BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ PHẢI THU
HƯỚNG ĐẾN TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỈNH CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ PHẢI THU
HƯỚNG ĐẾN TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỈNH CAO
Chuyên ngành: Kế toán
Hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng của riêng tôi, quá trình
thực hiện luận văn và kết quả là trung thực, chưa từng được công bố hay sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Ngọc
4
MỤC LỤC Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên ............................................................ 3
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỈNH
CAO ..................................................................................................................................... 5
1.1 Giới thiệu đơn vị nghiên cứu – Công Ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao ........................ 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ....................................................... 5
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty........................................................................ 5
1.1.3 Quy mô Công ty ................................................................................................... 6
1.2 Bối cảnh ngành và Công Ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao .......................................... 15
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh: .................................................................................... 15
5
1.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin: ......................................................................... 16
1.2.3 Định hướng phát triển: ...................................................................................... 16
1.2.4 Thuận lợi, khó khăn và tình hình phương hướng phát triển .............................. 17
1.3 Tổ chức công tác quản trị hiệu quả nợ phải thu hướng đến tăng khả năng sinh lợi .... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU ................... 24
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 24
2.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến mục tiêu của đề tài ..................................... 24
2.3 Lý thuyết nền vận dụng giải quyết trong kế toán nợ phải thu ..................................... 26
2.3.1 Lý thuyết bất định .............................................................................................. 26
2.3.2 Lý thuyết các bên liên quan ............................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ PHẢI THU LÀM TĂNG
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY – DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC
ĐỘNG ................................................................................................................................ 29
3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết .............................................................................. 29
3.1.1 Thực trạng quy trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh
Cao .............................................................................................................................. 29
3.1.2 Rủi ro kiểm soát trong quy trình bán hàng – thu tiền ........................................ 38
3.2 Ứng dụng phương pháp định tính để phân tích và kết luận trong việc nhận định vấn
đề cần giải quyết tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao ............................................... 41
3.2.1 Đối tượng khảo sát: ............................................................................................ 41
3.2.2 Kết quả khảo sát:................................................................................................ 42
6
3.3 Kết luận tồn tại sự ảnh hưởng của quản lý công nợ đến khả năng sinh lợi của Công ty.
........................................................................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ CÔNG NỢ
TÁC ĐỘNG LÀM TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY ............................ 49
4.1 Kiểm chứng nguyên nhân quản trị hiệu quả công nợ tác động làm tăng khả năng sinh
lợi tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao...................................................................... 49
4.1.1 Thực tế ảnh hưởng của quản lý công nợ đến khả năng sinh lợi của Công ty .... 49
4.1.2 Nhóm nguyên nhân chính & ưu tiên giải quyết ................................................. 51
4.2 Đề xuất giải pháp cho hoạt động quản trị hiệu quả nợ phải thu nhằm mục tiêu gia tăng
lợi nhuận ............................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 54
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ
PHẢI THU HƯỚNG ĐẾN GIA TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG ĐỈNH CAO ......................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58
1. Kết quả nghiên cứu: ....................................................................................................... 58
2. Những hạn chế trong quá trình nghiên cứu: .................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 59
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 61
7
DANH MỤC KÝ HIỆU & CHŨ VIẾT TẮT
ROA Return On Asset, tỷ suất sinh lợi trên tài sản
EBITDA Earning Before Interest, Tax, Depreciation & Amortization
DSO Days Sales Outstanding, kỳ thu tiền bình quân
Days Payment Outstanding, kỳ thanh toán bình quân DPO
Days Inventory Outstanding, kỳ lưu kho bình quân DIO
Cash Convertion Cycle, vòng quay tiền mặt CCC
CP Cổ Phần
BP Bộ Phận
NVL Nguyên Vật Liệu
KH Khách Hàng
DDKD Đại diện kinh doanh
GSKD Giám sát kinh doanh
QLKD Quản lý kinh doanh
CCU Chuỗi cung ứng
DVKH Dịch vụ khách hàng
HĐ Hoá đơn
PGH Phiếu giao hàng
TNCN Thu nhập cá nhân
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
KM Khuyến Mãi
TBKM Thông Báo Khuyến Mãi
SCG The Siam Cement Group Public Company Limited
SCCC The Siam City Cement Company Limited
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chiến lược khách hàng theo quan hệ thanh toán 13
Bảng 3.1: Chứng từ sử dụng trong hoạt động xử lý đơn đặt hàng 24
Bảng 3.2: Chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất giao hàng và lập hóa đơn 27
Bảng 3.3: Chứng từ sử dụng trong hoạt động thu tiền bán hàng 30
Bảng 3.4: Rủi ro, mục tiêu và hoạt động kiểm soát trong quy trình 33
Bảng 4.1: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm 43
Bảng 5.1: Kế hoạch triển khai & Quy định trách nhiệm phối hợp các bộ phận 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Ngôi nhà TOPCEMT 4
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Đỉnh Cao 6
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 9
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán lệnh sản xuất 25
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn, doanh thu, công nợ khách hàng 29
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hạch toán thu tiền bán hàng 32
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ xương cá ảnh hưởng quản tri công nợ đến lợi nhuận 40
DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 3.1: Xử lý đơn đặt hàng 24
Lưu đồ 3.2: Xuất giao hàng và lập hóa đơn 26
Lưu đồ 3.3: Ghi nhận doanh thu, nợ và quản lý nợ phải thu 28
Lưu đồ 3.4: Thu tiền mặt từ Đại Diện Kinh Doanh 30
Lưu đồ 3.5: Thu tiền khách hàng qua ngân hàng 31
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
5 Biểu đồ 2.1: Hệ thống phân phối Xi Măng của TOPCEMT
Biểu đồ 2.2: Tình hình về cung - cầu của xi măng Việt Nam giai đoạn 1995-2020 15
DANH MỤC HÌNH
4 Hình 2.1: Logo công ty
13 Hình 2.2: Bộ nhận diện sản phẩm
9
TÓM TẮT
Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng thực tiễn liên quan đến ngành nghề sản xuất & thương
mại xi măng.
Với mục tiêu giải quyết các vấn đề về quản lý hiệu quả công nợ phải thu khách hàng nhằm
hướng tới tăng khả năng sinh lợi tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao. Đơn vị sản xuất
& thương mại tại thị trường Việt Nam với 45 tỉnh thành trên cả nước thông qua hệ thống
bán sĩ là nhà phân phối & khách lẻ là cửa hàng vật liệu xây dựng tại địa phương.
Quản lý hiệu quả công nợ đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt
khi mà thị trường cạnh tranh khốc liệt hơn, các thương hiệu ngoại được đầu tư phát triển
tại Việt Nam, cũng dễ hiểu khi bất chấp doanh nghiệp tăng trưởng hay kinh doanh có lãi
vẫn bị phá sản, đóng cửa, thoát thị trường,… bởi chính sách bán chịu chưa thực sự hiệu
quả. Bằng phương pháp định tính, sử dụng bổ trợ của các công cụ khảo sát, phỏng vấn,
thống kê, tổng hợp & phân tích dữ liệu đề tài đưa ra vấn đề tồn tại cũng như đề xuất các
giải pháp tương đồng trong điều kiện về hệ thống, con người & mức độ đầu tư của đơn vị
để ứng dụng giải quyết vấn đề và phù hợp với mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện và trao đổi tương tác giữa tác giả và đại diện ban giám đốc doanh
nghiệp thì hiện nay các giải pháp áp dụng ngay đã được thực hiện và qua đó đề tài cũng có
các đóng góp thiết thực nhất định trong công tác quản lý hiệu quả nợ phải thu của Công ty
Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao.
10
ABSTRACT
This research is a practical applied research related to cement production & trade.
With the goal of solving the problems of effective management of customer receivables,
aiming to increase profitability at Topcemt Joint Stock Company. Manufacturing & trading
units in Vietnam market with 45 provinces and cities across the country through the
wholesale system is the distributor & retailer is a local building materials store.
Effective management of debt means improving the efficiency of capital using. Especially
when the market is more competitive, foreign brands are invested and developed in
Vietnam, it is easy to understand that regardless of whether the business grows or the
profitable business is still bankrupt, closed, exit the market, ... because selling policies for
receivable debts are not really effective. By qualitative methods, using complementary
tools of surveying, interviewing, statistical, synthesizing & analyzing data of this research,
the problem is proposed as well as proposed similar solutions under conditions about
system, people & level of investment of the unit to apply problem solving and in
accordance with the strategic goals of the business.
In the process of implementing and discussing interactions between the author and the
representative of the enterprise management board, the immediate application solutions
have been implemented and thereby this research also has certain practical contributions
in the public. Effective management of receivable debts of Topcemt Joint Stock Company.
11
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập là cơ hội để tiếp cận và vận dụng công nghệ tiên
tiến từ các nước phát triển trên Thế Giới. Bên canh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Để tồn tại & đứng vững doanh nghiệp Việt Nam phải năng
động hơn, không chỉ dừng lại ở việc có chiến lược kinh doanh khôn khéo, có một đội ngũ
nhân viên lành nghề, … mà còn đòi hỏi công tác quản lý, quản trị cần phải được quan tâm
đúng mức.
Sau 10 năm có mặt trên thị trường, nhãn hiệu xi măng TOPCEMT với các dòng sản phẩm
xi măng đã xây dựng được chuỗi cung ứng với mô hình bán lẻ, bán sỉ nhân rộng đến 45
tỉnh thành là kết quả đáng lưu ý về mặt thị trường. Từ 2013 đến nay khủng hoảng thừa xi
măng là thách thức lớn và cũng là căn nguyên làm cho thi trường cung ứng nguyên vật liệu
xây dựng – xi măng trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn. Theo báo cáo của Hiệp hội xi măng
Việt Nam (VNCA) được đăng tải trên trang chính vatlieuxaydung.org.vn thì thị trường xi
măng năm 2012 tăng trưởng 2% - 3% đạt mức tiêu thụ 50 triệu tấn/năm nhưng sang 2013
nếu 8 nhà máy mới hoạt động đúng tiến độ thì lượng khủng hoảng thừa có thể lên đến 26
triệu tấn, khi đó khủng hoảng thừa ở mức 40%.
Trong cuộc cạnh tranh để tồn tại khi dư thừa công suất, cơ hội sẽ dành cho doanh nghiệp
sử dụng công nghệ tiên tiến, hệ thống quản trị tốt và hệ thống phân phối mạnh.
TOPCEMT nắm rõ yêu cầu tồn tại trên nên dù là thương hiệu mới nhưng đã rất chú trọng
đầu tư công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh như đầu tư, xây dựng hệ thống bán hàng
DMS, hệ thống quản trị toàn diện Erp-SAP,… và quan tâm công tác đào tạo, huấn luyện
đội ngũ bán hàng năng động để có được hệ thống phân phối sỉ & lẻ nhân rộng đến 45 tỉnh
thành.
Hiện nay Công ty tiếp tục chú trọng hơn nữa là xây dựng hệ thống quản trị hữu hiệu để sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn lực của mình để đảm bảo sẵn sàng cho các thách thức mới
sau khi có hàng loạt các thương vụ mua bán sáp nhập giữa SCCC (Thái Lan) mua Holcim
2
Việt Nam cho ra đời thương hiệu mới INSEE, SCG (tập đoàn xi măng số 1 tại Thái Lan –
45% thị phần) mua 100% Sông Gianh, PT Semen Indonesia mua lại 70% xi măng Thăng
Long. (Trích thông tin từ Buớc chân người khổng lồ - tựa theo bản in trên tạp chí Forbes
Việt Nam, số 73, tháng 06.2019)
Tận dụng cơ hội từ các thưong vụ trên Công ty nhanh chóng gia tăng bán hàng và đạt mức
tăng trưởng trên 30% vào năm 2017 (Báo cáo bán hàng, BP Kế toán) nhờ vào các chính
sách điều chỉnh về bán chịu, chiết khấu khuyến mãi mở mới hấp dẫn.
Dù Công ty chú trọng ứng dụng SAP nhưng hiện nay hệ thống báo cáo công nợ chỉ thiết
lập báo cáo tuổi nợ là chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị khi mà mỗi khách hàng
lại có một kỳ hạn thanh toán khác nhau. Ngoài ra, đơn hàng dù vượt hạn mức hay khách
hàng dù nợ quá hạn thì vẫn được xem xét duyệt theo phân quyền thay vì ráo riết thu nợ cũ
để tiếp tục đặt hàng. Hơn nữa, theo cơ cấu nguồn vốn thì 20% có nguồn gốc vốn vay nếu
nợ phải thu tăng và đặc biệt nợ quá hạn tăng thì chi phí tài chính Công ty hiển nhiên cũng
tăng và tác động giảm trực tiếp lợi nhuận của đơn vị.
Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao là đơn vị thực hiện gia công từ đối tác & thương mại
xi măng đến khách hàng vì vậy hoạt động bán hàng như là xương sống của Công ty. Cùng
với mối quan tâm của ban lãnh đạo về hệ thống quản trị nói chung và quản trị nợ phải thu
nói riêng để gia tăng hiệu quả kinh doanh. Với nhận thức & để giải quyết vấn đề nêu trên
tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu ứng dụng tại đơn vị “QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ PHẢI
THU HƯỚNG ĐẾN TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG ĐỈNH CAO”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc xem xét hoạt động quản trị nợ phải thu hiện tại tác giả chỉ ra các hạn chế
tồn tại, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cũng như kế hoạch hành động để khắc
phục các hạn chế trong công tác quản trị nợ phải thu nhằm hướng đến tăng khả năng sinh
lợi tại Công ty.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài thực hiện dựa trên cơ sở áp dụng phương
pháp định tính, nghiên cứu tài liệu bao gồm:
Nghiên cứu tài liệu lý thuyết:
o Văn bản pháp luật hiện hành
o Tài liệu về quy trình, chính sách lưu hành nội bộ
o Nghiên cứu có liên quan
Phương pháp định tính:
Trên cơ sở đó, Đề tài đã đồng thời sử dụng phương pháp phân tích định tính bằng việc quan
sát, phỏng vấn, khảo sát kết hợp với các công cụ phân tích, so sánh số liệu, thống kê và
tổng hợp dữ liệu để xác định nguyên nhân hạn chế, đề xuất giải pháp cũng như kế hoạch
hành động nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Thu thập dữ liệu và phân loại:
Dựa vào đặc điểm dữ liệu và đề tài mà nguồn dữ liệu luận văn chủ yếu là tư liệu văn bản,
báo cáo, bảng kê và tư liệu thông qua lời kể, trả lời phỏng vấn
Dữ liệu luận văn sử dụng gồm 2 dạng:
o Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu thu thập thông qua việc trả lời phỏng vấn bảng câu hỏi nghiên
cứu
o Dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo thu tiền, báo cáo công
nợ, bảng chỉ tiêu thưởng nhân viên bán hàng (KPI),…
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên
- Đề tài nghiên cứu áp dụng hiệu quả công tác quản trị nợ phải thu hướng đến tăng khả
năng sinh lợi tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao trong điều kiện tổ chức bán hàng
theo hệ thống bán sỉ & lẻ.
4
- Đề tài nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng quản trị công nợ đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp & giải pháp thiết thực về quản trị hiệu quả công nợ cho các công ty vật liệu xây
dựng cũng như doanh nghiệp tổ chức hệ thống cung ứng bán lẻ
- Ngoài ra, đề tài nghiên cứu cũng cho thấy được vai trò kế toán trong công tác quản trị của
doanh nghiệp. Theo đó, Kế toán tham gia phối hợp cùng phòng ban nâng cao vai trò kiểm
soát thay vì vai trò cổ điển, thông thường của kế toán như Điều 4 Luật kế toán hiện hành
số 88/2015/QH13 được ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp có tổ chức
bán sĩ (thông qua hệ thống nhà phân phối) và tổ chức bán lẻ (thông qua đội ngũ bán hàng
tại địa phương)
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
ĐỈNH CAO
1.1 Giới thiệu đơn vị nghiên cứu – Công Ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỈNH CAO thành lập theo giấy Chứng Nhận
Đăng Ký Kinh Doanh số 2901121028 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Nghệ An cấp ngày
11/08/2009.
Tên tiếng Anh: TOPCEMT JOINT STOCK COMPANY
Tên rút gọn: TOPCEMT
Tài khoản: 2.0000.106.0000.863 – NH TMCP Bắc Á, CN TP. HCM
Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh Cường – Tổng Giám Đốc
Mã số thuế: 2901121028
Website: www.topcemt.vn & www.dms.topcemt.vn
Trụ sở chính: 166 Nguyễn Thái Học, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Chi nhánh miền Nam: Tòa nhà Sông Đà, số 14B Kỳ Đồng, Phường 09, Quận 3
TP.HCM.
Chi nhánh miền Bắc: Tòa tháp ICON 4, P.1603, tầng 16 số 243A, đường Đê La
Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng: 130-132 Bạch Đằng, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Đà
Nẵng.
Nhà máy Hà Nam: QL1, Thôn Cổ Động, Xã Thanh Hải, Huyện Thanh Liêm, Tỉnh
Hà Nam.
Logo Công ty: (Hình 2.1: Logo công ty)
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
6
Ba giá trị văn hóa cốt lõi của TOPCEMT:
TÂM HUYẾT - SÁNG TẠO - TÔN TRỌNG
Sơ đồ 2.1: Ngôi nhà TOPCEMT
Bước chân vào lĩnh vực sản xuất và cung cấp những giải pháp xi măng chuyên
nghiệp từ tháng 07/2009, TOPCEMT hiểu rõ những khó khăn và thách thức phía trước trên
con đường chinh phục thị trường đầy hấp dẫn này. Sau một thời gian chuẩn bị kỹ càng
TOPCEMT đã sẵn sàng và tự tin trên con đường định hướng đã chọn.
Ngày 05/01/2010 đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với Công ty đó là lô xi măng
TOPHOME PCB40 đầu tiên đã ra đời.
1.1.3 Quy mô Công ty
7
Hiện nay, sản phẩm của TOPCEMT đã hiện diện tại 45 tỉnh thành trên cả nước với
33 khách hàng là nhà phân phối (DIS – Distributor), 751 cửa hàng vật liệu xây dựng bán
lẻ (RTL – Retailer) giao dịch trực tiếp, cùng 782 đại lý cấp 1 thuộc hệ thống 33 Nhà phân
phối tại địa phương. (Số liệu được tính đến 28.02.2019)
Biểu đồ 2.1: Hệ thống phân phối Xi Măng của TOPCEMT
1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Đỉnh Cao
8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC TIẾP THỊ
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC CNTT
GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC CHUỖI CUNG ỨNG
Chức năng & nhiệm vụ phòng ban:
Hội đồng quản trị:
- Quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển trung và dài hạn các kế hoạch kinh
doanh hằng năm của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Điều lệ Công ty.
- Giám sát, chỉ đạo Tổng Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của Công ty.
Tổng giám đốc:
- Là người đại diện Pháp luật cho Công ty với chức năng tổ chức, điều hành, quản lý
mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
- Có trách nhiệm xây dựng một Công ty không ngừng phát triển, có uy tín, có thể
cạnh tranh trên thị trường. Tạo ra môi trường làm việc tốt và có tính thúc đẩy cao.
- Xác định chiến lược, mục tiêu đầu tư, xây dựng kế hoạch và phương thức hoạt động
của Công ty trong từng giai đoạn.
9
- Tổ chức các nguồn lực, mục tiêu hoạt động có hiệu quả để đảm bảo mục tiêu kinh
doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, điều hành thống nhất, đồng bộ các Bộ
phận trong Công ty.
Tài chính kế toán:
- Có quyền và trách nhiệm liên quan đến các hoạt động về tài chính kế toán của Công
ty.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hệ thống kế toán, tài chính và ngân sách
của Công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc hạch toán kinh tế nhằm đảm bảo cho việc
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phát hiện những sai phạm về thống kê, hạch toán tài chính để báo cáo cho Tổng
Giám đốc xử lý, có quyền phê duyệt hay không phê duyệt với những khoản không có chứng
từ rõ ràng đi kèm.
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sản xuất kinh doanh hằng ngày, hằng tháng,
hằng quý, hằng năm. Tổ chức quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ
nhằm phát hiện kịp thời những tài sản hư hỏng và tổ chức lưu trữ tiền mặt cho Công ty.
Chuỗi cung ứng:
- Kiểm tra hàng tồn kho thường xuyên để xem xét tình hình NVL của Công ty, nếu
thiếu thì phải lập kế hoạch mua hàng, nếu thừa thì nhanh chóng giải quyết tránh để quá lâu
gây hư hỏng không sử dụng được.
- Khi lập kế hoạch mua hàng cho Công ty thì lựa chọn Nhà cung cấp dựa vào 3 tiêu
chí: giá cả, chất lượng, sự tin cậy trong bán và giao hàng.
- Thực hiện đúng các quy định về mua hàng, kiểm tra hàng hóa khi mua về để bảo
đảm đúng và đủ số lượng, chất lượng như đã ký kết ban đầu. Phải nắm rõ danh sách các lô
hàng trong kho.
- Nhận đơn đặt hàng từ Sales và xuất hàng.
10
- Kiểm tra, tính toán các kết quả khuyến mãi hằng tháng của tất cả khách hàng.
- Xuất hóa đơn định kỳ để phục vụ cho việc Sales thu tiền khách hàng.
Marketing:
- Nghiên cứu tiếp thị, thông tin và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
- Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
- Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
- Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch chiến lược Marketing như 4P: sản phẩm,
giá cả, phân phối, chiêu thị; 4C: nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin.
- Đề ra các chính sách khuyến mãi, ưu đãi với từng loại khách hàng tiềm năng.
- Tổ chức các sự kiện hằng năm cho toàn Công ty, khách hàng.
Kỹ thuật:
- Kiểm tra chất lượng, số lượng NVL
- Kiểm tra quy trình sản xuất xi măng xem có phù hợp với tiêu chuẩn của từng loại
xi măng hay không. Thí nghiệm để xác định độ mịn của xi măng trước khi đưa ra tiêu thụ
ngoài thị trường.
- Huấn luyện các Sales cơ bản việc bảo quản xi măng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi về chất lượng xi măng từ Sales.
Công nghệ thông tin:
- Hỗ trợ việc đưa thông tin về Công ty lên website nhằm phổ biến tới KH.
- Hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc cho các Nhân viên trong Công ty về các vấn đề
liên quan đến công nghệ thông tin.
11
- Thiết lập hỗ trợ các phần mềm hỗ trợ cho Kế toán, xuất hóa đơn.
Kinh doanh:
- Mở rộng mạng lưới bán hàng, phát triển kinh doanh, đảm bảo thông tin liên lạc với
các Quản lý kinh doanh tại các địa phương trên cả nước.
- Thông báo đến các khách hàng về KM từng giai đoạn của Công ty.
- Tiếp nhận các phản hồi, khiếu nại từ khách hàng và đề xuất hướng hỗ trợ cho khách
hàng.
- Giao hóa đơn đến các khách hàng và thu hồi công nợ.
Nhân sự:
Tính bảng lương cho từng nhân viên. Cấp phát trang thiết bị hỗ trợ công việc ở từng
vị trí khác nhau. Thông báo việc nghỉ lễ cho toàn Công ty. Theo dõi, thống kê các ngày
nghỉ phép của từng nhân viên.
1.1.5 Tổ chức bộ máy Kế toán
12
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng nhiệm vụ:
Kế toán trưởng:
Phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cung cấp các BCTC cho công ty (bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, LCTT.
Kế tổng hợp:
Kiểm tra công tác thanh toán:
Kiểm tra tất cả UNC & Phiếu chi vào thứ 2 hàng tuần- Kiểm tra tất cả các khoản tạm ứng
của NV & các khoản nợ của KH - Kiểm tra tất cả các khoản nợ trả sau và trả trước của
KH - Kiểm tra số dư của tất cả Ngân hàng & quỹ tiền mặt - Kiểm tra và nhập liệu chi phí
Lương, BHXH, BHTY, thuế TNCN- Kiểm tra tất cả các tài khoản phát sinh - Đối chiếu
số phải thu & phải trả nội bộ với chi nhánh - Liên hệ với người phụ trách chính của Ngân
hàng về những vấn đề liên quan đến Ngân hàng.
13
Kiểm soát hàng tồn kho:
Kiểm tra số tồn kho NVL & hàng hóa với DVKH, Logistic.
Kiểm tra & giám sát chính sách bán hàng và công nợ phải thu:
Kiểm tra công nợ, hạn mức tín dụng với CS- Theo dõi & kiểm tra công nợ phải thu
nội bộ với Chi Nhánh.
Theo dõi & quản lý TSCĐ, CCDC, thuế:
Kiểm tra TSCĐ & CCDC - Tính khấu hao TSCĐ - phân bổ CCDC.
Xác lập Báo cáo tài chính:
Kiểm tra bảng cân đối số phát sinh các tài khoản - Kiểm tra bảng cân đối kế toán- Kiểm
tra bảng kết quả hoạt động kinh doanh và gởi cho Kế toán trưởng
Kế toán tại các chi nhánh:
Kiểm tra & theo dõi hàng tồn kho:
Lưu trữ và kiểm tra chứng từ các đơn hàng, khuyến mại, khiếu nại thuộc khách hàng
Miền Nam- Kiểm tra hóa đơn xem xuất có đúng kho, đúng số lượng bán, đúng giá bán,
đúng định khoản hay không - Kiểm tra, đối chiếu báo cáo tồn kho của Logistics, DVKH
và quyết toán gia công
Kiểm soát doanh thu bán hàng và nợ phải thu:
Cập nhật công nợ, báo cáo cho ban điều hành vào thứ 3 hàng tuần - Nhận và kiểm tra sổ
đối chiếu công nợ từ Sales - Kiểm tra doanh thu, chiết khấu, khuyển mãi và các khoản
giảm trừ - Theo dõi hạn mức tín dụng của khách hàng, tuổi nợ, nợ xấu, đòi nợ thuê - Đối
chiếu công nợ, khuyến mãi với DVKH vào đầu mỗi tháng - Lưu trữ tất cả các hóa đơn,
chính sách bán hàng, khuyến mãi - Theo dõi về tình hình sử dụng, hóa đơn. Biên bản cấn
trừ công nợ.
Kiểm tra, quản lý TS & tính chi phí phát sinh tại Chi Nhánh:
14
Cập nhật thông tin về chi phí trả trước- Theo dõi và tính phân bổ vào cuối tháng - Theo
dõi Tài sản phát sinh tại chi nhánh
Kiểm tra, Báo cáo thuế, làm sổ kế toán & lập báo cáo nợ phải thu:
Lập báo cáo thuế đầu ra của Công ty - Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của Công
ty - Lập báo cáo thuế của chi nhánh (đầu ra, đầu vào và tình hình sử dụng hóa đơn) Kiểm
tra hóa đơn xem xuất có đúng kho, đúng số lượng bán, đúng giá bán, đúng định khoản
hay không - Lưu trữ tất cả các chứng từ, sổ sách thuộc phần hành phụ trách theo quy
định.
Kế toán thanh toán:
Tạo mã khách hàng - Nhận, kiểm tra & cập nhật chứng từ thanh toán của NCC vào phần
mềm- Lập kế hoạch chi - Thực hiện tất cả giao dịch với ngân hàng. Lưu trữ tất cả chứng
từ thanh toán và các hợp đồng liên quan. Liên hệ với người phụ trách chính của Ngân
hàng về những vấn đề liên quan.
Kế toán thu tiền:
Thu tiền khách hàng và các đối tượng khác. Theo dõi công nợ khách hàng. Lập báo cáo
thu tiền hằng ngày và các báo cáo khác có liên quan khi có yêu cầu.
Các hạn chế trong công tác Kế toán
Thứ nhất, Do Công ty thực hiện gia công tại các nhà máy & xuất bán tại các nhà máy nên
công tác xử lý và phát hành hóa đơn chưa kịp thời.
Thứ hai, Dù triển khai Erp-SAP đã được hơn 7 năm nhưng việc tổ chức tài khoản hạch
toán thông qua các trung tâm chi phí & phân bổ chi phí chưa hợp lý để phục vụ phân tích
& có chiến lược bán hàng phù hợp với các trung tâm lợi nhuận.
Thứ ba, tổ chức kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mực đến việc lập dự toán,
quản lý khoản mục phí thông qua định mức, theo đó báo cáo quản trị chủ yếu được lập tự
phát & thiếu đồng bộ.
15
Thứ tư, chính sách bán hàng của công ty là gia công theo đơn đặt hàng, tức là hàng hóa
không tồn kho mà các đơn vị gia công hiện nay thực hiện hai đến năm nhãn hiệu khác
nhau dẫn đến Công ty bị động khi nhu cầu thị trường tăng đột biến.
1.2 Bối cảnh ngành và Công Ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh:
Đầu tư, sản xuất kinh doanh xi măng, bê tông, vật liệu xây dựng và vận tải hàng
hóa.
Đối với ngành vật liệu xây dựng tất cả các thương hiệu tư nhân hay nhà nước, trong
nước hay kể cả các thương hiệu nước ngoài đều tồn tại chinh sách bán chịu. Chính
sách bán chịu hấp dẫn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách
hàng (kết quả khảo sát yếu tố quyết định mua hàng tại mục 3.2.2 chương 3)
Đặc biệt giai đoạn mà đề tài nghiên cứu thực hiện đúng vào thời kỳ khủng hoảng
thừa xi măng thì cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Thực tế và đặc thù ngành là
vậy nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa rủi ro công nợ phải thu, giảm
thiểu chi phí quản lý nợ và làm thế nào tối ưu được chính sách bạn chịu để gia tăng
bán hàng, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cũng là các khía cạnh mà luận văn muốn
hướng đến.
Đối tượng sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm của công ty:
Hình 2.2: Bộ nhận diện sản phẩm
16
Khách hàng tiềm năng:
Theo quan hệ thanh toán công ty chia khách hàng thành các nhóm sau và công ty
chú trọng vào nhóm khách hàng A, B, C.
A
Công nợ thường thanh toán dưới 07 ngày
B
Công nợ thường thanh toán từ 08 đến 14 ngày
C
Công nợ thường thanh toán từ 15 đến 21 ngày
D
Công nợ thường thanh toán từ 22 đến 60 ngày
Khách hàng mới ký hợp đồng chưa đánh giá được
E
X
Có một trong những dấu hiệu “nợ xấu” theo quy định
Phân loại Diễn giải
Bảng 2.1: Chiến lược khách hàng theo quan hệ thanh toán.
(nguồn từ BP Kinh Doanh)
1.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin:
Công ty chú trọng đầu tư hệ thống quản lý kiểm soát hiện đại như:
SAP: Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp
hiện đại nhất.
DMS: Hệ thống quản lý bán hàng: theo dõi phân tích
giao dịch, khách hàng và nhân viên bán hàng trực
tuyến, di động trên bản đồ số được tích hợp với phần
mềm Erp-SAP.
D&S: Cơ sở dữ liệu thống kê và phân khúc
thị trường, nhà sản xuất và khách hàng xi
măng một cách toàn diện.
1.2.3 Định hướng phát triển:
17
Năm 2018 Việt Nam tiêu thụ 49,5 triệu tấn xi măng (giảm 1% so với 2017). Năm
2019 dự báo chỉ là 45-47 triệu tấn; trong khi đó khả năng sản xuất nội địa, cung cấp
cho thị trường khoảng 70 triệu tấn, vượt rất xa nhu cầu. Một số lượng khoảng 07
triệu tấn clinker, xi măng sẽ được xuất khẩu trong năm 2019.
Trung bình mỗi người dân VN tiêu thụ 530kg xi măng/năm, bằng với bình quân
của thế giới. Nhiều dự án phát triển xi măng sẽ tiếp tục đưa vào sản xuất trong vòng
3 năm tới. Cho đến năm 2020 thì cung – cầu sẽ cân đối vào khoảng 100 triệu tấn.
Từ 2019 – 2020, dự báo tiêu thụ chỉ tăng trung bình 5% năm. Nhưng đây lại là
thời điểm nhiều dự án xi măng hoàn thành và đưa vào sản xuất tạo ra dư thừa nhiều
nhất trong lịch sử ngành xi măng VN.
Biểu đồ 2.2: Tình hình về cung - cầu của xi măng Việt Nam giai đoạn 1995-2020.
(nguồn từ báo cáo Bộ phận Marketing của Công ty)
1.2.4 Thuận lợi, khó khăn và tình hình phương hướng phát triển
Xu hướng doanh thu:
18
(Nguồn từ BP Tài Chính Kế Toán – Tháng 03/2019)
Doanh thu xi măng tăng đều từ 2010 đến 2016 bình quân tăng trưởng đạt 27%,
Riêng 2017 doanh thu Công ty tăng vượt trội đạt 30%. Năm 2017 là năm thị trường
vật liệu xây dựng Việt Nam, đặc biệt ngành hàng xi măng được sự chú ý và chào
sân ấn tượng của thương hiệu Thái Lan SCCC thay cho thương hiệu thống lĩnh thị
phần Việt Nam Holcim, Giai đoạn chuyển giao mất 6 tháng từ tháng 2/2017 đến
8/2017. Giai đoạn này cũng là cao điểm biến động nhân sự lớn của Holcim & thương
hiệu INSEE ra đời, đây là cơ hội để TOPCEMT giành lấy thị phần và mở rộng nhà
phân phối từ 26 lên 33. Đặt mục tiêu gia tăng thị phần & gia tăng nhanh doanh số
năm 2017.
Tháng 7/2017 thị trường Việt Nam lại chứng kiến sự xuất hiện của ông vua xi
măng Thái Lan SCG, việc truyền thông mua lại của SCG với Kusto cho thương hiệu
xi măng Sông Gianh & STARCEMT vào 11/2017 đã nhân rộng & phần nào ảnh
hưởng đáng kể đến doanh số bán hàng của Công ty năm 2018.
Thuận lợi:
- Mạng lưới phân phối rộng khắp trên 45 tỉnh thành nên việc phát triển thêm các
cửa hàng VLXD rất thuận lợi, phục vụ tận nơi cho người tiêu dùng.
19
- Công ty có thể đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhờ có đội ngũ quản lý
đông đảo và có khả năng đảm bảo về tài chính.
- Công ty có đội ngũ bộ quản lý lãnh đạo và tập thể công nhân viên đầy nhiệt tình,
giàu kinh nghiệm đã được tôi luyện, thử thách qua nhiều năm đầy khó khăn trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế, sẵn sàng đồng cam cộng khổ cùng Công ty, tìm ra
hướng giải quyết, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Khó khăn:
- Hiện nay, Công ty chỉ mới có một nhà máy sản xuất tại Hà Nam, với mạng lưới
rộng khắp cả nước thì không thể đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy, Công ty vẫn đang
áp dụng hình thức gia công nguyên vật liệu cho ra thành phẩm. Với hình thức này
Công ty đã và đang phải đối đầu với những khó khăn như:
- Phụ thuộc vào nhà máy gia công (mất điện, hư máy móc…), thành phẩm tại mỗi
nhà máy gia công có thể khác nhau (về màu sắc, cường độ dẻo…), …
- Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Công ty của Nhà nước và các Công ty liên doanh.
Hình thức cạnh tranh chủ yếu là về giá cả sản phẩm.
- Mạng lưới cửa hàng trên thị trường tuy vẫn giữ được số lượng nhưng nhìn chung
hệ thống cửa hàng và sự hoạt động của hệ thống này vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu. Một số cửa hàng ở vị trí không thuận lợi, diện tích kho nhỏ gây khó khăn trong
việc tăng sản lượng.
- Năng lực vận tải cần được tu bổ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển, bởi vì hiện nay
Công ty vẫn đang thuê ngoài với chi phí vận tải khá cao.
Phương hướng phát triển:
- Tiếp tục nâng cao sản lượng tiêu thụ, phấn đấu đến năm 2030 trở thành thương
hiệu xi măng số 1 Việt Nam.
- Đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng thị trường ra nước ngoài.
- Nâng cao mức thu nhập và đảm bảo việc làm cho toàn thể nhân viên.
1.3 Tổ chức công tác quản trị hiệu quả nợ phải thu hướng đến tăng khả năng sinh
lợi
20
Hiện trạng của công tác quản trị nợ phải thu hiện nay của đơn vị:
o Phương pháp theo dõi công nợ cửa đơn vị
Đơn vị theo dõi nợ phải thu theo đối tượng chi tiết là hoá đơn bán hàng. Theo điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán với khách hàng (Khoản 4.2, điều 4 –
Quy định thanh toán, hợp đồng mua bán xi măng) các khoản thanh toán sẽ ưu tiên thanh toán nợ cũ trước như vậy khách hàng không được chỉ định hoá đơn thanh toán
mà hiện kế toán thu tiền sẽ thực hiện cấn trừ hoá đơn mua hàng (reconcile) cho trình
tự hoá đơn cũ nhất.
Tương tự đối với các khoản thanh toán là chiết khấu, khuyến mãi cấn trừ
công nợ cũng được thực hiện trên cùng nguyên tắc cấn trừ
Việc đối chiếu công nợ và chi tiết giao dịch được Kế toán thực hiện mỗi
tháng & đầy đủ thông qua biên bản xác nhận & đối chiếu công nợ được nhân viên
bán hàng in từ hệ thống quản lý bán hàng DMS và có xác nhận của nhân viên bán
hàng & khách hàng.
o Tình hình nợ quá hạn tại đơn vị
Hiện đơn vị theo dõi và báo cáo dựa vào báo cáo tuổi nợ thay vì báo cáo nợ quá hạn.
với tình hình của đơn vị có tồn tại chinh sách ngày thanh toán bao gồm:
D0: Thanh toán ngay
D7: Thanh toán trong vòng 7 ngày theo ngày hoá đơn
D14: Thanh toán trong vòng 14 ngày theo ngày hoá đơn
D21: Thanh toán trong vòng 21 ngày theo ngày hoá đơn
D30: Thanh toán trong vòng 30 ngày theo ngày hoá đơn D45: Thanh toán trong vòng 45 ngày theo ngày hoá đơn
D60: Thanh toán trong vòng 60 ngày theo ngày hoá đơn Trong đó, D45 và D60 thường áp dụng đối với nhóm khách hàng B2B là nhà thầu các công trình xây dựng như Cotecons, Descon,… Như vậy, có thể thấy rõ với chính sách thời hạn thanh toán rất khác biệt như trên mà hoạt động kiểm tra, giám sát lại thực hiện theo báo cáo tuổi nợ thì chưa thể phát hiện
được vấn đề cũng như chưa nhận diện được các đối tượng rủi ro và cảnh báo kịp thời, hoạt động thu hồi nợ theo đó cũng không thể đạt kết quả như mong đợi.
21
o Dự phòng nợ phải thu:
Công ty có thực hiện trích lập dự phòng theo thông tư 48/2019/TT-BTC, như sau - 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên
o Tình hình nợ xấu không thu hồi được
Từ 06/2018 đến 03/2019 Công ty có 9 tháng tăng cường bán hàng, Cuối quý
1 năm 2019, báo cáo công nợ cho thấy nợ quá hạn tăng lên 149% từ 32,1 tỷ đồng
lên 79,6 tỷ đồng. Nợ quá hạn là kết quả của nới lỏng chính sách bán chịu, lựa chọn
mở mới khách hàng dễ dàng & cũng là rào cản cho khách hàng đặt hàng trở lại làm
cho tăng trưởng bán hàng không ổn định.
Báo cáo tuổi nợ & nợ quá hạn cho thấy đáng chú ý là có 5% khách hàng
tương đương 13 khách hàng đã từng thanh toán rất tốt (DSO < 7 ngày) lại nằm trong
nhóm khách có nợ quá hạn trên 60 ngày và ngược lại.
Như vậy nợ quá hạn, nợ xấu có nguy cơ tăng. Đặc biệt, 3 năm trở lại đây với
4 vụ việc chiếm dụng tiền thu liên quan đến 5 nhân sự là đại diện bán hàng & giám
sát bán hàng với số tiền chiếm dụng lên đến 2,1 tỷ đồng (Nguồn: BP pháp chế)
o Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý công nợ
Các khoản mục chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nợ tại đơn
vị gồm: Chi phí dự phòng, chi phí xử lý nợ xấu (hỗ trợ thu hồi nợ, xoá nợ), chi phí
Ngoài ra, có 2 khoản mục phí cũng phát sinh do có chính sách bán chịu nhưng
chiếm dụng. trên báo cáo tài chính lại biểu hiện dưới phân nhóm chi phí khác gồm:
- Chi phí công tác phí của kế toán công nợ, đoàn thanh tra công nợ & bộ phận pháp chế khi thực hiện đối chiếu công nợ, kiểm tra công nợ và thu hồi nợ
- Chi phí tài chính (lãi vay): nếu vòng quay tiền mặt còn được gọi là chu kì hoạt động ròng hoặc đơn giản là chu kì tiền mặt (CCC) của Công ty chưa đáp ứng được
o Quan hệ nợ phải thu và số dư vay nợ của doanh nghiệp
22
Trong đó, giá trị vốn góp không biến động qua các năm. Như vậy có thể thấy số dư
vốn vay và dư nợ phải thu tại đơn vị tăng qua các năm và có tỷ lệ thuận với nhau, có thể
nhận định rằng chi phí lãi vay sẽ tăng khi qua nợ phải thu được tài trợ bởi vốn vay và tất
nhiên chi phí tăng thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị.
Xác định vấn đề giải quyết:
Chính diễn biến cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi các thương hiệu mới xâm nhập thông
qua các thương vụ M&A đã tạo cơ hội phát triển nhanh cho Công ty khi hoạt động M&A
bước đầu ảnh hưởng đến doanh số nhãn hiệu lớn như Holcim (thương hiệu Thụy Sĩ có mặt
25 năm tại Việt Nam, là thương hiệu TOP đầu, với tỷ lệ nhận biết đầu tiên trong tâm trí là
48%, sau chuyển đổi sang INSEE tỷ lệ này giảm còn 20% - theo báo cáo Nielsen công bố
ngày 10/10/2018 trên Brands Viet Nam)
Chính giai đoạn này là cơ hội để các nhãn hiệu mới như TOPCEMENT có cơ hội giành
lấy khách hàng, thị phần. Để đạt mục tiêu này, từ cuối 2017 – đầu 2018 Công ty thay đổi
chính sách bán hàng liên tục để thích nghi với chính sách chiêu mại từ đối thủ trong giai
đoạn thâm nhập, nới lỏng các ràng buộc công nợ khi đặt hàng để đạt mục tiêu mở rộng độ
phủ, gia tăng thị phần & đặt chỉ tiêu thưởng mở mới khách hàng hấp dẫn cho đội ngũ bán
hàng.
Hơn nữa, việc tập trung vào gia tăng doanh số bán hàng, thưởng mở mới khách hàng và
chính sách chiết khấu, khuyến mãi hấp dẫn đã tác động đáng kể đến các chỉ tiêu bán hàng
của Công ty.
Dựa vào kết quả khảo sát, thống kê ban đầu về triệu chứng của vấn đề, tác giả mô phỏng
ban đầu theo sơ đồ cây nguyên nhân – kết quả như sau:
23
Sau khi nghiên cứu thực tế bằng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu quy trình – chính
sách của Công ty, khảo sát, thống kê, phỏng vấn trực tiếp, tác giả xác định vấn đề cần giải
quyết chính là việc quản trị nợ phải thu như thế nào để có thể hỗ trợ cho hoạt động bán
hàng & thu hồi nợ, giảm thiểu nợ xấu, triệt tiêu cơ hội lợi dụng chính sách bán hàng để tối
đa lợi ích cá nhân thông qua hành động chiếm dụng, nâng giá bán ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của Công ty ngoài thị trường, hơn hết là mục tiêu ngăn chặn tối đa các tiềm ẩn
về xung đột lợi ích giữa khách hàng – Công ty – nhân viên bán hàng cũng như chú trọng
hoạt động quản trị công nợ sao cho hiệu quả và nhằm hướng đến tăng khả năng sinh lợi
của Công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao, với đặc điểm
ngành nghề hoạt động cụ thể cùng với bối cảnh ngành, định hướng phát triển của Công ty
cũng cho thấy phần nào khó khan và thách thức khi ngành xi măng đã và đang trong thời
kỳ khủng hoảng thừa. Chương 1 cũng đã chỉ ra thực trạng & dấu hiệu của vấn đề đang tồn
tại hiện nay, đồng thời xác định mục tiêu cuối cùng cho việc đưa ra giải pháp nhằm thực
hiện để giải quyết vấn đề.
24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU
2.1 Cơ sở lý luận
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng hóa,
dịch vụ… mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài sản
của doanh nghiệp đang bị các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi
Nguyên tắc các khoản nợ phải thu được quy định và hướng dẫn cụ thể tại điều 17 của
thông tư 200/2014/TT-BTC.
Căn cứ tư cách pháp nhân và tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mà nợ phải
thu được phân thành: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ & phải thu khác. Nợ phải thu
được thực hiện trong đề tài giới hạn trong phạm vị Phải thu khách hàng.
Chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán hiện nay chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn ghi
nhận, theo dõi, hạch toán và xử lý nợ khó đòi theo thông tư thông tư 200/2014/TT-BTC,
còn việc làm sao để ngăn chặn hay kiểm soát nợ khó đòi thì chỉ đề cập sơ bộ trong các đề
tài nghiên cứu về quản trị rủi ro, nhân tố ảnh hưởng vốn lưu động, nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,…
Các văn bản hướng dẫn hiện hành:
Thời hiệu khởi kiện: Theo điều 429 của bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, như
vậy nếu công nợ không được đối chiếu xác nhận trong vòng 3 năm xem như bị vô hiệu
Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày
08/08/2019 của Bộ Tài chính.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến mục tiêu của đề tài
“ Trong xu thế cạnh tranh thương trường khốc liệt như hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về
người bán hàng với các chính sách giá cả và cho nợ lâu dài. Thế nên việc cho nợ mua hàng
trở thành điều tất yếu trong xu thế phát triển của thị trường. Ngoài những lợi ích mang lại
25
thì việc bán chịu khi không được kiểm soát chặt chẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều
rắc rối tài chính.”
Nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011) cho thấy
khả năng quản trị nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng quản lý các khoản nợ phải thu khách
hàng của doanh nghiệp tác giả sử dụng chỉ tiêu số vòng quay nợ phải thu khách hàng và kỳ
thu tiền bình quân.
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 195- Tháng 8/2018, nghiên cứu của
Dương Thị Hồng Vân và Trần Phương Nga (2018), cũng kết luận rằng có mối quan hệ
ngược chiều giữa Kỳ thanh toán bình quân với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Quản trị hiệu quả nợ phải thu có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nếu không kiểm soát được dòng tiền tương đồng với doanh thu, không quản
lý tốt kỳ hạn nợ của khách hàng thì doanh thu tăng (tăng trưởng) cũng không ích gì bởi lợi
nhuận Kế toán ghi nhận theo lượng phát sinh bán, hay có thể hiểu đơn giản là lợi nhuận
đang nằm ở nợ phải thu. Nếu không thu hồi được thì giá vốn và lãi gộp (doanh thu) là con
số không.
Nghiên cứu về nguyên lý Pareto (nguyên lý 80/20) của nhà kinh tế học người Ý -
Vilfredo Pareto (1895), Doanh nghiệp cần xác định được 80% dòng tiền được phát sinh từ
20% khoản mục của đơn vị mình. Theo Pareto, không nhất thiết phải huy động quá nhiều
nguồn lực và chỉ ra rằng 20% khoản mục thường được xác định gồm 3 khoản mục lớn bao
gồm: Hàng tồn kho, Khoản phải trả và khoản phải thu. Theo đó, nếu doanh nghiệp tận dụng
được tối đa tín dụng mà nhà cung cấp cho hưởng (Nợ phải trả) cùng với sự vận hành ăn
khớp giữa kế hoạch và bán hàng thì lượng hàng tồn kho sẽ đạt mức ổn định dòng tiền theo
đó cũng không có nhiều biến động (Hàng tồn kho). Ngoài ra, khoản tín dụng mà doanh
nghiệp cho khách hàng hưởng (Nợ phải thu) sẽ ảnh hưởng mạnh đến kết quả dòng tiền của
đơn vị. Nguyên lý 80/20 luôn cần thiết xem xét linh hoạt bởi sự dịch chuyển khoản mục là
có thể xảy ra tuỳ vào đặc thù hoạt động của từng đơn vị nhưng có thể khẳng định rằng 80%
26
dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Chỉ cần tập trung vào 20% khoản mục này (Nợ
phải thu, Nợ phải trả, hàng tồn kho) thì doanh nghiệp sẽ có thể kiểm soát được dòng tiền.
Theo báo cáo công bố của U.S Bank ngày 30/11/2008 về trường hợp công bố phá
sản 15/09/2008 của ngân hàng Mỹ Lehman Brothers là ngân hàng lớn thứ 2 Thế giới.
trường hợp thức tuyên bố phá sản, kéo theo sự sụp đổ liên hoàn lớn nhất được ghi nhận
trong lịch sử, Báo cáo tài chính cho thấy lợi nhuận ròng tăng đều qua các năm, dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh lại ngày càng âm và số tiền huy động từ nợ vay ngày càng tăng.
Báo cáo chỉ ra nguyên nhân bắt nguồn từ việc mất kiểm soát với dòng tiền. Báo cáo nghiên
cứu thực tiễn của Lehman Brothers càng củng cố thêm ý nghĩa của hoạt động kiểm soát
dòng tiền nói chung và khoản mục Nợ phải thu nói riêng là rất cần thiết và có thể nhận định
rằng lợi nhuận tăng chưa chắc đã hứa hẹn một sự phát triển bền vững, điển hình là Lehman
Brother Holding.
Mặc dù hoạt động bán chịu là rủi ro nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường phát
triển nó như một hoạt động tất yếu. Tuy vậy, các nghiên cứu về chủ đề này còn giới hạn
nhiều, chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng, sản phẩm tín dụng, chính sách tín dụng
cá nhân & doanh nghiệp trong khuôn khổ ngân hàng & tổ chức tín dụng.
Các nghiên cứu có liên quan, dù chỉ ra được tầm quan trọng của việc quản trị hiệu quả
nợ phải thu nhưng vẫn chưa chỉ ra đâu là phương pháp hữu hiệu và làm thế nào để quản trị
hiệu quả nợ phải thu vẫn còn bỏ ngỏ.
2.3 Lý thuyết nền vận dụng giải quyết trong kế toán nợ phải thu
2.3.1 Lý thuyết bất định
Nguyên lý Bất định phát biểu rằng ta không bao giờ có thể xác định chính xác cả vị
trí lẫn vận tốc (hay động lượng, hoặc xung lượng) của một hạt vào cùng một lúc. Nguyên
lý bất định được phát biểu theo cách khác bởi Niels Bohr: “bản chất của sự vật chỉ tồn tại
trong mối quan hệ giữa người quan sát với sự vật đó”
27
Tính bất định không chỉ tồn tại trong thế giới tự nhiên, mà còn xuất hiện trong các
quan hệ xã hội. Theo đó, cách cư xử của mỗi một con người thường tùy thuộc vào từng bối
cảnh xã hội cụ thể của người đó.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, thông qua hàm ý của nguyên lý bất định có thể
cho thấy sẽ không có giải pháp tốt nhất cho tất cả vấn đề, tác giả kỳ vọng có thể dựa vào
đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp và mục tiêu nghiên
cứu để có thể xây dựng kế hoạch giải pháp hữu hiệu cho công tác quản trị hiệu quả nợ phải
thu hướng đến tăng khả năng sinh lợi của Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao.
2.3.2 Lý thuyết các bên liên quan
Lý thuyết các bên liên quan cho rằng, từ quan điểm đạo đức, tổ chức có nghĩa vụ
phải đối xử công bằng giữa các bên liên quan. “Trong đó, các đối tượng có liên quan không
chỉ bao gồm mối quan hệ truyền thống giữa nhà quản lý – chủ sở hữu mà còn bao gồm mối
quan hệ với các đối tượng khác như chủ nợ, nhân viên, nhà cung cấp, nhà phân phối...
Thuyết này được sử dụng để giải quyết vấn đề doanh nghiệp phải quan tâm đến các
kỳ vọng của các nhà phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Có 02 quan điểm khác nhau
trong lý thuyết các bên liên quan đó là: Thuyết các bên liên quan chuẩn mực (ethical
stakeholders) và các bên liên quan quyền lực (powerful stakeholders). Theo thuyết các bên
liên quan chuẩn mực, toàn bộ các bên liên quan đều được đối xử công bằng với nhau nghĩa
là không có sự phân biệt khi công bố và tiếp nhận thông tin. Doanh nghiệp được xem là
một đơn vị kinh tế và mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải hướng đến nhằm hòa hợp
lợi ích của tất cả các bên liên quan. Một khi xảy ra sự xung đột lợi ích giữa các bên, thì nhà
quản trị doanh nghiệp phải tìm cách để cân bằng các lợi ích kinh tế đó theo phương pháp
tối ưu nhất. Tuy nhiên, ngược lại với thuyết các bên liên quan chuẩn mực, thuyết các bên
liên quan quyền lực cho rằng, nhà quản trị doanh nghiệp chỉ chủ ý quan tâm đến kỳ vọng
của các đối tượng liên quan có quyền lực ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Các bên liên quan
được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, theo mức độ ảnh hưởng của họ đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Phân loại theo mức độ ảnh hưởng của các bên liên
quan là khả năng ảnh hưởng của các bên này đến sự kiểm soát toàn bộ những nguồn lực
28
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp như nguồn tài chính, nhân lực, tài
nguyên... Nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được sự quan trọng của các bên liên
quan và thực hiện được yêu cầu của các bên liên quan, để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kỳ vọng của các bên liên quan luôn thay đổi theo thời gian, chính vì vậy việc giải quyết
các kỳ vọng của các bên liên quan đến doanh nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh”
cho phù hợp với kỳ vọng của các bên đó.
Trong ngành vật liệu xây dựng nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung, tại sao
các doanh nghiệp ngày nay biết bán chịu là mạo hiểm khi chấp nhận những rủi ro lớn và
nguy cơ có thể dẫn tới phá sản nhưng họ vẫn làm? Suy cho cùng, đôi khi chỉ vì muốn tạo
điều kiện thuận lợi cho người mua, qua đó thu hút thêm khách hàng mới mà nhiều công ty
thường xuyên đồng ý bán chịu.
Khi áp dụng vào nghiên cứu đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ có giải pháp để kiểm soát
được nợ phải thu, chủ động trong quản trị rủi ro từ nợ bán hàng để doanh nghiệp tự tin thực
hiện các giao dịch bán chịu qua đó gia tăng doanh số bán hàng, thị phần, cũng thông qua
tăng trưởng để giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Đặc biệt, thị trường xi măng đang khủng
hoảng thừa thì việc mở mới khách hàng, tăng trưởng bán hàng là yêu cầu bức thiết để giải
quyết bài toán doanh thu, công suất và lợi nhuận.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả giới thiệu các khung pháp lý theo quy định hiện hành liên quan
đến nợ phải thu & các nghiên cứu đã được công bố có đề cập đến mục tiêu nghiên cứu của
đề tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng dựa trên hai lý thuyết nền là Lý thuyết bất định và Lý
thuyết các bên liên quan. Tổng quan, nội dung chương 2 là cơ sở để tác giả dự đoán nguyên
nhân & thực hiện các kiểm chứng tầm quan trọng của quản trị hiệu quả nợ phải thu hướng
đến tăng khả năng sinh lợi của Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao.
29
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ PHẢI THU LÀM TĂNG
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY – DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC
ĐỘNG
3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
3.1.1 Thực trạng quy trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
Quy trình bán hàng – thu tiền được tác giả nghiên cứu thông qua tài liệu lưu hành nội
bộ tại Công Ty (ban hành từ 2011 và được cập nhật phiên bản mới năm 2013 khi Công
ty vận hành Erp SAP)
Từ tháng 6 năm 2012 công ty chính thức vận hành hệ thống Erp SAP thay thế cho
phần mềm kế toán Fast sau hơn một năm triển khai hệ thống. Đây được xem là bước
chuyển giao quan trọng và đánh dấu cho sự phát triển của hệ thống thông tin kế toán tại
công ty.
Hoạt động bán hàng và thu tiền tại công ty được liên kết chặt chẽ giữa 49 tỉnh thành nhờ
hệ thống bán hàng trực tuyến DMS. Việc theo dõi và xử lý của kế toán nhẹ nhàng hơn nhờ
hệ thống tích hợp Erp SAP & DMS.
3.1.1.1 Hoạt động xử lý đơn đặt hàng
30
Lưu đồ 3.1: Xử lý đơn đặt hàng
Mô tả quy trình xử lý đơn đặt hàng:
KH đặt hàng trực tiếp cho Sale tại khu vực, Sale tạo ĐĐH trên DMS. DVKH sẽ
kiểm tra các đơn hàng chờ trên DMS nếu đủ điều kiện về hạn mức công nợ & tuổi nợ thì
duyệt đơn hàng. Trường hợp không đủ điều kiện thì hệ thống sẽ tự động gởi mail đến
BGĐ để xem xét duyệt đơn hàng và DMS tự tạo mã số cho đơn hàng đó. Nếu không
được duyệt đơn hàng sẽ bị hủy và hệ thống sẽ trả lại thông báo cho Sale và Quản lý kinh
doanh.
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ Nơi lập Nơi duyệt Nội dung Mục đích sử dụng
ĐĐH Sale DVKH-BGĐ Thông tin KH, HH Căn cứ lập LBH
Giấy hồi DMS Thông tin ĐH bị hủy Căn cứ để sale
báo và lý do. phản hồi cho KH
Bảng 3.1: Chứng từ sử dụng trong hoạt động xử lý đơn đặt hàng.
Tài khoản sử dụng:
Khi đơn hàng được duyệt và tạo mã số đơn hàng thì DMS sẽ tự động tạo lệnh bán hàng
và SAP sẽ hạch toán tự động các bút toán lệnh sản xuất như sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán lệnh sản xuất.
31
3.1.1.2 Hoạt động xuất giao hàng và lập hóa đơn
Lưu đồ 3.2: Xuất giao hàng và lập hóa đơn.
Mô tả quy trình xuất giao hàng và lập hóa đơn:
Căn cứ vào LBH Logistic tạo mã giao nhận, thông tin kho bãi, điều phối phương tiện
giao hàng cho KH (trường hợp deliver). Nhân viên bán hàng vào DMS in LBH để làm
căn cứ nhận hàng tại nhà máy và chuyển cho KH. Khi giao hàng sale sẽ ghi thông tin bán
hàng vào sổ công nợ và KH xác nhận. Sale xác nhận hàng giao trên DMS.
Khi có yêu cầu xuất hóa đơn từ KH. Sẽ có hai trường hợp sau: Một là KH chưa có tư
cách pháp nhân bán hàng cho một bên thứ ba và yêu cầu công ty xuất hóa đơn cho bên
thứ ba thì sale lập yêu cầu xuất hóa đơn ủy thác với đầy đủ thông tin hóa đơn. Hai là xuất
32
hóa đơn cho chính KH thì BP xuất hóa đơn tự xuất theo thông tin bán hàng từ hệ thống in
hóa đơn của Erp-SAP.
Hóa đơn in làm 3 liên, liên 1 lưu tại BP xuất HĐ, Liên 2 giao cho Kế toán, liên 3 của
HĐ được gởi đến KH.
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ Nơi lập Nơi duyệt Nội dung Mục đích sử dụng
DMS DVKH Thông tin HH, KH Căn cứ lập PXK LBH
Thủ kho Logistic Thông tin HH, KH Căn cứ xuất hàng PXK
Sổ CN ĐĐKD QLKD giao dịch, tiền nợ Đối chiếu NPT
Yêu cầu ĐĐKD QLKD Thông tin HH, KH Căn cứ xuất hóa đơn
cho KH xuất HĐ
HĐ BP hóa đơn GĐ CCU Thông tin HH, KH Ghi nhận CN,VAT
Bảng 3.2: Chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất giao hàng và lập hóa đơn.
Báo cáo:
Các báo cáo sử dụng trong hoạt động này gồm: báo cáo giao hàng, báo cáo nhập xuất tồn
và một số báo cáo theo yêu cầu người dùng.
33
3.1.1.3 Hoạt động ghi nhận doanh thu, nợ phải thu & quản lý nợ phải thu
Lưu đồ 3.3: Ghi nhận doanh thu, nợ và quản lý nợ phải thu.
Mô tả quy trình ghi nhận doanh thu, nợ và quản lý nợ phải thu:
Khi hàng xác nhận được giao BP Kế Toán sẽ ghi nhận doanh thu, công nợ và theo
dõi công nợ KH… Thông qua hệ thống báo cáo tuổi nợ KH để theo dõi các KH có nợ xấu
và báo cáo cho Thanh tra. BP thanh tra dựa vào dữ liệu KH và các giao dịch thống kê từ
kế toán và báo cáo nợ xấu từ Erp-SAP để kiểm tra đối chiếu và lên kế hoạch thu nợ. Nếu
KH hợp tác có phản hồi tốt thì tiến hành thu nợ. Ngược lại, nếu KH không hợp tác thì sẽ
chuyển hồ sơ đến bên thứ ba là Công ty dịch vụ đòi nợ thuê Minh Tuấn. Công ty Minh
Tuấn sẽ đòi nợ thay cho công ty với tỷ lệ chi trả là 30% trên số nợ.
Tài khoản sử dụng:
34
Khi Sale xác nhận giao hàng trên DMS thì hệ thống Erp-SAP sẽ hạch toán tự động bút
toán ghi nhận giá vốn, doanh thu, công nợ phải thu như sau:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn, doanh thu, công nợ khách hàng
Báo cáo:
Báo cáo công nợ KH.
Báo cáo tuổi nợ (Customer Receivables Aging) là báo cáo chuẩn của Erp-SAP.
Một số báo cáo theo yêu cầu người dùng.
3.1.1.4 Hoạt động thu tiền bán hàng & theo dõi nợ phải thu
Hoạt động thu tiền mặt:
35
Lưu đồ 3.4: Thu tiền mặt từ Đại Diện Kinh Doanh.
Mô tả quy trình thu tiền mặt từ Đại Diện Kinh Doanh:
Sale (Đại Diện Kinh Doanh) trực tiếp thu tiền KH và nộp tiền mặt vào công ty trong
vòng 48 giờ, ghi sổ công nợ, đồng thời cập nhật báo cáo thu tiền KH trong ngày trên
DMS. Lúc này DMS tích hợp với Erp-SAP và lập bút toán chuyển công nợ tự động từ
KH sang Sale. Kế toán thu tiền dựa vào sổ phụ ngân hàng, báo cáo thu tiền trên DMS lập
báo cáo thu tiền mã hóa theo mã KH. Sau đó kế toán nhập vào phần mềm và reconcile để
cấn trừ công nợ cho KH.
36
Thu tiền qua ngân hàng:
Lưu đồ 3.5: Thu tiền khách hàng qua ngân hàng.
Mô tả quy trình thu tiền khách hàng qua ngân hàng:
Sale (Đại Diện Kinh Doanh) trực tiếp thu tiền KH và nộp vào tài khoản công ty trong
vòng 48 giờ, ghi sổ công nợ, đồng thời cập nhật báo cáo thu tiền KH trong ngày trên
DMS. Lúc này DMS tích hợp với Erp-SAP và lập bút toán chuyển công nợ tự động từ
KH sang Sale. Kế toán thu tiền dựa vào sổ phụ ngân hàng, báo cáo thu tiền trên DMS lập
báo cáo thu tiền mã hóa theo mã KH. Sau đó kế toán nhập vào phần mềm và reconcile để
cấn trừ công nợ cho KH.
37
Chứng từ sử dụng:
Bảng 3.3: Chứng từ sử dụng trong hoạt động thu tiền bán hàng.
Chứng từ Nơi lập Nơi duyệt Nội dung Mục đích sử dụng
Báo có Ngân Ngân hàng Thông tin KH, số tiền, Căn cứ lập báo cáo thu tiền
nội dung thanh toán theo KH, giảm công nợ KH hàng
Sổ phụ Ngân Ngân hàng Thông tin các giao Đối chiếu với báo có, báo cáo
hàng dịch, thời gian, số phát thu tiền vào cuối tháng
sinh nợ, có, số dư…
Phiếu thu Kế toán Số tiền, người nộp, nội Căn cứ để lập báo cáo quỹ
tiền mặt thu tiền dung nộp, ngày tiền mặt, báo cáo thu tiền bán
tháng… hàng
Báo cáo:
Báo cáo thu tiền theo Sale, theo KH, theo thị trường, theo sản phẩm….
Báo cáo doanh thu… các báo cáo theo yêu cầu.
Tài khoản sử dụng:
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hạch toán thu tiền bán hàng
38
3.1.2 Rủi ro kiểm soát trong quy trình bán hàng – thu tiền
Bảng 3.4: Rủi ro, mục tiêu và hoạt động kiểm soát trong quy trình bán hàng – thu tiền:
Hoạt Rủi ro Mục tiêu kiểm soát Hoạt động kiểm soát
động
+ Đơn hàng đặt sai số + Các thông tin trên + “ĐH được Sale tạo trên DMS và Xử lý
lượng, giá, sản phẩm. đơn hàng là đúng đảm được duyệt từ QLKD trước tiên đơn
+Thông tin KH bảo để lập Yêu cầu trên hệ thống. Nếu KH có công nợ đặt
không đúng, không mua hàng - Yêu cầu thấp hơn hạn mức tín dụng thì hàng
có thật. sản xuất. Là căn cứ lập DVKH sẽ duyệt ĐH và tạo lệnh
+ ĐH xét duyệt nhảy hóa đơn nên cần chính mua hàng
bước, không theo xác. + Nếu vượt hạn mức công nợ thì
trình tự và thẩm + Tránh trường hợp xử hệ thống tự động gởi mail đến
quyền. lý cảm tính, cá nhân. danh sách các người liên quan:
+ Tạo mã và đơn + Đánh giá và xét Từ trên 50% đến dưới 200% GĐ
hàng ảo duyệt nhanh tránh Kinh Doanh sẽ được phép xét
trường hợp đơn hàng duyệt.
treo lâu trên hệ thống Từ 200% trở lên TGĐ sẽ xem
xét ĐH và ra quyết định.
+ Hàng giao nhầm, + Hàng xuất giao đúng + Thực hiện kiểm đếm tại kho Xuất
xuất không đúng với với thực tế yêu cầu xuất, đồng thời KH xác nhận khối giao
yêu cầu mua hàng về mua hàng về các lượng nhận hàng trên phiếu giao hàng
số lượng, mặt hàng thông tin cần thiết. hàng và sổ công nợ. và lập
+ Hóa đơn sai thông + Hóa đơn in ra trực + Giá bán thì được cập nhật bởi hóa
tin KH, sai giá vì tại tiếp từ SAP BP kinh doanh, Khi có thông báo đơn
công ty giá tùy thuộc + Giá cần được xem mới về bất kỳ sự biến động nào
vào thị trường, hình xét cẩn thận theo của giá thì BP kinh doanh phải
thức mua hàng giao thông báo giá, đúng làm thông báo gởi đến BP DVKH,
đến nơi hay tự vận Kế toán, Sale, KH được biết.
39
chuyển, sai tổng giá, đúng số tiền, đúng DVKH sẽ cập nhật lại giá trên hệ
tiền,… thông tin thuế. thống, Kế toán cũng cập nhật đồng
thời để đối chiếu công nợ hàng
tháng.
+ Các bút toán doanh + Doanh thu và công + Sale và QLKD chịu trách nhiệm Ghi
thu và nợ phải trả nợ KH phải ghi nhận toàn bộ các hoạt động liên quan nhận
được ghi nhận tự kịp thời. Đúng với bản đến bán hàng, thu tiền, khuyến doanh
động từ hệ thống sau chất của nghiệp vụ mãi công nợ. Mọi sự sai sót tùy thu, nợ
khi Sale xác nhận kinh tế phát sinh, theo mức độ ảnh hưởng sẽ được và
hàng được giao đến Tránh trường hợp thổi xem xét và có hình thức xử lý quản
KH trên DMS. Vì phồng hay không ghi nghiêm ngặt. lý nợ
vậy các đơn hàng bị nhận. + Hình thức bán hàng do Sale phải
sai thì bút toán trên + Kiểm soát chặt chẽ stick chọn trên hệ thống khi lập thu
SAP sai, công nợ KH các hoạt động bán đơn đặt hàng. Logictis sẽ chịu
sai… hàng theo hình thức trách nhiệm giao đúng đơn hàng
+ DMS tích hợp với giao đến nơi hay tự trên hệ thống.
SAP nên các thao tác vận chuyển để tránh + Hệ thống đặt hàng online DMS
không đúng của Sale sai lệch doanh thu xử lý nhanh tích hợp cùng phần
dễ dàng ảnh hưởng giữa Sale và Hệ thống. mềm SAP số liệu theo thời gian
đến số liệu kế toán + Số liệu trên hệ thống thực giúp nhà quản có góc nhìn
là kịp thời và đáng tin nhanh và tổng thể.
cậy.
+ Khuyến mãi tính + Quản lý thông tin + Kết quả khuyến mãi sẽ do kế Ghi
sai lệch giữa sale và KM chi tiết theo từng toán và DVKH tính độc lập sau đó nhận
kế toán. Thời điểm đối tượng KH, thị đối chiếu với nhau. khuyế
trừ khuyến mãi khác trường. + Khuyến mãi sau khi đối chiếu n mãi,
nhau ảnh hưởng đến + KM phải được thông khớp sẽ được duyệt bởi trưởng BP xúc
công nợ. báo rộng rãi và kịp tiến
40
+ Chương trình KM thời đến các đối tượng và GĐ kinh doanh. Sau đó kế toán thương
nhiều, khác nhau liên quan. tiến hành cập nhật vào hệ thống. mại
giữa các thị trường và + Thống nhất thời + Tránh trường hợp gian lận điều
đối tượng KH ( T2R điểm trừ công nợ giữa chuyển đơn hàng giữa các đối
–cửa hàng VLXD; sale và kế toán. tượng hưởng khuyến mãi khác
B2B–Thầu xây dựng; + Kết quả khuyến mãi nhau nhằm tạo chênh lệch để biển
TOP – Nhà phân là đáng tin cậy. thủ. Các khoản khuyến mãi được
phối) + Các chương trình thông báo rộng rãi đến KH và các
+ Nhầm lẫn KH, thị KM cần theo dõi cụ thủ tục cam kết tham gia chương
trường, ưu đãi thể cho từng đợt KM trình khuyến mãi.
khuyến mãi. + Kết quả KM phải + Các khoản chênh lệch do sale
+ Gian lận trong tính đảm bảo, người tính đơn phương trừ khuyến mãi cho
KM KM có trách nhiệm KH thì sale sẽ chịu trách nhiệm
với kết quả đó. hoàn trả lại cho Công ty.
“+ Sale thu của KH + “Đảm bảo tiền thu + Tiền vào tài khoản công ty theo Thu
nhưng không nộp về KH thì vào TK công quy định không được quá 24 giờ tiền
công ty theo quy ty theo quy định. các ngày trong tuần và 72 giờ đối bán
định. + Đảm bảo các thông với thứ 7, chủ nhật và linh hoạt hàng
+ Thu khách hàng tin về công nợ phải theo các ngày nghỉ trong năm tính
này nhưng nhập báo thu là có thật, đúng từ thời điểm nhập Sale nhập thu
cáo thu tiền trên KH, đúng số công nợ tiền mặt trên DMS.
DMS cho KH khác.” + Ngăn ngừa các + Xác nhận các khoản nợ quá hạn
+ Sale chiếm số tiền trường hợp gian lận, của KH mà trong vòng 90 ngày
đã thu của KH. chiếm dụng tiền công không giao dịch.
+ Chiếm dụng cả ty, lấy tiền KH này + Công ty sẽ có những đợt thanh
những khoản khuyến đắp cho KH kia. tra đột xuất đối với các thị trường
mãi KH được hưởng. + Thông tin đầy đủ có dấu hiệu bất thường.
các khoản chiết khấu,
41
khuyến mãi khách + Sale phải ghi sổ công nợ chi tiết
hàng được hưởng, số và rõ ràng các khoản KM theo
tiền khuyến mãi “ từng chương trình với từng thời
điểm áp dụng và có ký tên xác
nhận của KH.”
3.2 Ứng dụng phương pháp định tính để phân tích và kết luận trong việc nhận
định vấn đề cần giải quyết tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
Việc thực thi chính sách nội bộ về bán hàng và thu tiền mặt bởi nhân viên thị trường
không những ẩn chứa rủi ro chiếm dụng mà còn là lỗ hỏng trong việc trở thành phương
tiện rút tiền từ chính sách bán hàng và xúc tiến thương mại của Công ty vì lợi ích cá
nhân. Ngoài ra, điều đáng quan tâm là chính sách bán chịu chưa hợp lý & không đảm
bảo là nhân tố trực tiếp làm tăng chi phí thu hồi nợ cao thậm chí là chi phí xử lý nợ khó
đòi, nợ xấu của Công ty.
Để đưa ra nhận định vấn đề cần giải quyết tác giả thực hiện phỏng vấn các đối tượng
trực tiếp với nội dung trọng tâm như sau:
Hãy cho biết 3 yếu tố quan trọng nhất để nói về mức độ ảnh hưởng đến việc quyết
định mua hàng và gắn bó của khách hàng?
Nếu Công ty thực hiện chính sách bán hàng ngay với mức chiết khấu thanh toán
hợp lý, tương đương lãi vay ngân hàng thì khách hàng có sẵn sàng hợp tác hay không?
Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền qua các dịch vụ thẻ ngân hàng hoặc chỉ chấp
nhận thanh toán chuyển khoản thì khách hàng có khó khăn gì? Nhân viên bán hàng có
khó khăn gì?
Sổ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ định kỳ quý khách hàng có xem kỹ trước
khi ký xác nhận để chuyển về Công ty và lưu trữ hay không?
3.2.1 Đối tượng khảo sát:
- Bộ phận tài chính kế toán: Trưởng phòng tài chính kế toán, Kế toán tổng hợp,
Kế toán công nợ, Kế toán bán hàng,
42
- Bộ phận nhân sự: Trưởng phòng nhân sự, chuyên viên nhân sự phụ trách tính
thưởng chỉ tiêu bán hàng.
- Bộ phận bán hàng:
+ Giám đốc bán hàng,
+ Trưởng vùng bán hàng HCM+ (HCM, Long An, Tây Ninh)
+ Trưởng vùng bán hàng Mekong (Từ Tiền Giang đến Cà Mau)
+ Trưởng vùng bán hàng Miền Đông (Bình Thuận đến Bình Dương)
+ Trưởng vùng bán hàng Miền Trung
+ Giám sát bán hàng Bà Rịa Vũng Tàu
+ Giám sát bán hàng Lâm Đồng
- Khách hàng: Lựa chọn khách hàng có doanh thu cao nhất & giao dịch trên 1 năm
+ 3 Nhà phân phối thuộc 3 tỉnh gồm Bình Dương, Phú Yên và Tiền Giang.
+ 3 khách hàng là cửa hàng bán lẻ trực tiếp: Long An, Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng
Tàu.
3.2.2 Kết quả khảo sát:
Bộ phận Tài chính Kế toán:
Việc thực hiện chính sách thu tiền mặt bởi nhân viên bán hàng sẽ làm tăng rủi ro
kiểm soát công nợ. Nhiều năm qua, việc chiếm dụng tiền bởi nhân viên bán hàng đã
xảy ra, việc này gây ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Hơn nữa, tình hình nợ khó
đòi ngày một tăng, đặc biệt khó thu hồi khi mà việc đánh giá khách hàng ban đầu
chưa triển khai như kỳ vọng. Số đông các khách hàng có nợ khó đòi là con nợ của
các nhãn khác của đối thủ.
Điều đáng lo ngại hiện nay là khi Công ty xem biên bản đối chiếu công nợ là căn cứ
để xác nhận công nợ giao dịch với khách hàng thì khách hàng lại quan tâm nhiều
hơn đến sổ tay thực hiện theo cách truyền thống của mình nên dễ dàng ký xác nhận
trên biên bản ngay khi có chênh lệch xảy ra.
Mặc khác, khi một khách hàng có nợ vượt hạn mức, quá hạn thay vì ngưng cung
cấp hàng thì Công ty lại có chính sách duyệt đơn hàng theo phân quyền.
Bộ phận nhân sự:
43
Các chính sách tính thưởng đối với bộ phận trực tiếp gồm bán hàng, dịch vụ khách
hàng, kho vận đều căn cứ trên sản lượng bán ra. Căn cứ chỉ tiêu bán hàng & sản
lượng cơ bản được giao cho từng vị trí, nếu vượt sản lượng cơ bản thì bắt đầu tính
thưởng theo đơn giá thưởng nhân lượng vượt và nhân với hệ số đạt chỉ tiêu.
Công thức tính thưởng:
Thưởng bán hàng = (Sản lượng bán – sản lượng cơ bản) x đơn giá thưởng x (sản
lượng bán/ chỉ tiêu)
Việc tính thưởng chưa xem xét đến điều kiện tiền thu. Đây cũng là nguy cơ dẫn đến
việc bất chấp bán hàng để đạt lượng của nhân viên bán hàng.
Bộ phận bán hàng:
Biên bản công nợ được nhân viên bán hàng in trực tiếp từ DMS và chuyển đến
khách hàng xác nhận.
Thông qua DMS nhân viên bán hàng hiểu và nắm chi tiết các phát sinh tăng giảm
công nợ của khách hàng mình phụ trách.
Theo bộ phận bán hàng thì bán hàng có công nợ đối với ngành hàng vật liệu xây
dựng là tất yếu, bởi hầu hết các đối thủ đều như vậy và hơn nữa khách hàng cũng
quen với việc này và xem đây như điều kiện để giao dịch mua hàng vì bán ra phần
lớn khách hàng cũng thực hiện bán chịu cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, hiện nay khi mà Holcim bán cho SCCC và Kusto bán cho SCG Thái Lan
thì việc triển khai thành công của SCG khi thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt cũng là tiền đề để Công ty xem xét. Điều này có lợi với hệ thống bán hàng vì
khi đó nhân viên bán hàng sẽ toàn lực bán hàng, chăm sóc khách hàng và phát triển
thị trường. Các rủi ro công nợ đến từ việc luân chuyển và chiếm dụng cũng sẽ thuyên
giảm nếu Công ty triển khai được. Nhưng cũng có rủi ro khi mà phần lớn doanh số
Công ty đến từ mô hình cửa hàng bán lẻ. Nếu áp đặt cách thức thanh toán sẽ phải
đánh đổi về sản lượng và thị trường khi gặp phải phản ứng của khách hàng khó tính.
Khách hàng:
Khi được hỏi về việc ngừng thanh toán tiền mặt thì hầu hết các khách hàng bán lẻ
phản ứng mạnh và tỏ ra bất tiện khi phải thực hiện giao dịch một bước qua ngân hàng,
44
nhưng các nhà phân phối thì không bận tâm đến việc thay đổi hình thức thanh toán vì
hầu hết nhà phân phối là doanh nghiệp, hiện nay đơn hàng nhỏ nhất cũng có giá trị trên
20 triệu do đó việc thanh toán qua ngân hàng là tất yếu theo chính sách thuế hiện hành.
Riêng việc thanh toán trước hạn hoặc trả trước để hưởng chiết khấu hợp lý tương
đương hoặc hơn lãi vay cũng là đề nghị được nhiều khách hàng quan tâm.
Mỗi khách hàng hiện nay đều có sổ tay xác nhận từng giao dịch với nhân viên bán
hàng nên biên bản công nợ hiện có xác nhận nhưng khách hàng chưa thực sự quan tâm
đúng mức, đặc biệt là nhóm khách hàng thuộc kênh cửa hàng bán lẻ.
Ngoài ra, đối với câu hỏi cho bộ phận bán hàng & khách hàng về yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng thì kết quả như sau:
3.3 Kết luận tồn tại sự ảnh hưởng của quản lý công nợ đến khả năng sinh lợi của
Công ty.
Qua kết quả khảo sát định tính ở trên & dựa vào việc nghiên cứu quy trình, phỏng
vấn để hiểu hoạt động quản lý công nợ trong quy trình bán hàng tại công ty thì có thể
thấy rằng các nhân tố tồn tại ảnh hưởng đến vấn đề cần giải quyết được tìm hiểu và mô
tả tổng quát qua biểu đồ xương cá (Fishbone diagram):
45
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ xương cá ảnh hưởng quản tri công nợ đến lợi nhuận
Thuyết minh sơ đồ:
Có thể thấy, trong phạm vi nghiên cứu của tác giả tại Công ty thì có 5 nhóm nguyên
nhân chính tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro quản lý nợ phải thu và cũng là căn
nguyên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tài chính, sự phát triển bền vững như tầm nhìn
chiến lược trở thành thương hiệu ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực xây dựng vào 2030 của
đơn vị.
Nhân tố con người:
Nhân viên: Ban lãnh đạo tại công ty đặc biệt chú trọng về con người & nhận thức được
vai trò của từng vị trí đảm trách. Công ty liên tục có các khóa đào tạo nội bộ về hội
nhập, các khóa kỹ năng bán hàng, quản lý bán hàng không dừng lại ở đội ngũ bán hàng,
Marketing mà còn tổ chức đồng bộ cho nhóm nhân viên thuộc khối hỗ trợ văn phòng
như Tài chính kế toán, Chuỗi cung ứng, … Công ty xây dựng bộ tiêu chuẩn hồ sơ năng
lực cho từng vị trí trong tổ chức và kế hoạch đào tạo được thực hiện nhằm nâng cao
chuyên môn, kỹ năng của người lao động.
Đối với nhân sự khối bán hàng do tính chất công việc có tiếp xúc với tài sản công ty (
Hàng hóa, vật phẩm quảng cáo, tiền bán hàng,…) nên đặc biệt chú trọng về việc kiểm
tra lịch sử công tác và đồng thời có thư bảo lãnh từ gia đình.
46
Chính việc nhân viên bán hàng tham gia vào cả chu trình doanh thu từ khâu chào hàng,
chốt đơn hàng, xác nhận giao hàng vào sổ công nợ, thực hiện thu tiền nên có thể khẳng
định yếu tố con người (Nhân viên bán hàng) là yếu tố có ảnh hưởng đến đề tài nghiên
cứu.
Khách hàng: Là một cá thể có tham gia vào xuyên suốt chu trình doanh thu của Công
ty, là đối tượng chính khi xem xét đến công nợ phải thu bán hàng. Ban lãnh đạo hiểu
và thấm nhuần điều này nên việc lựa chọn khách hàng & ký mới hợp đồng với một
khách hàng thì yêu cầu đánh giá theo tiêu chuẩn nội bộ về các thông tin như tình hình
tài chính thông qua quy mô hoạt động, tài sản hiện hữu (Xe, kho, số lượng nhân viên,
doanh số tiềm năng, ... ) và mức độ uy tín tại địa phương dựa trên việc phỏng vấn các
khách hàng, cửa hàng cấp 2 trong địa bàn.
Nhân tố hệ thống:
Công ty phân phối thông qua các kênh sau: (Báo cáo cơ cấu bán hàng 2018 từ phòng
Tài chính Kế toán)
B2B: Kênh bán hàng công nghiệp (7% doanh số)
DIS: Kênh bán hàng nhà phân phối (36% doanh số)
RTL: Kênh bán hàng cửa hàng bán lẻ/ Cửa hàng vật liệu xây dựng (58%)
Đới với kênh bán hàng nhà phân phối thì các giao dịch đặt hàng thực hiện trực tiếp với
nhân viên dịch vụ khách hàng của Công ty qua mail/ điện thoại/ tin nhắn. Riêng kênh
bán hàng cửa hàng bán lẻ thì nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp nhận thông tin và tạo đơn
hàng cũng như tạo lệnh thanh toán trên hệ thống bán hàng.
Hệ thống sử dụng cho hoạt động bán hàng & quản lý là DMS & SAP.
Chính việc giao dịch trực tiếp với khách hàng nên phân quyền hệ thống về chi tiết giao
dịch bán hàng, chiết khấu, khuyến mãi, thu tiền nhân viên phụ trách trực tiếp đều được
phân quyền xem & truy xuất.
Nhân tố chính sách bán chịu:
Một chính sách tốt sẽ không tạo lỗ hỏng hay cơ hội để các đối tượng liên quan tận dụng
để tùy chỉnh theo hướng tư lợi ảnh hưởng đến các chủ thể còn lại của quy trình.
47
Như vậy có thể khẳng định chính sách bán hàng sẽ là yếu tố quan trọng và dẫn đạo
trong việc, ngăn ngừa, phát hiện các rủi ro về công nợ phải thu khách hàng để Công ty
kịp thời có giải pháp thu hồi nợ bán hàng.
Ban lãnh đạo, bộ phận Tài chính Kế toán hiểu rõ tầm quan trọng nên đã vận dụng hệ
thống để triển khai tùy chỉnh hệ thống DMS theo nhu cầu xét duyệt đơn hàng khi có nợ
quá hạn & vượt hạn mức thanh toán theo phân quyền Công ty.
Hiện chỉ có kênh B2B là thực hiện bảo lãnh ngân hàng và cấp hạn mức theo số dư bảo
lãnh. Các kênh bán hàng còn lại Công ty áp dụng chính sách bán chịu & thậm chí duyệt
bán hàng khi vượt hạn mức hoặc có nợ quá hạn. Vì vậy, đây có thể là yếu tố lớn ẩn
chứa nhiều khả năng phát sinh nợ xấu và ảnh hưởng xấu đến dòng tiền của Công ty như
nhận định của tác giả ở ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nhân tố tính mùa vụ & đặc tính vùng miền:
Sản phẩm vật liệu xây dựng có tính mùa vụ, cụ thể cao điểm là các tháng giáp tết âm
lịch từ tháng 11 và 12 âm lịch. Còn mùa vụ thấp điểm nhất của năm là tháng 7 âm lịch.
Điều này có thể chỉ ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng nhiều đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, văn hóa
vùng miền lại khác, chính văn hóa tết đến giải quyết nợ nần là cơ hội để doanh nghiệp
bán chịu rút nợ cuối năm nhưng cũng là thách thức khi điều này trở thành lý do để
khách hàng khất nợ trong năm.
Nhân tố KPI (Chỉ số đo lường hiệu quả công việc)
KPI là chỉ số đo lường hiệu quả công việc, KPI của Công ty hiện nay đặc biệt là khối
bán hàng chỉ chú trọng là doanh thu, sản lượng còn ban giám đốc thì doanh thu, sản
lượng, giá bán & EBITDA thì điều này sẽ là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp mà lớn đến các
quyết định của cấp quản lý khi mà ở cấp này được phân quyền vào quy trình phê duyệt
đơn hàng ngay cả khi khách hàng vượt hạn mức công nợ & có nợ quá hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày kiểm chứng việc quản lý hiệu quả công nợ có làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của công ty. Tác giả đã trình bày thực tế hoạt động kế toán trong chu
48
trình doanh thu cũng như nhận diện các ưu & nhược điểm đang tồn tại trong công tác
quản lý hiệu quả công nợ. Để đạt kết quả thực tiễn cao nhất tác giả thực hiện phỏng vấn
các phòng ban, nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng, trưởng vùng bán hàng và 6 nhà
phân phối & cửa hàng bán lẻ tại Bà Rịa Vũng Tàu & Hồ Chí Minh để khẳng định sự tồn
tại của ảnh hưởng của việc quản lý hiệu quả công nợ là vấn đề cần được quan tâm đúng
mức & cần quyết liệt giải quyết các rào cản phát hiện theo trình tự ưu tiên để đạt được
mục tiêu & tầm nhìn chiến lược phát triển bền vững có ảnh hưởng đến thị trường vào
2030
49
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ CÔNG
NỢ TÁC ĐỘNG LÀM TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY
4.1 Kiểm chứng nguyên nhân quản trị hiệu quả công nợ tác động làm tăng khả năng
sinh lợi tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Đỉnh Cao
4.1.1 Thực tế ảnh hưởng của quản lý công nợ đến khả năng sinh lợi của Công ty
Thông qua số liệu thống kê 5 năm gần nhất cho thấy bên cạnh sự tác động tăng của
kỳ thu tiền bình quân là sự giảm sút về khả năng sinh lợi (chỉ tiêu ROA), để loại bỏ ảnh
hưởng của khấu hao trong giai đoạn mới đầu tư, tác giả so sánh thêm chỉ tiêu EBITDA,
chi tiết các chỉ tiêu đánh giá như sau:
Bảng 4.1: BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU QUA CÁC NĂM
50
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán (2015 – 03/2019)
Để thấy được các tồn tại cũng như hạn chế của công tác quản lý nợ phải thu tại đơn
vị, luận văn trích xuất theo khoản mục phí liên quan đến công tác thu hồi nợ. Trong đó,
có khoản mục tiền chiếm dụng chờ xử lý hiện được Công ty theo dõi trên sổ 138 – Tài
sản khác chờ xử lý.
Chi phí xoá nợ tại đơn vị chủ yếu là do khách ngừng hoạt động công nợ dưới 2 triệu
đồng và nợ chiếm dụng bởi nhân viên dưới 5 triệu đồng là do các khách hàng và nhân
viên thuộc địa phương nên việc xử lý thu hồi nợ khó khăn, tốn kém.
Các khoản chi phí xoá nợ tại đơn vị phát sinh từ đánh giá nội bộ cở trên nên chưa
thoả điều kiện ghi nhận chi phí theo điều 6 thông tư 78/2014TT-BTC & thông tư
48/2019TT-BTC.
Như vậy ngoài các chi phí được liệt kê ngay trên sổ theo bảng kê bên dưới còn tiểm
ẩn 1 khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí xoá nợ & chiếm dụng
của đơn vị.
Triệu chứng mà đề tài nghiên cứu đã được chứng minh thông qua chỉ số kỳ thu tiền
bình quân, chi phí quản lý công nợ, chi phí tài chính. Đặc biệt các chỉ số này tăng mạnh
từ 2017 phản ánh đúng tình trạng nới lỏng chính sách công nợ để giàm thị trường khi
mà các ông lớn trong ngành như Holcim, Sông Giang rục rịch chuyển giao cho lần lượt
2 ông lớn Thái Lan là SCCC& SCG trong thương vụ M&A lớn nhất đối với ngành vật
liệu xây dựng tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay, ban lãnh đạo cũng trăn trở và chật vật với tình hình dòng tiền thu từ bán
hàng khi mà số ngày thu tiền bình quân tăng dần qua các tháng. Điều này có thể nói sẽ
là mối lo ngại lớn cho mục tiêu chiến lược của Công ty là tăng trưởng bền vững.
Sẽ không là nói quá khi nhận định rằng doanh nghiệp có thể “CHẾT” ngay cả khi có
lãi, nghe có thể phi lý nhưng hoàn toàn có thể xảy ra, khi mà lợi nhuận Kế toán ghi nhận
theo lượng phát sinh bán, hay có thể hiểu đơn giản là lợi nhuận đang nằm ở nợ phải thu.
Nếu không thu hồi được thì gốc và lãi đều là con số không.
51
4.1.2 Nhóm nguyên nhân chính & ưu tiên giải quyết
Từ kết quả khảo sát và số liệu thống kê cho thấy rằng Công ty cần mạnh dạn đổi
mới hoạt động kiểm soát & quản trị hiệu quả công nợ một cách chủ động, xây dựng hệ
thống báo cáo quản trị phát hiện kịp thời sự bất thường để kịp thời ngăn chặn và thu hồi
công nợ.
Với xu thế hiện nay, Công ty cần có hệ hoạch triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
để hướng đến triệt tiêu các mánh khóe chiếm dụng chính sách giá bán, công nợ khách hàng
của nhân viên bán hàng. Thậm chí là chạy theo thưởng KPI mà bất chấp mở mới khách
hàng, ghép – gộp đơn hàng để hưởng lợi cá nhân.
Tóm lại, Chính sách bán chịu mà không có bảo lãnh và việc chần chừ với một chính
sách chiết khấu thu nợ nhanh hợp lý, cùng với việc chưa dứt khoát và quyết liệt trong việc
chuyển sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ban lãnh đạo Công ty (SCG đã
tạo tiền lệ triển khai thực hiện thành công) và một chế độ thưởng doanh số, KPI rời rạc
chưa cộng hưởng giữa doanh số và trách nhiệm thu nợ sẽ là hợp thành các nguyên nhân
cần ưu tiên xem xét giải quyết để không phải chật vật với dòng tiền, để không phải nhìn
chi phí xử lý và thu hồi nợ ngày một tăng và quan trọng hơn hết là để có thể tin tưởng vào
sự phát triển bền vững thành thương hiệu ảnh hưởng vào 2030 tại Việt Nam.
4.2 Đề xuất giải pháp cho hoạt động quản trị hiệu quả nợ phải thu nhằm mục tiêu
gia tăng lợi nhuận
Có nhiều giải pháp có thể áp dụng để cải tiến và nâng cao hiệu quả quản trị công nợ tại đơn
vị, nhưng xét về nguồn lực và tính khả thi của giải pháp tác giả tập trung nêu lên các giải
pháp có thể thực hiện được tại đơn vị, cụ thể như sau:
Giải pháp chuyển đổi hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Việc chuyển đổi là cần thiết khi mà số lượng nhân viên bán hàng vi phạm chiếm dụng tiền
thu nợ khách hàng của Công ty trong 3 năm trở lại đây tăng & nghiêm trọng hơn với 4 vụ
việc liên quan đến 5 nhân sự là đai diện bán hàng & giám sát bán hàng với số tiền chiếm
dụng lên đến 2,1 tỷ đồng (Nguồn: BP pháp chế)
52
Đối với giải pháp này, nếu công ty có thể chia thành 2 giai đoạn áp dụng.
Giai đoạn 1: Thông báo đến 100% khách hàng là nhà phân phối và 24% tương đương 181
khách hàng trong danh sách 751 khách hàng thuộc kênh cửa hàng bán lẻ thuộc loại hình
doanh nghiệp. Nhóm đối tượng này ưu tiên áp dụng trước để làm tiền đề nhân rộng cho các
khách hàng còn lại.
Giai đoạn 2: Thông báo nhóm 76% khách hàng bán lẻ còn lại áp dụng thanh toán không
dùng tiền mặt. Công ty có thể liên kết với ngân hàng để sử dụng tiện ích thanh toán POS.
với ưu điểm thanh toán POS tích hợp DMS thì nhân viên bán hàng không cần tạo lệnh
thanh toán trên DMS và nhân viên kế toán cũng không cần tạo báo có trên hệ thống mà
việc ghi nhận được thực hiện tự động theo thời gian thực.
Tùy tình hinh mà có thể Công ty sẽ cần một thời gian ngắn ban đầu thực hiện chào chiết
khấu hình thức thanh toán để định hướng khách hàng chủ động chuyển đổi sang không
dùng tiền mặt.
Giải pháp cộng hưởng KPI tính thưởng doanh số bán hàng & thu hồi công nợ:
Đề xuất giải pháp tính cộng hưởng như sau:
Hiện trạng:
Thưởng doanh số bán hàng = (Sản lượng bán – sản lượng cơ bản) x đơn giá
thưởng (vnd/tấn) x (sản lượng bán/ sản lượng chỉ tiêu)
Đề xuất:
Thưởng doanh số tiền thu = (Sản lượng thu tiền – sản lượng cơ bản) x đơn giá
thưởng (vnd/tấn) x (sản lượng bán/ sản lượng chỉ tiêu)
Trong đó:
Đơn giá bình quân tính thưởng: Vnd/tấn giá bán bình quân quy định trong chính
sách
Sản lượng thu tiền = Tiền thu/đơn giá bình quân tính thưởng
53
Việc thay đổi chính sách tính thưởng sẽ hạn chế việc bất chấp mở mới, chào hàng bán nợ
để hưởng thưởng theo lợi ích cá nhân mà hy sinh lợi ích Công ty.
Giải pháp thanh toán nhanh:
Hiện nay tỷ lệ khách hàng giao dịch 1 nhãn hàng theo khảo sát từ bộ bán hàng là không có,
một khách hàng bình quân sẽ kinh doanh ít nhất 3 nhãn hàng xi măng, việc lấy nợ đầu này
đắp đầu kia để quay vòng vốn là hiển nhiên trong ngành nghề vật liệu xây dựng, như vậy
đơn vị có được chính sách thưởng thanh toán nhanh hợp lý sẽ là lợi thế chiếm dụng vốn
của không những khách hàng mà kể cả đối thủ. Do đó, có thể trong cơ cấu chi phí xúc tiến
thương mại, Công ty cân nhắc đến việc dịch chuyển cơ cấu khuyến mãi để có ngân sách
thực hiện chương trình và đầu tư ban đầu để khách hàng quen với sự thay đổi từ mua chịu
sang thanh toán nhanh (trả trước, trả ngay). Điều này hạn chế tối đa rủi ro công nợ và chi
phí thu hồi nợ, xử lý nợ khó đòi.
Chính sách bảo lãnh thanh toán:
Việc cung cấp hạn mức tín dụng chỉ nên phù hợp với 1 đơn hàng giao dịch và tốt nhất là
thực hiện bảo lãnh ngân hàng. Đây là phương pháp phổ biến để giảm thiểu rủi ro công nợ
bán hàng. Nhưng hiện nay công ty chỉ mới áp dụng cho kênh bán hàng Công nghiệp. Việc
bảo lãnh sẽ là căn cứ để cấp hạn mức công nợ và tạo thuận lợi để gia tăng bán hàng. Công
ty hoàn toàn có thể áp dụng đối với kênh bán hàng nhà phân phối khi mà doanh thu bình
quân 1 nhà phân phối nhóm này khoảng 2 tỷ/tháng là rất lớn.
Hệ thống, báo cáo:
Ngoài ra, các hoạt động quản trị công nợ hiện nay như: sử dụng các biện pháp nhắc nợ đến
hạn thanh toán qua SMS tự động, mail, gọi điện của Kế toán cần được duy trì và chủ động
thực hiện để đảm bảo về việc xác định chủ nợ là đúng và gia tăng khả năng thu hồi nợ.
Đặc biệt, báo cáo công nợ cần được gởi hằng ngày cho ít nhất là cấp ASM (Trưởng vùng
bán hàng) để nhận dạng các bất thường và kịp thời can thiệp cũng như nắm bắt thông tin
khách nợ về các nguy cơ vỡ nợ, phá sản, bỏ đi.
54
Ngoài ra, đáng lưu ý là chính sách công nợ của công ty là bán chịu đồng bộ 14 ngày cho
kênh cửa hàng bán lẻ, 21 ngày đến 60 ngày tùy chỉnh cho từng khách hàng thuộc kênh nhà
phân phối. Tuy nhiên, báo cáo công nợ đơn vị đang xem xét so sánh và lập lại là báo cáo
tuổi nợ, điều này cho thấy thực tế kiểm soát theo dõi chưa theo sát chính sách đã thống
nhất với khách hàng trên hợp đồng mua bán về điều kiện thanh toán. Điều này cũng là mấu
chốt dẫn đến việc nhận diện rủi ro quản lý nợ giảm sút.
Dựa trên phát hiện hạn chế này, tác giả đề xuất thiết lập bổ sung báo cáo nợ quá hạn để
phòng kế toán, bộ phận bán hàng và kể cả ban quản lý đánh giá đúng vấn đề và kịp thời
hành động để ngăn ngừa chuyển sang nợ khó đòi hay nợ xấu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trong chương 4, tác giả khẳng định lần nữa tính chất quan trọng của việc nâng cao kiểm
soát và quản trị hiệu quả công nợ, theo đó doanh nghiệp có thể kiệt quệ, phá sản ngay khả
khi có lãi tưởng chừng như rất vô lý nhưng hoàn toàn hợp lý nếu như việc quản trị công nợ
không được quan tâm đúng mức. Đồng thời, thông qua bảng số liệu và các dữ kiện phân
tích được từ chương 3 để nhận định và chỉ ra đâu là các nhân tố cần ưu tiên giải quyết. Trên
cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp với nguồn lực sao cho khả thi thực hiện tại
đơn vị và đảm bảo tương quan với chiến lược phát triển bền vững mà Công ty mong đợi.
55
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ NỢ
PHẢI THU HƯỚNG ĐẾN GIA TĂNG KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG ĐỈNH CAO
Kế hoạch triển khai & Quy định trách nhiệm phối hợp các bộ phận liên quan đến giải pháp
ở chương 4 thông qua bảng mô tả sau:
Bảng 5.1 Kế hoạch triển khai & Quy định trách nhiệm phối hợp các bộ phận
56
57
Việc sắp xếp thứ tự bảng kế hoạch dựa trên ý đồ về thứ tự ưu tiên thực hiện theo điều kiện
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
Căn cứ tình hình vận hành hệ thống và nhân lực hiện tại của đơn vị thì giải pháp 1 & 2 chỉ
thiên về điều chỉnh chính sách nên có thể triển khai thực hiện ngay bởi nội bộ mà không
phát sinh chi phí đầu tư.
Riêng giải pháp 3-4-5, do giới hạn về thông tin chính sách bán hàng, thưởng nhân viên bán
hàng áp dụng nên tác giả không đi sâu vào xác định chi phí triển khai, chi phí cơ hội, lợi
ích dự án mà chỉ dừng ở mục đích triển khai và kế hoạch triển khai.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ việc nhận định vấn đề của đơn vị và bộ các giải pháp tại chương 4 thì tại chương
5 tác giả đưa ra kế hoạch để triển khai bộ giải pháp phù hợp với thực tế tổ chức bộ máy,
đặc tính ngành hàng và điều kiện nguồn lực hiện hữu để đảm bảo tính khả thi của giải pháp.
Ngoài ra, tác giả cũng đóng góp vào việc đề xuất thực hiện báo cáo nợ quá hạn thay
vì hiện nay công ty đang thực hiện báo cáo tuổi nợ. Việc điều chỉnh này sẽ tương quan với
chính sách bán hàng và giúp bộ phận Tài chính kế toán nhìn nhận đúng vấn đề, đảm bảo
tính so sánh được & phát hiện rủi ro theo từng đối tượng phân loại nợ dựa vào thời gian nợ
quá hạn chính xác theo hợp đồng. Trên cơ sở đó góp phần vào việc giải quyết vấn đề mà
luận văn đặt ra.
58
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu:
Trong thời kỳ hội nhập, khởi nghiệp đã khó mà để tồn tại & đứng vững còn khó hơn, theo
đó doanh nghiệp Việt Nam phải năng động hơn, không chỉ dừng lại ở việc có chiến lược
kinh doanh khôn khéo, có một đội ngũ nhân viên lành nghề, … mà còn đòi hỏi công tác
quản lý, quản trị nói chung & công tác kiểm tra kiểm soát hữu hiệu công nợ phải thu nói
riêng cần phải được quan tâm đúng mức.
Ngoài các giải pháp đề xuất để thực thi cho Công ty Cổ phần xi măng Đỉnh Cao thì
kết quả này hàm ý rằng, các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và ngành vật liệu xây
dựng nói riêng có thể gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mình, tạo ra giá trị gia
tăng cho nhà đầu tư thông qua một chính sách quản lý công nợ hiệu quả.
Trên thực tế, một doanh nghiệp nếu kinh doanh có lãi vẫn có thể gặp khó khăn tài
chính nếu không quản lý một cách hiệu quả ngân lưu từ hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp có lãi vẫn có thể mất khả năng thanh toán nếu phần lớn nguồn lực bị tồn đọng dưới
dạng hàng tồn kho hoặc không thu được tiền đúng hạn từ các khoản bán chịu. Có lẽ thấm
nhuần được ý nghĩa này mà trưởng phòng Tài Chính kế toán thẳng thắn chia sẻ rằng “bán
hàng mà không thu được tiền còn tệ hơn không bán được hàng”
Kết quả từ nghiên cứu cũng là cơ sở để các nhà đầu tư cân nhắc đầu tư ở các doanh
nghiệp không những có khả năng sinh lời cao mà còn bền vững và thận trọng xem xét với
các rủi ro biểu hiện qua dòng tiền trước khi quyết định đầu tư.
Ngoài ra, Trong tương quan với các nghiên cứu được công bố cả trong và ngoài
nước thì nghiên cứu này cũng góp phần kiểm chứng về mô hình ROA là đại diện khi xem
xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
2. Những hạn chế trong quá trình nghiên cứu:
59
Tác giả khi thực hiện đề tài cũng mong muốn giải pháp đề ra sẽ góp phần vào công
tác quản trị công nợ, nâng cao chất lượng báo cáo, cung cấp thông tin và mang lại giá trị
nhất định cho đơn vị trong việc cải thiện lợi nhuận, tối ưu lợi nhuận và xa hơn là đạt sự
phát triển bền vững mục tiêu thương hiệu vào 2030. Dù rất nổ lực trong việc thực hiện đề
tài này nhưng trong giới hạn và yêu cầu được bảo mật thông tin cũng như thị trường bán lẻ
trải dài 45 tỉnh thành nên khả năng tiếp cận với toàn bộ hoạt động hiện hữu của đơn vị là
không thể do đó tác giả chưa đưa ra được bản tính chi phí giải pháp để khẳng định tính
hiệu quả (lợi ích & chi phí) và bức thiết thay đổi đối với đơn vị đối với các giải pháp đòi
hỏi sự đầu tư.
Ngoài ra, kiến thức ngành vật liệu xây dựng và kỹ năng thực hiện nghiên cứu ứng
dụng còn hạn chế sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Tác
giả mong muốn nhận được sự chỉ bảo, ý kiến đóng của Quý thầy cô, các anh chị đồng
nghiệp và những anh chị có quan tâm đến đề tài.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 01. Ben-Horim, 1983. "Management of Accounts Receivable Under Inflation." Financial
Management (Spring 1983), pp. 42-48.
02. Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 (Thời hiệu khởi kiện)
03. Bộ phận Marketing, 2019 (cập nhật lần 6). Hồ sơ năng lực Công ty CP Xi Măng Đỉnh
Cao
04. BP Kế toán, 2019. Báo cáo doanh số 2010 – 03/2019 – Công ty CP Xi Măng Đỉnh Cao
05. BP Marketing Công ty CP Xi Măng Đỉnh Cao, 2017. Báo cáo khảo sát cung – cầu xi
măng giai đoạn 1995 – 2020
06. Các báo cáo trên website của Hiệp hội xi măng Việt Nam (VNCA)
vatlieuxaydung.org.vn
07. Dương Công Hiệp, 2019. Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại doanh
nghiệp, Tạp chí Tài chính, tháng 2/2019
08. Dương Thị Thanh Hiền, 2012. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền
tại Công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh, Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng;
09. Ebook, Working capital Management, 913-935
10. Forbes Việt Nam, 2019. Bài báo “Buớc chân người khổng lồ” - tựa theo bản in trên
tạp chí Forbes Việt Nam, số 73, tháng 06.2019
11. James Lam, 2017. Enterprise Risk Management_ From Incentives to Controls - Google
Sách_files
12. Mao, J., and C. Sarndal, 1974. "Controlling Risk in Accounts Receivable Management."
Journal of Business Finance and Accounting (Autumn 1974), pp. 395-403.
61
13. Nguyễn Thị Kim Anh (2018), Bàn về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của các
DN, Tạp chí Tài chính, tháng 3/2018.
14. Nguyễn Thu Hoài, 2016. Luận án Tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng
Việt Nam”, Học viện Tài chính
15. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 195- Tháng 8/2018
16. Thanh Hằng, 2018. Cách cải thiện dòng tiền, Tạp chí Tài chính, tháng 6/2018
17. Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính. (Dự phòng nợ khó đòi)
18. U.S Bank, (2008) Bankruptcy of Lehman Brothers Holding, 30/11/2008
19. Vilfredo Pareto (1895), Nghiên cứu về nguyên lý Pareto (nguyên lý 80/20)
62
PHỤ LỤC Phụ lục 01: Báo cáo thu tiền bán hàng theo khách hàng
63
Phụ lục 02: Báo cáo thu tiền bán hàng theo nhân viên bán hàng
64
Phụ lục 03: Báo cáo danh sách khách hàng chuyển trạng thái nợ xấu
65
Phụ lục 04: Báo cáo nợ phải thu theo tuổi nợ
66
Phụ lục 05: Màn hình duyệt đơn hàng và cam kết thanh toán khi vượt hạn mức
67
Phụ lục 06: Màn hình duyệt và giao hàng trên DMS
68
Phụ lục 07: Biên bản tổng hợp đối chiếu nợ phải thu sau kiểm tra thực tế tại khách hàng
69
Phụ lục 08: Báo cáo kết quả kinh doanh kế hoạch và thực hiện