Đặc điểm các loại trạm A Các trạm cơ sở Các trạm cơ sở đặt tại khu vực không bị ảnh hưởng trực tiếp các nguồn ô nhiễm. Các trạm này thường được sử dụng xây dựng mức độ cơ sở của các thông số tự nhiên và để kiểm soát các tác nhân ô nhiễm nhân tạo (thí dụ: thuốc bảo vệ thực vật, dầu mỡ…) và để đánh giá xu hướng lâu dài của nước bề mặt do tác động từ ô nhiễm không khí toàn cầu. Các trạm này còn được đặt tại vùng biên giới (đối với các song quốc tế) để kiểm soát nguồn nước bên ngoài đưa vào quốc gia. B Các trạm tác động Các trạm tác động được đặt tại khu vực bị tác động của con người và khu vực có nhu cầu nước riêng biệt. Có bốn loại trạm tác động phục vụ cjo các nhu cầu sử dụng nước. + Đối với nước uống: trạm được đặt tại điêmt thu nước thô vào nhà máy nước.
- + Đối với nước thủy lợi: trạm được đặt tại điểm lấy nước cho thủy lợi. + Đối với nước thủy sản: trạm được đặt giữa vùng nuôi hoặc bảo vệ thủy sản. + Đối với nguồn nước sử dụng đa mục đích: trạm được đặt tại nơi lấy nước sử dụng C Các trạm xu hướng Các trạm xu hướng được đặt ở vị trí đặt biệt để đánh giá xu hướng thay đổi chất lượng nước ở qui mô toàn cầu. Các trạm này cần đại diện cho một vùng rộng có nhiều loại hình hoạt động của con người. Số trạm này rất hạnh chế. Ngoài ra các trạm xu hướng còn được sử dung để đánh giá tải lượng các tác nhân ô nhiễm từ sông lớn đưa ra biển và diễn biến xâm nhập mặn từ biển đưa vào đất liền. Do vậy loại trạm này thường được đặt ở cửa sông lớn D Các yêu cầu về vị trí đặt trạm Khi đã xác định đại thể về vị trí các trạm cơ sở, trạm tác động, trạm xu hướng, việc lựa chọn chính xác vị trí đặt trạm còn phải dựa vào nhiều yếu tố thực tế mới đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng nước. Các yếu tố này được nêu dưới đây: + Tính đại diện Mẫu nước cần phải đại diện cho đặt trưng về chất lượng nước của khu vực nghiên cứu. Chất lượng nước phụ thuộc vào lưu lượng, sự xáo trộn và tầng nước. Các mẫu nước cần có độ đồng nhất ở từng mặt cắt tại trạm thu mẫu. Muốn vậy cần thu mẫu nước ở nhiều điểm (gần bờ trái, giữa dòng, gần bờ phải) và ở các độ sâu khác nhau. Để kiểm tra độ đồng nhất phải kiểm tra tại chỗ các thông số như độ dẫn điện, oxy hòa tan, pH hoặc nhiệt độ. Việc kiểm tra độ đồng nhất cần phải lặp lại ở các thời điểm quan trắc ( mùa kiệt và mùa lũ và cả khi triều cường triều ròng) + Đo lưu lượng Tại trạm quan trắc, việc đo lưu lượng là cần thiết nhằm tính tải lượng các thông số ô nhiễm đi qua mặt cắt. Trạm quan trắc chất lượng nước tốt nhất là nên đặt ngay vị trí của trạm thủy văn. Tuy nhiên trong thực tế, trạm thủy văn có thể đặt phía trên hoặc dưới trạm quan trắc, sao cho vị trí đo thủy văn đạt mục đích đo lưu lượng chính xác. + Khoảng cách tới phòng thí nghiệm Các mẫu nước có chứa 3 loại tác nhân ô nhiễm: có loại bền vững không thay đổi nhiều theo thời gian ( như clo hữu cơ, kim loại nặng), có loại không bên nhưng có thẻ bảo quản trong thời gian vài ngày như các chất dinh dưỡng (N, P), có loại kém bền không thể bảo quản lâu qua nửa ngày ( như BOD, vi sinh). Thời gian chuyển mẫu từ trạm về phòng thí nghiệm đủ ngắn sao cho các thông số cần phân tích không thay đổi thành phần và nồng độ. Do vậy khoảng cách từ trạm về đến phòng thí nghiệm cần tính tới khi thiết kế mạng lưới trạm. + Các ảnh hưởng pha tạp Nếu vị trí đặt trạm ngay sau đập nước, hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong mẫu sẽ cao, không đặc trưng cho chất lượng nguồn nước. Nếu vị trí đặt trạm ngay vị trí xả nước thải của thành phố, nhà máy nồng độ các chất ô nhiễm sẽ cao hơn nhiều so với đặc trưng chung của cả vùng cần giám sát. Điểm thu mẫu sát bờ sông không đặc trưng cho tính chất nước của dòng sông. Để ngăn ngừa các ảnh hưởng pha tạp trên, vị trí thu mẫu cần được chọn sao cho phản ánh đúng chất lượng nước của cả mặt cắt. III Tần số, thời gian quan trắc, kỹ thuật thu mẫu và bảo quản mẫu
- Chất lượng nước tại mõi trạm luôn bị thay đổi theo thời gian ( phụ thuộc vào lưu lượng và mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm). Do vậy cần đo các giá trị cực đại cực tiểu và trung bình của các thông số theo thời gian để có thể phán ánh gần đúng giá trị thực. Để làm điều này số mẫu thu thập cần đủ lớn và tần số thu mẫu cần đủ cao. Tuy nhiên việc tăng cao số mẫu và tần số sẽ gây tốn kém về kinh phí và nhân lực. cho nên cần tính sao vừa đủ độ tin cậy vừa không quá nhiều chi phí. Số mẫu và tần số thu mẫu theo qui định của GEMS được nêu trong mục dưới đây. 1 Tần số thu mẫu Tần số thu mẫu càng dày độ chính xác của việc đánh giá diễn biến chất lượng và ô nhiễm nước càng cao. Tuy nhiên trong thực tế do hạn chế về nhân lực, thiết bị, kinh phí ở tất cả các quốc gia tần số thu mẫu ở các trạm giám sát nước đều được quy định ở mức có thể chấp nhận được. Chương trình quốc tế GEMS yêu cầu tần số thu mẫu hằng năm ở các trạm nêu trong bảng sau: Bảng: Tần số thu mẫu hằng năm ở các trạm giám sát chất lượng nước theo yêu cầu của GEMS Loại trạm Hồ Nước ngầm sông Trạm cơ sở (a) 4 đến 12 (b) 2 đến 4 4 Trạm tác động: + Nước uống 12 đến 24 (c, d) 6 đến 12 (d) 4 đến 12 (d) + Nước thủy lợi 12 (e) 2 4 + Nước thủy sản 12 (e, f) 6 (f) 4 + Tác động đa dạng 12 (c) 4 4 Trạm xu hướng 12 đến 24 (g) 2 đến 6 (h) 4 Ghi chú: (a): Các trạm cơ sở chỉ khảo sát trong 2 - 5 năm, phụ thuộc vào lưu lượng và sự thay đổi chất lượng nước. (b): Thời gian thu mẫu cần thể hiện đủ các thay đổi về chu trình thủy văn trong năm. (c): Tần số thu mẫu cần theo chu trình thủy văn, việc thu mẫu cực dại cần tiến hành trong chu kì thủy văn bất thường nhất. (d): Tần số thu mẫu cần phù hợp với mức độ lấy nước và số dân có nhu cầu cấp nước. (e): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng thấp. (f): Cần xem xét chu trình sinh học, cần tăng tần số thu mẫu ở thời điểm có năng suất sinh học cao. (g): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng cao. (h): Đối với các hồ đơn tầng và hai tầng cần thu 2 mẫu/năm ở các thời điểm phân tầng nhiệt cao nhất và thấp nhất. Đối với các hồ nhiều tầng thu 6 mẫu/năm. Trong trường hợp giám sát ô nhiễm do sự cố môi trường việc thu mẫu cần thực hiện hằng ngày hoặc nhiều lần trong ngày ở nhiều vị trí khác nhau, phụ thuộc vào mức độ sự cố, chế độ thủy văn, địa hình và đặc điểm về phân dố dân cư, sản xuất trong vùng. 2 Qui trình thu mẫu Qui trình này sử dụng cho cả trạm quan trắc cũng như khảo sát ô nhiễm đột xuất. A Thu mẫu nước sông, kênh, rạch
- Trong trường hợp các chất ô nhiễm phân bố đều trong khối nước, việc thu mẫu tương đối đơn giản. Khi đó người thu mẫu chỉ cần chú ý các điểm sau: + Lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu. + Dùng tay cầm chai, lọ nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng cách bề mặt nước độ 30 – 40cm. Hướng miệng chai, lọ lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh đưa vào chai, lọ các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá, cây… thể tích nước phụ thuộc vào thông số cần khảo sát. + Đậy kín miệng chai, lọ, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu. + Bảo quản mẫu đúng theo qui định. Trong trường hợp chất ô nhiễm phân bố không đồng đều trong khối nước (như dầu mỡ, thuốc trừ sâu, chất hữu cơ kém tan trong nước…) việc thu mẫu phức tạp hơn nhiều. Trong trường hợp này một vài mẫu riêng lẽ không thể đại diện cho cả khối nước, do vậy cần phải thu nhiều mẫu tại mặt cắt của sông để lấy giá trị trung bình. Trong trường hợp tối thiểu nhất ta có thể thu mẫu tại ba vị trí tại mỗi mặt cắt (bờ trái, giữa dòng, bờ phải) tại mỗi vị trí cần thu mẫu tại 3 – 4 điểm theo độ sâu. Vị trí các điểm thu mẫu tại một mặt cắt của dòng sông Sau đó ta phân tích nồng độ từng chất ô nhiễm trong từng mẫu rồi cộng tất cả lại, chia cho số mẫu, lấy giá trị trung bình của từng chất ô nhiễm. Để tiết kiệm chi phí và thời gian cho phân tích người ta có thể thu được giá trị trung bình nồng độ chất ô nhiễm trong khối nước bằng cách trộn tất cả các mẫu đẫ thu với thể tích các mẫu như nhau tạo ra mẫu tổ hợp. Sau đó chỉ phân tích mẫu tổ hợp ta sẽ thu được giá trị trung bình của toàn mặt cắt. Để đánh giá được tải lượng chất ô nhiễm trong thời gian lấy mẫu nước cần phải tiến hành đo lưu lượng của dòng sông tại điểm khảo sát. Tải lượng chất ô nhiễm được tính theo công thức: L=CxQ L: tải lượng chất ô nhiễm (g,kg/giây) Trong đó: C: nồng độ chất ô nhiễm (mg/l hoặc g/m3) Q: lưu lượng tại điểm khảo sát (m3/giây) Q =VxA (V: tốc độ dòng chảy, m/s ; A: diện tích mặt cắt, m2) Thông thường tại các trạm quan trắc chất lượng nước giá trị A đã được xác định, việc đo tốc độ dòng chảy có thể thực hiện bằng lưu tốc kế ở nhiều thủy trực để thu giá trị trung bình. Trong một số trường hợp nghiêu cứu tác động của ô nhiễm nước việc thu mẫu thủy sinh vật cũng được tiến hành cùng lúc với thu mẫu các thông số lý, hóa. Việc xác định loài và mật độ thủy sinh vật chỉ thị (bio-indicator) sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ tác động và xem xét khả năng sử dụng nguồn nước. A Thu mẫu nước hồ Trong trường hợp các thông số lý, hóa, sinh học phân bố đều trong hồ việc lấy mẫu được thực hiện tối thiểu 2 điểm giữa hồ: cách bề mặt nước 10 – 30cm và cách đáy hồ 100cm
- Trên thực tế một số hồ có sự phân tầng theo chiều sâu. Do vậy việc thu mẫu phải được thực hiện ở nhiều độ sâu khác nhau (hình) Tại một vị trí trong hồ 5 điểm cần được lấy theo chiều sâu là: + Ngay dưới mặt nước + Ngay trên tầng suy nhiệt (epilimnion) + Ngay dưới tầng suy nhiệt + Giữa tầng bình nhiệt (hypolimnion) + 100cm trên lớp bùn đáy B Thu mẫu nước ngầm Thông thường việc thu mẫu nước ngầm được thực hiện tại các giếng khoan hoặc giếng đào đã có sẵn. Mẫu nước được lấy máy bơm hoặc bơm tay sau khi bơm vài phút bỏ lượng nước đầu. Trong trường hợp cần nghiêu cứu phân bố chất ô nhiễm theo nguồn nước thì có thể lấy ở các tầng khác nhau bằng cách hạ thấp dần ống đáy của hệ thống bơm. Do thành phần nước ngầm rất dễ bị thay đổi khi tiếp xúc với không khí (thay đổi nồng độ các khí hòa tan, sắt, mangan…) cho nên cần giữ không cho mẫu nước ngầm tiếp xúc với không khí. Việc phân tích tiến hành càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay sau khi lấy mẫu. C Thu mẫu bùn đáy Bùn đáy đóng vai trò rất quan trọng trong quan trắc ô nhiễm nước. Các kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các chất hữu cơ có tỷ trọng lớn thường hấp thụ vào bùn đáy, phân tán dần vào nước và tác động đến hệ thủy sinh. Với các hóa chất trên, việc phát hiện trong nước rất khó khăn nhưng chúng dễ dàng bị phân tích trong mẫu bùn đáy. Việc lấy mẫu bùn đáy được thực hiện bằng một số thiết bị chuyên dụng (cuốc bùn Pertersen). Mẫu bùn đáy bao gồm cả nước và bùn được chứa trong chai. Cần lọc mẫu càng sớm càng tốt. Phần nước lọc dùng để phân tích các chất hòa tan. Các chất không tan trong nước được xác định trong bùn. 2 Bảo quản mẫu Qui định về bảo quản mẫu nước cho các mục đích phân tích khác nhau được nêu trong bảng sau: TT Thông số phân tích Chai đựng Điều kiện bảo quản Thời gian bảo quản tối đa (1) (2) (3) (4) (5) 2ml HNO3 đặc/l mẫu 1 Asen PE 6 tháng Lạnh, 40C 4 giờ 2 BOD PE Lạnh, 40C 3 Bo PE 6 tháng 2ml HNO3 đặc/l mẫu 4 Cadmi PE 6 tháng Lạnh, 40C 5 Canxi PE 7 ngày Mẫu chiết 6 Carbamat (TBVTV) TT H2SO4 pH
- Cacbon hạt Lọc bằng phễu GF/C, 24 giờ 9 Đĩa petri nhựa Lạnh, 40C 6 tháng 2ml HNO3 đặc/l mẫu 10 Chì PE 6 tháng Chlorophyll (Chất diệp lục) Đĩa petri Lọc bằng phễu GF/C, 11 nhựa lạnh -200C Lạnh, 40C 12 Clorua PE 7 ngày 2ml HNO3 đặc/l mẫu 13 Coban PE 6 tháng Lạnh, 40C 24 giờ 14 COD PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 15 Crôm PE 6 tháng Lạnh 16 Flo PE 7 ngày Lạnh, 40C 17 Hydrocacbon TT 7 ngày Lạnh, 40C 18 Kali PE 7 ngày Kẽm 2ml HNO3 đặc/l mẫu 19 PE 6 tháng Lạnh, 40C 20 Magiê PE 7 ngày 2ml HNO3 đặc/l mẫu 21 Mangan PE 6 tháng Lạnh, 40C 22 Natri PE 7 ngày 2ml HNO3 đặc/l mẫu 23 Nhôm PE 6 tháng 2ml HNO3 đặc/l mẫu 24 Niken PE 6 tháng Lạnh, 40C, 2ml H2SO4 24 giờ 25 N-Amonia PE 40%/l mẫu Lạnh, 40C 24 giờ 26 N-kjeldahl PE Lạnh, 40C 24 giờ 27 Nitrat + Nitrit PE Hữu cơ Lạnh, 40C 24 giờ 28 PE Cố định tại chỗ 6 giờ 29 Oxy hòa tan TT (pp Winkler) 6 giờ 30 pH PE Không HNO3 đến pH
- Vi khuẩn Vô trùng trước, sau lấy 12 giờ 45 PE mẫu, 40 C TT 46 Xyanua 1ml NaOH 10% cho 6 tháng 100ml mẫu PE TT: chai thủy tinh Ghi chú: PE: chai polyethylene TBVTV: thuốc bảo vệ thực vật T: chai Teflon 3 Lựa chọn các thông số để đánh giá chất lượng nước Trong thực tế việc lựa chọn các thông số khảo sát nhằm thực hiện mục đích nghiên cứu là việc rất quan trọng vì nó giúp cho: + Đánh giá đúng đắn mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm. + Tiết kiệm nhân lực thời gian chi phí. Việc lựa chọn thông số khảo sát phải dựa vào mục đích giám sát: phục vụ cho trạm giám sát cơ sở, cho trạm giám sát chất lượng nước phục vụ cấp nước sinh hoạt, thủy lợi, thủy sản hoặc phục vụ mục đích khảo sát ô nhiễm do chất thải. Bảng dưới đây là danh mục các thông số lựa chọn cho các mục đích khác nhau, thứ tự ưu tiên đ ược tính từ thông số đầu đến thông số cuối. Bảng: Các thông số đánh giá nguồn nước tự nhiên ở các trạm quan trắc cơ bản (theo GEMS) Các thông số cơ bản Hồ Nước ngầm Sông Nhiệt độ x x x pH x x x EC (độ dẫn điện) x x x DO x x x Nitrat x x x Nitrit - - x Ammoniac x x x Canxi x x x Magiê x x x Kali x x x Clorua x x x Sulphat x x x Độ kiềm x x x BOD x - - Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) x - - Chlorophyll - x - Độ trong - x - Orthophosphat x x - Tổng phospho (không lọc) x x - Lưu lượng x - -
- Bảng: Các thông số đánh giá nguồn nước cho các mục đích sử dụng Thông số Hồ Nước ngầm Sông + Nước sinh hoạt, nước uống: pH x x x BOD (COD), DO x x - Tổng vi khuẩn Colifom x x x Vi khuẩn Feacalcolifom x x x EC x x x Asen x x x Cadmi x x x Crôm x x x Chì x x x Thủy ngân x x x Selen x x x Xyanua x x x Florua x x x Nitrat x x x Tổng clo hữu cơ (hóa chất BVTV) x x x Diedrin, Aldrin, DDT… x x x Đồng x x x Sắt x x x Mangan x x x Kẽm x x x Chất rắn lơ lửng (TSS), độ đục x x x + Nước thủy lợi: Độ dẫn điện x x x Tổng chất rắn tan x x x pH x x x Natri x x x Canxi x x x Clorua x x x Bo x x x Tỷ số hấp thụ Natri (SAR) x x x + Nước thủy sản: Nhiệt độ x x pH x x EC x x DO x x Nitơ-Kjeldahl x x Silic hoạt động x x Nitơ-amoniac x x COD x x
- BOD5 x x TOC (tổng cacbon hữu cơ) x - Chlophyl x x Hydrosulphua - x Sắt x x Mangan - x PCB (polyclo biphenyl) x x Nhôm x x Sulphat x x 4 Các thông số chỉ thị đánh giá ô nhiễm nguồn nước cần căn cứ vào bản chất của nguồn ô nhiễm (nguyên liệu, qui trình công nghệ, hoạt động của cơ sở sản xuất hoặc đặc điểm tự nhiên trong vùng). Bảng sau đây giúp người nghiên cứu môi trường định hướng nhanh khi nghiên cứu xây dựng phương án quan trắc và điều tra, lập danh mục ô nhiễm. Nguồn gây ô nhiễm Thông số bậc nhất Thông số bậc hai Nước phèn EC, SO42-, độc tính sinh pH, Fe2+, Fe3+, Al3+ thái Nước mặn EC, TSS, Cl- Na+, Mg2+, SO42- Xói lở đất TSS, độ đục, màu Tổng chất rắn, silic Phú dưỡng Tổng chất rắn, silic, 3-, - + PO4 NO3 , NH4 chlorophyll, DO Mưa axit SO42-, NO3- pH, EC Sử dụng hóa chất BVTV Xác định riêng từng nhóm Độc tính sinh thái BVTV và từng loại chất TSS, khoáng chất của mỏ, Độ đục, độc tính sinh thái Khai khoáng các nguyên tố vi lượng có độc tính cao Khai thác vận chuyển dầu Dầu mỡ, BOD (COD), sản TSS, màu, phenol mỏ phẩm dầu thô Công nghiệp lọc hóa dầu BOD, TSS, dầu mỡ,tổng N, Tổng S, Cr, độ đục, chì DO, phenol Trại chăn nuôi BOD, TSS, tổng N, P Vi khuẩn, độ đục, màu, BOD, TSS, dầu mỡ, tổng N, pH Lò sát sinh tổng P, DO Vi khuẩn, độ đục, màu, Công nghiệp đồ hộp, trái pH, BOD, NH4 , DO + pH BOD, tổng N, TSS, tổng P, cây Công nghiệp chế biến thịt, DO TSS, nitrat, tổng P BOD, pH, TSS, độ đục, DO Dầu mỡ, màu pH tôm, cá Công nghiệp chế biến sữa Màu, tổng N, tổng P BOD, TSS, pH, DO Công nghiệp rượu, bia, nước giải khát BOD (COD), TSS, dầu mỡ, Tổng N, tổng P, độ đục
- Công nghiệp thuộc da tổng N, S, Cr, tổng colifom Tổng P, EC, phenol, DO, BOD, DO, TSS, phenol Công nghiệp bột giấy độc tính sinh thái Độ đục, pH, độc tính sinh BOD, TSS, Cr, phenol Công nghiệp dệt sợi tổng thái hợp BOD, TSS, dầu mỡ, E.coli, Dầu mỡ, TSS, độ đục, Khu dân cư, khách sạn DO màu Dầu mỡ, pH, Cl , CN ,- - Công nghiệp luyện thép phenol, các kim loại nặng Tổng N, tổng P, độ đục, màu Công nghiệp phân bón TSS, nhiệt độ, SO42-, NH4+ + NH4 , TDS, nitrat. - phân đạm TDS, F-, pH pH, Cr, N hữu cơ - phân phosphat tổng P, TSS, Fe Ghi chú: + Trước khi khảo sát cần có thông tin về nguồn gây ô nhiễm để có thể bổ sung các thông số không ghi trong bảng này + Thông số bậc 1: các thông số bắt buộc khảo sát + Thông số bặc 2: các thông số bổ sung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC: PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
9 p | 319 | 93
-
Nghiên cứu đề xuất mạng quan trắc môi trường nước mặt lưu vực sông Thị Tính
8 p | 123 | 12
-
Bài giảng Bài 5: Tiêu chuẩn về chất lượng nước và một số kỹ thuật quan trắc chất lượng nước
5 p | 119 | 9
-
Một số vấn đề về chất lượng nước vịnh Hạ Long
6 p | 131 | 5
-
Suy giảm chất lượng nước và độc tính sinh thái vi khuẩn lam từ Hồ Xuân Hương, Đà Lạt
9 p | 73 | 5
-
Chất lượng môi trường nước biển tại các trạm quan trắc ven bờ Việt Nam năm 2018
4 p | 47 | 4
-
Ứng dụng phương trình tương quan "lấp đầy" dữ liệu quan trắc chất lượng nước phục vụ đánh giá chất lượng và khả năng tự làm sạch của nước
13 p | 8 | 4
-
Quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt kênh rạch tỉnh Bình Dương
8 p | 64 | 4
-
Nghiên cứu đề xuất mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030
5 p | 84 | 3
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ tới giá trị tổng nitơ và phốtpho trong nước sông Nhuệ, sông Đáy
8 p | 43 | 3
-
Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Như Ý
9 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước mặt tại khu vực Hồ Sanh, thành phố Sơn La
5 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đề xuất ứng dụng chương trình Archydro để phân tích tích hợp độ cao và hướng dòng chảy, từ đó đề xuất các địa điểm quan trắc chất lượng nước mặt đạt hiệu quả cao nhất
5 p | 23 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước mặt tỉnh Hậu Giang sử dụng thống kê đa biến
8 p | 11 | 2
-
Quan trắc chất lượng nước cấp sinh hoạt tại nhà máy nước Thủ Dầu Một
12 p | 54 | 2
-
Sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn để giám sát chất lượng nước sông Hàn, thành phố Đà Nẵng
7 p | 31 | 2
-
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí GIS để tính toán nội suy và quản lí diễn biến chất lượng nước (WQI) sông Đồng Nai đoạn từ bến phà Nam Cát Tiên đến Mũi Đèn Đỏ
12 p | 66 | 2
-
Đánh giá chất lượng nước các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2019
7 p | 41 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn