intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản trị tài chính và các vấn đề về quản trị các hình thức tài chính trong doanh nghiệp - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

67
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là một gánh nặng cho Công ty khi mà những năm lại đây Công ty đang hoạt động có hiệu quả nhưng chưa cao, các khoản chi phí vượt quá khả năng nên Công ty cần phải có thời gian hơn nữa để giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc tăng cao của nợ ngắn hạn là do các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, một phần là do Công ty vay nợ để thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí cao và trang trải các chi phí bên trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản trị tài chính và các vấn đề về quản trị các hình thức tài chính trong doanh nghiệp - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hơn cả là các khoản nợ ngắn hạn sắp đến hạn thanh toán. Đây là một gánh nặng cho Công ty khi mà những năm lại đây Công ty đang hoạt động có hiệu quả nhưng chưa cao, các khoản chi phí vư ợt quá khả năng n ên Công ty cần phải có thời gian h ơn nữa để giải quyết vấn đề n ày. Nguyên nhân của việc tăng cao của nợ ngắn hạn là do các khoản nợ d ài h ạn đến hạn trả, một phần là do Công ty vay n ợ để thanh toán cho nh à cung cấp nguyên vật liệu với chi phí cao và trang trải các chi phí bên trong lẫn bên ngoài và nhưng chi phí có liên quan. 4.2. Phân tích các thông số tài chính. a. Các thông số thanh toán: Bảng phân tích thông số khả năng thanh toán Đây là các thông số hoán chuyển tiền mặt, vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài sản th ành tiền trong khoản thời gian ngắn nhất. Với một chỉ số như vậy Công ty có 1,05 đồng tài sản lưu động để sẵn sàng đ ối phó với một đồng nợ ngắn hạn, việc duy trì tỷ lệ n ày thì Công ty đ ang có lợi thế vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đưa m ột phần tiền mặt vào lưu thông tạo ra thêm lợi nhuận. Đây là sự th ành công trong quản trị tiền mặt, nó bắt nguồn từ lợi nhuận của năm tăng lên. Kh ả năng thanh toán nhanh là 1,12 là mức trung bình chung của ngành công nghiệp, như vậy là Công ty đã giữ ở xát mức ngành, nguyên nhân là do hàng tồn kho có tăng nhưng tốc độ tăng lại thấp dần và các khoản phải thu được cải thiện hơn biểu hiện ở tốc độ quay vòng các kho ản phải thu. Tuy nhiên, nếu có một tỷ trọng lớn các khoản thu bị quá hạn ta có thể quá cường điệu khả năng thanh toán của Công ty khi chỉ nhìn vào các thông số thanh toán kể trên. b. Các ch ỉ số đòn bẩy:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng phân tích chỉ số đòn bẩy Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003 Nợ trên tổng tài sản % Tổng nợ phải trả/tổng tài sản 87.5 96.5 95.1 Thông số đòn bẩy Nợ dài hạn/(nợ d ài hạn + vốn CSH) 0.81 0.95 Khi doanh số thay đổi do những điền kiện kinh doanh khác nhau thì kho ản thu lớn nhất của Công ty bị ảnh hưởng. Các chi phí ít nhiều cũng bị ảnh hưởng theo, dù trong nợ trên tổng tài sản là 0,38 điều này cho thấy khoản nợ của Công ty phải đối m ặt không thật quá lớn và nó có thể nằm trong tầm kiểm soát được của Công ty. Với thông số đòn bẩy đã khuyếch đại rõ cho ta th ấy sự dao động của sản lượng đến lợi nhuận trước thuế và lãi là 0,068 lần vào năm 2003. c. Các ch ỉ số hoạt động: Bảng phân tích chỉ số hoạt động. vòng Tổng doanh thu / khoản phải thu 3.7 Vòng quay kp thu 3.6 8.1 8.1 Vòng quay tồn kho vòng Giá vốn hàng bán / tồn kho bình quân 3.8 5.1 6.3 Kỳ thu tiền bquân ngày (kho ản phải thu*360)/tổng doanh thu 96 100 Kỳ dự trữ bquân ngày 360ngày/Vquay tồn kho 94.7 70.6 57 Vòng quay tài sản vòng Lợi nhuận thuần / tổng tài sản 0.59 0.67 1.22 Vòng quay kho ản phải thu của Công ty là 8,1, đây là tốc độ quay vòng cao. Nếu như tốc độ quay vòng của nganh là 8,1 thì Công ty đ ã đ ạt đ ược một thông số rất tốt. Tuy nhiên, một mặt nó là cho đồng tiền của Công ty có khả năng chuyển hoá nhanh, nhưng nó lại bắt nguồn từ việc sử dụng chính sách tín dụng hạn chế của Công ty. Thời hạn thanh toán của khách hàng đối với các khoản phải thu ngắn làm cho khả năng cạnh
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tranh của Công ty giảm xuống làm giảm kỳ vọng của khách hàng đối với Công ty khi mà họ mong muốn có được thời hạn thanh toán rộng rãi h ơn đối với họ. Tốc độ quay vòng tồn kho tăng lên và vượt quá mức trung bình ngành. Đây là điều rất tốt, điều này cho thấy lượng tiêu thụ lớn hơn lượng tồn kho của Công ty, nguyên nhân là do Công ty đã có những chính sách tiêu thụ mới tiöm kiếm khách hàng mới và dựa trên chất lượng h àng hoá mà Công ty đang sản xuất đ ược khách hàng ưa chuộng. Vòng quay tài sản của Công ty đang có dấu hiệu tăng dần từ năm 2001 đến năm 2003làm cho vòng quay tài sản đang tiến dần về mức trung bình chung của ngành. Nguyên nhân của việc tăng n ày là do moothq mang lại từ hoạt động kinh doanh của Công ty, nó tỷ lệ thuận với doanh số khi m à doanh số tăng lên thì vòng quay tài sản cũng tăng lên, hiệu quả kinh doanh được thể hiện rõ nét nhất. d. Các thông số tỉ suất sinh lợi: Bảng phân tích thông số tỉ suất sinh lợi Thông số Đvt Công thức tính 2001 2002 2003 Lợi nhuận gộp biên % Lợi nhuận gộp /doanh thu thuần 6.6 7.7 9.9 Lợi nhuận ròng biên % Lợi nhuận ròng / doanh thu thuần 0.03 0.12 Thu nhập/tài sản Lợi nhuận ròng / tổng tài sản % 0.02 0.15 Thu nhập/vốn CSH % Lợi nhuận ròng / vốn chủ sở hữu 0.71 3 Thông số nợ trên tài sản ròng hơi giảm, chứng tỏ có sự tiến bộ trong điền kiện chung theo quan điểm của các nh à phân tích tín dụng. Lợi nhuận ròng biên và lợi nhuận gộp biên dao động theo thời gian, tuy nhiên đ ến năm2003 2 thông số này diễn tả những
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiến bộ đáng kể. Không có sự chệnh lệch đáng kể nào giữa hai thông số để có thể kết luận sự kém hiệu quả trong quản trị sản xuất. Thu nhập trên tài sản dao động đã làm nhiều nhận xét về khả năng tăng thu nhập trên tài sản, tuy nhiên từ năm 2002 đến 2003 đã tăng lên khi lợi nhuận ròng biên đã có sự tiến bộ. Để đạt được khả năng sinh lợi lớn theo nghĩa tuyệt đối Công ty đã phải gia tăng tài sản, chính điều này đ ã làm giảm thu nhập trên tổng tài sản. 5. Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh: Nh ận xét: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty d ưới đây ta th ấy rằng, Công ty đang ngày càng hoạt động có hiệu quả. Doanh thu thuần tăng lên đồng thời doanh thu hàng xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể do Công ty mở rộng thị trường may mặc ra nước ngoài. Doanh thu thuần tăng lên và chiếm tỷ lệ cao 68,9%, điều này có nghĩa là Công ty đ ã d ần đi vào hoạt động có hiệu quả. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay Công ty sẽ dần chiếm đư ợc lòng tin ở thị trường mới ở trong nước và nước ngo ài và sẽ dần chiếm lại những thị trường đã m ất. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ lợi nhuận âm (< 0) trong năm 2001, nhưng đ ến năm 2003 thì lợi nhuận sau thuế đ ã tăng 267.456.000 đồng và chiếm tỉ trọng 503% so với năm 2002, đây là kết quả tất yếu của quá trình cơ cấu lại ngành nghề sản xuất. 1.DT Thuần 78917 127932 216031 49015 162.1 88099 168.9 2. Giá vốn h bán. 73740 118067 194593 44327 160.1 76526 164.8 3.LN gộp. 5177 9865 21438 4688 190.6 11573 217.3 4. Cphí bhàng 589 1650 6139 1061 280.1 4489 372.1
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5. Cphí QLDN 4562 4913 9623 351 107.7 4710 195.9 6.Ln từ HĐKD. 25 -948 -1757 -973 -3792.0 -809 185.3 7. TN tài chính 21 1082 21 1061 5152.4 8. Chi phí TC. 4271 8516 4271 4245 199.4 9.LN từ HĐTC -4250 -7434 -4250 -3184 174.9 10.TN bất thường 1651 2219 1651 568 134.4 11.Cp bất th ường 659 193 659 -466 29.3 12. LN bất thư ờng -25 992 2025 1017 -3968.0 1033 204.1 13. LN trước thuế 0 44 267 44 223 606.8 14. Thu ế TNDN 0 0 0 0 0 15. LN sau thuế 0 44 267 44 223 606.8 Với sản lượng tiêu thụ cao và doanh thu lớn nên giá vốn hàng bán cũng tăng lên 76 tỉ đồng. Nhưng xét về mặt tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu vẫn là 0,9%, điều n ày có nghĩa là giá vốn hàng bán so với một đơn vị sản phẩm vẫn không thay đổi. Như vậy, với tỷ lệ không thay đổi n ày cho ta kết luận rằng: mặc dù chi phí nguyên vật liệu có tăng nhưng giá thành sản phẩm vẫn không thay đ ổi hay chi phí sản xuất cho 1 đơn vị vẫn không thay đổi và sẽ có khả năng giảm xuống trong các kỳ sản xuất tiếp theo, đây là điều rất khả quan của Công ty vì đã qu ản lý tốt trong khâu sản xuất và đ ạt kế hoạch trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. tỷ lệ giá vốn hàng bán so với năm 2002 giảm 92,3% - 90,1% = 2,2%, nên đ ã làm cho lợi nhuận năm 2003 tăng lên. Trong khi đó chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2002 tăng 2,84% - 1,29% =1,55%, nguyên nhân là do Công ty đã sản xuất nhiều mặc hàng m ới và cần có những chiến
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lược Marketing mới trong tiêu thụ, nên có đòi hỏi phải có một chi phí đủ lớn và thích hợp để kích cầu và đ ẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý cũng tăng lên so với năm 2002 là 0,7%, tuy có tăng nhưng không đáng kể. Nguyên nhân của việc tăng chi phí quản lý là do Công ty đã lắp đặt nhiều hệ thống máy vi tính mới với mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 mỗi nhân viên sẽ có một máy vi tính, trang bị văn phòng đang trong giai đoạn nâng cấp và chi phí văn phòng phẩm ngày càng tăng lên, hệ thống quản lý ngày càng hiện đại đòi hỏi phải có sự đầu tư đúng mức. Thu nhập từ hoạt động tài chính cũng tăng lên là do Công ty trong năm qua đ ã thanh lý một sản lượng lớn máy móc thiết bị đã không còn hiệu quả sản xuất, giải thể và thanh lý một số tài sản cố định của các nhà máy xí nghiệp hoạt động không hiệu quả. 6. Phân Tích Khối và Phân Tích Chỉ Số: Nh ận xét: Khi phân tích khối sẽ làm rõ hơn sự biến động của các khoản phải thu mà chúng ta cần quan tâm để giải quyết. Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy khoản phải thu giảm mạnh vào năm 2003còn 14,8% trong khi vào năm 2002 tỷ lệ này là 20%, so với năm 2001 là 15,9%. Trong khi đó ngân qu ỹ lại tăng mạnh vào năm 2003từ 0,1% lên 0,9%, tài sản cố định giảm dần trong những năm gần đây chứng tỏ mức khấu hao thấp. Khoản phải thu giảm có lẽ do các khoản nợ tích luỹ của khách hàng với Công ty đ ã thu được, các khoản nợ tới hạn đã thanh toán và thêm vào đó các khoản trả trước cho Công ty cũng tăng lên. Vay ngân hàng và nợ dài hạn tăng trong năm 2003 nhưng không đáng kể vẫn ở mức tương đương với năm 2001 và 2002, và đây cũng có thể là
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com để phục vụ cho việc tăng tài sản cố định. Lợi nhuận sau thuế giảm dần vào năm 3002 do chi phí bán hàng tăng từ 1,3% lên 2,8% làm giảm lợi nhuận đáng kể. Thuế thu nhập của Công ty bằng 0 là do các năm trước năm 2002 Công ty hoạt động không có hiệu quả lợi nhuận luôn âm, nhưng năm 2002 và 2003 tuy có lợi nhuận ròng song vẫn không bù đ ắp đủ nợ tích luỹ của các năm lợi nhuận âm. Vì vậy mà thu ế thu nhập của doanh nghiệp bằng 0, đây cũng là chính sách ưu đ ãi của Nhà nước đối với Công ty có lợi nhuận âm. Thuế thu nhập bằng 0 nên các yếu tố còn lại làm ảnh hưởng đến lợi nhuận là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hai loại chi phí này đều tăng làm cho lợi nhuận giảm xuống. Chỉ tiêu Phân tích khối Phân tích ch ỉ số 2001 2002 2003 2001 2002 2003 1. Tiền mặt 0.6% 0.1% 0.9% 100% 34.2% 226.1% 2. Khoản phải thu 15.9% 20.0% 14.8% 100% 168.8% 126.5% 3. Tồn kho 14.8% 14.8% 19.4% 100% 133.7% 178.0% 4. Tài sản Có lưu động 31.3% 35.0% 35.1% 100% 149.7% 152.7% 5. Tài sản cố định ròng 68.7% 65.0% 64.9% 100% 126.5% 128.3% 6. Tổng tài sản Có 100.0% 100.0% 100.0% 100% 133.8% 7. Khoản phải trả 87.4% 96.2% 95.1% 100% 147.3% 148.0% 8. Nợ ngắn hạn 33.7% 33.2% 31.9% 100% 132.0% 128.6% 9. Nợ dài hạn 12.6% 3.8% 4.9% 100% 39.9% 52.9% 10. Nợ lưu động 53.7% 63.0% 63.2% 100% 156.9% 160.1% 11. Tổng Nợ 100.0% 100.0% 100.0% 100% 133.8% 136.0% 12. Doanh số 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 162.1%
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 13. Chi phí bán hàng 0.7% 1.3% 2.8% 100.0% 280.1% 1042.3% 14. Chi phí QLDN 5.8% 3.8% 4.5% 100.0% 107.7% 210.9% 15. Lợi nhuận trước thuế 93.5% 94.9% 92.7% 100.0% 164.5% 271.5% 16. Thu ế TNDN 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 17. Lợi nhuận sau thuế 93.5% 94.9% 92.7% 100.0% 164.5% 271.5% Phân tích chỉ số cũng cho ta hình ảnh tương tự, ngân quỹ tăng rất nhanh, khoản phải thu giảm nhanh, tồn kho lại tăng nhanh lên 178%, tài sản cố định ròng tăng nhẹ và không đáng kể. Khoản phải trả vẫn giữ ở mức tương đương so với năm 2002, nợ d ài hạn tăng chậm lên 3,2%, nợ ngắn hạn giảm nhẹ, doanh số n ăm 2003 tăng rất cao, đây là hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên theo sau vẫn là các chi phí bán hàng và chi phí qu ản lý doanh nghiệp tăng mạnh, vì th ế m à đ ã làm giảm lợi nhuận. Tóm lại, phân tích khối và phân tích chỉ số cho ta một cách phân tích các báo cáo tài chính sâu sắc hơn theo các dọc và ngang của bảng báo cáo tài chính, từ đó giúp cho nhà phân tích tài chính th ấy rõ hơn những vấn đề cần được giải quyết. B. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY. I. HOẠT ĐỘNG BÁN TÍN DỤNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY. 1. Đối Tượng Khách Hàng Bán Tín Dụng: Cùng với sự phát triển và m ở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trư ờng cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ, doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các mối quan hệ với khách hàng được bền chặt thì doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn , tránh các cạm bẩy.... muốn vậy d oanh nghiệp phải giải quyết tốt các mối quan hệ với
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng. Khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ và thông qua đó doanh nghiệp mới có cơ hội gia tăng doanh số. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng bán tín dụng là điều cần được cân nhắc hàng đ ầu để mở rộng tín dụng, việc so sánh, phân tích để tìm kiếm đối tượng khách hàng là việc rất kho khăn. Bảng tổng hợp khoản nợ phải thu. (ĐVT : đồng) Tên đối tượng 2002 2003 Số tuyệt đối Stđ % Phải thu của khách h àng 30.427.263.522 13.352.497.558 -17.074.765.964 1. Khách hàng Tp HCM 2. Khách hàng Tp Hà Nội 3. Khách hàng Tp Đà Nẵng 4. Khách hàng khác 8.226.919.765 Hiện nay đối tượng của việc thanh toán bằng tín dụng vẫn là các Công ty nước ngoài, tỷ lệ n ày chiếm 1/4 trong tổng doanh thu bán hàng và m ột số khác ở trong nước và còn lại là thanh toán không qua thanh toán tín dụng. Do đặc điểm về địa lý, phong tục kinh doanh....n ên h ầu như các khách hàng nước ngoài đều mở tín dụng thanh toán và cũng nhằm mục đích đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng và h ợp lý 2. Chính Sách Tín Dụng của Công ty. 2.1. Tiêu chu ẩn tín dụng: Để đánh giá tiêu chu ẩn cho khách h àng, Công ty chủ yếu dựa vào thành tích tín dụng quá khứ của khách h àng. Khách hàng mà Công ty bán chịu chủ yếu là những khách h àng truyền thống, bạn h àng quan hệ lâu năm trên cơ sở ký kết các hợp đồng kinh tế.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Với khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước th ì mức độ tin tưởng cao h ơn so với các doanh nghiệp ngoài quốc dân và có th ể có những doanh nghiệp Nh à nước không ph ải ký cược, ký quỹ như nh ững doanh nghiệp khác. +Những khách hàng mới mà không qua sự giới thiệu của những khách hàng quen thuộc thì b ắt buột phải có thế chấp. +Với những khách h àng m ới m à Công ty thiết lập quan hệ thông qua tiếp thị để đánh giá tiêu chuẩn tín dụng, Công ty cũng dựa vào nh ững yếu tố sau: +Thành tích tín dụng của khách hàng: thông qua thu thập thông tin từ nhiều nguồn. +Thế chấp để đảm bảo cho những khoản nợ của khách hàng. +Vốn: dựa vào báo cáo tài chính đ ể xác định khả năng thanh toán nợ hiện tại của khách hàng. Tuy nhiên, cũng xét trong tính chất của những mặt hàng mà Công ty kinh doanh, những mặt hàng như sợi 20Pe/es và sợi 20 Cotton/es thì bắt buột khách h àng nào cũng phải đặt cược trước. Hiện nay, tiêu chu ẩn tín dụng không đơn thuận áp dụng cho các doanh nghiệp Nh à nước m à đ ã m ở rộng ra cho nhiều thành ph ần kinh tế khác nhau. Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty cũng đã hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng đến mức m à tính sinh lợi của lượng bán thêm vượt quá chi phí của khoản phải thu tăng thêm. Lợi nhuận khi mở rộng chính sách tín dụng là do tận dụng lợi thế theo quy mô. Nh ững chi phí m à Công ty thường đưa vào chi phí quản lý nợ là những chi phí khi doanh nghiệp đi thu nợ tính % trên donh số nợ./ nợ khó đòi được tính một tỷ lệ % theo doanh số, Công ty dựa vào các t ỷ lệ nợ khó đòi của 3 năm gần nhất, từ đó tính tỷ lệ nợ khó đòi năm hiện tại bằng tỷ lệ nợ khó đòi bình quân của 3 năm gần nhất.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2. Thời Hạn Tín Dụng: thời hạn tín dụng xác định độ dài thời kỳ tín dụng và thời hạn trong đó sẽ chấp nhận một tỷ lệ giảm giá. Công ty không phân biệt khách h àng cũ hay mới ký hợp đồng thời hạn là 30 ngày. Do khách hàng của Công ty phân tán khắp nơi trong cả nước và khách hàng nước ngoài, ngoài nhu cầu cung cấp, thanh toá, điền kiện thanh toán khác nhau nên Công ty thường chia ra từng nhóm khách h àng theo khu vực để tính thời hạn tín dụng. * Mô hình số dư khoản phải thu: để theo dõi tình hình thu nợ của khách h àng theo khu vực, Công ty đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc tháng tiếp theo. Bảng theo dõi công nợ. Tỷ lệ các khoản phải thu còn tồn đọng đến trước cuối tháng. Tháng bán hàng Tháng hiện tại 75% 80% 60% 55% Trước 01 tháng 30% 60% 50% 55% Trước 02 tháng 20% 25% 20% 35% Trước 03 tháng 5% 10% 0% 5% Công ty đang áp dụng mô h ình này phù h ợp với đặc điểm của Công ty. Mô hình này không b ị chi phối bởi yếu tố doanh số bán theo mùa vụ, có tháng tiêu thụ rất mạnh, có tháng tiêu thu rất ít. Để doanh số của các tháng trước m à chưa thu đư ợc tháng này phải ghi theo tháng hiện tại và tương tự tháng hiện tại lại ghi theo tháng tiếp theo đ ể phân bổ một phần giữa các tháng với nhau, khoản phải thu khách h àng của các tháng ít biến động khi ghi trên sổ sách kế toán. 2.3. Chính sách chiết khấu:
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty áp d ụng một tỷ lệ chiết khấu cho mọi khách h àng và tỷ lệ n ày ch ủ yếu dựa vào tỷ lệ của các đối thủ cạnh tranh và tỷ lệ lãi suất ngân h àng mà không phụ thuộc vào mục tiêu của Công ty, không phân biệt khách hàng cũ hay mới. Tiền chiết khấu ít trả trước cho khách hàng khi khách hàng hạch toán chuyển tiền cho Công ty thì Công ty mới quyết toán. Trước đây Công ty không áp dụng bất kỳ hình thức chiết khấu nào cho khách hàng mà ch ỉ cho khách hàng n ợ trong một thời hạn nhất định và khi các khoản nợ quá hạn thì Công ty áp dụng tính lãi theo lãi suất ngân hàng, điều này đã không làm kích thích khách hàng trả nợ đúng hạn n ên các khoản vốn của Công ty bị khách h àng chiếm dụng rất lớn. Trong những năm lại đây khi m à kinh tế thị trường mở cửa hình th ức thanh toán cũng được phát triển mạnh hơn, nên việc áp dụng chính sách tín dụng và chiết khấu trong tín dụng được xem như là h ình thức đắc lực nhất trong việc kích thích khách hàng trả nợ sớm để đ ược hưởng chiết khấu, nó đã mang lại hiệu quả cho Công ty và kỳ thu tiền bình quân cũng đư ợc rút ngắn hơn. Chiết khấu chỉ được áp dụng cho khách h àng trả tiền ngay trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu mà Công ty áp dụng được biểu hiện qua công thức sau: Lãi su ất TGNH < lãi su ất chiết khấu < lãi suất của đối thủ cạnh tranh < lãi su ất tiền vay. Với việc đưa ra mục tiêu như vậy Công ty đảm bảo được tính sinh lợi trong các khoản phải thu khi khách hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên, với việc áp dụng chiết khấu dựa vào đối thủ cạnh tranh lại là nh ững khó khăn mà Công ty cần ph ải giải quyết, với tỷ lệ chiết khấu của đối thủ cạnh tranh ta không thể biết trước họ sẽ chiết khấu cho
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng với tỷ lệ là bao nhiêu và nó sẽ thay đổi nh ư th ế n ào theo khối lượng hàng mua của khách h àng.... 2.4. Phương thức thanh toán và chính sách thu nợ: Công ty ký kết hợp đồng với khách h àng nư ớc ngo ài tính theo đồng USD với tỉ giá vào lúc thanh toán hợp đồng do ngân hàng công thương Đà Nẵng công bố. Bởi vì, theo xu hướng các năm gần đây giá cả nguyên vật liệu tăng lên, đồng USD cũng tăng lên so với VND, tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ với đồng nội tệ tăng lên, như vậy Công ty sẽ thu được nhiều VND h ơn đồng tiền ghi trên b ảng cân đối kế toán, nhưng nếu tỷ giá này giảm xuống Công ty sẽ phải chịu thiệt. Trong chính sách thu nợ của Công ty có chính sách thu nợ bằng pháp luật khi các kho ản nợ quá hạn và không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên Công ty ít áp dụng phương pháp này vì sẽ làm giảm uy tín của khách hàng làm mất lòng khách hàng nên ch ỉ áp dụng khi các công ty sắp bị phá sản và các khách hàng luôn luôn trễ hạn kéo dài. Công ty còn xem xét cả giá trị và thời hạn trễ hạn. Nếu giá trị không lớn lắm và thời hạn không trễ nhiều lắm thì Công ty không hối thúc đòi nợ m à chỉ nhắc nhở thời hạn thanh toán để không chạm lòng tự ái cũng như tình cảm của khách h àng đối với Công ty. Việc định mức giá ghi trong hợp đồng dựa vào tho ả thuận của 2 bên, Công ty định mức giá = định mức chi phí + tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí. Tuy nhiên giá thành nguyên vật liệu biến động liên tục, kèm theo các chi phí khác tăng như: điện năng, xăng, dầu....có xu hướng ngày càng tăng. Vì vậy, trong hợp đồng có thoả thuận nếu giá trị chi phí biến động thêm 5% thì phải điều chỉnh lại theo nguyên tắc mỗi b ên hưởng
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lợi nhuận tăng thêm hay chi phí tăng thêm là 50%, nhưng tỷ lệ lợi nhuận vẫn theo chi phí cũ. Nghĩa là, nếu chi phí tăng thêm 5% thì khách hàng sẽ chịu 2,5% trong chi phí tăng thêm đó, khi khách hàng đ ã chịu chi phí tăng thêm rồi thì n ếu tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm n ữa họ sẽ chịu thiệt hơn. Ngược lại, nếu giá cả nguyên vật liệu giảm thấp 5% thì khách hàng hưởng 2,5% thì họ sẽ không được hư ởng khi giảm đi nữa, đây là điều cần phải xem xét lại. Phân tích tình hình khoản phải thu tại Công ty (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Khoản phải thu 15.524 30.427 13.352 14.902 196% -17.074 -56% Nh ận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu biến động mạnh so với 2001 là 196%. Nguyên nhân là do các khoản phải thu tích luỹ của các năm trước đây là các khoản nợ khó đòi và do Công ty đ ã quản trị không tốt các khoản phải thu. Trong khi đó lượng h àng hoá trong năm 2002 biến động và tăng lên rất lớn so với năm 2001, cũng trong năm n ày Công ty đ ã thoáng rộng hơn trong các thời hạn thu nợ kích thích được phần lớn các khách hàng truyền thống của Công ty mua hàng. Sang năm 2003 tỷ lệ các khoản phải thu giảm đáng kể chỉ còn 14.902.967.000 đồng so với năm 2002. Đây là yếu tố quan trọng để Công ty tiếp tục theo đuổi chính sách thu nợ của m ình trong những năm đến. Một số khách hàng của Công ty đư ợc phép mua chịu hàng hoá trong một thời gian nhất định và ch ỉ thanh toán bằng chuyển khoản hoặc thu trực tiếp bằng tiền mặt, trong thời gian cho khách hàng nợ tiền nếu khách hàng quá hạn thanh toán sẽ áp dụng lãi su ất để tính lãi trên khoản tiền mà b ị khách h àng chiếm dụng đó, và b ằng từ 60%- >80% lãi suất do ngân hàng công thương công bố.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY. 1. Ưu Điểm: Với chính sách thu nợ như hiện nay của Công ty áp dụng đã phần n ào mang lại hiệu quả làm giảm các khoản phải thu, vừa đảm bảo thu được nợ giảm tối đa các khoản nợ khó đòi nhưng vẫn đẩm bảo về mọi mặt cho Công ty như: uy tín, các mối quan h ệ làm ăn lâu dài, khuyến khích khách hàng trả nợ, xây dựng tình cảm tốt đẹp giữa Công ty với khách h àng đảm bảo bí mật tài chính cho khách hàng và kích thích khách hàng đặt mua hàng hoá nhiều hơn nữa đảm bảo vị thế cạnh tranh của Công ty và tạo thông tin tốt cho các khách h àng mới tiềm năng muốn hợp tác làm ăn với Công ty trong tương lai. Với chính sách bán tín dụng giản đơn như hiện nay Công ty đang áp dụng đ ã làm cho Công ty tiết kiệm được các khoản chi phí do việc bán hàng và các chi phí quản lý. Ngoài ra với chính sách tín dụng này Công ty đã làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đi rõ rệt, quản lý khoản phải thu cũng dễ dàng hơn. 2. Nhược Điểm: Với chính sách thu nợ hiện nay của Công ty thì quá mềm dẽo đó lại có tác dụng ngược lại đối với những khách hàng thường xuyên trễ hạn, các khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng quá lớn trong một thời gian dài làm mất đi chi phí cơ hội rất lớn, các khoản nợ tính theo lãi suất tăng th êm đối với khách hàng không mở tín dụng thường thấp và không mang về lợi ích cho Công ty. Ngoài ch ế tài cưỡng chế bằng pháp luật đối với Công ty thì Công ty không còn một chế tài nào khác có hiệu quả h ơn để buộc khách hàng trả tiền.
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Với chính sách bán tín dụng hạn chế như hiện nay, Công ty đã không thể cạnh tranh nổi với các Công ty khác trên thị trường, chưa góp ph ần nâng cao vị thế cạnh tranh, gia tăng th ị phần và các chính sách thường ít hấp dẫn hơn. Chính sách tín dụng của Công ty xây dựng một cách giản đơn chủ quan chưa thấy hết đ ược lợi ích cũng như thiệt hại từ các chính sách tín dụng đó, không dựa trên sự phân tích cân nhắc ảnh hưởng nào cả đến lợi nhuận của Công ty. Chính sách thu nợ không chặt chẽ dẫn đến mất mát, thất thoát cho Công ty. Do đó, khi một bộ phận khách h àng trì hoãn thanh toán ho ặc không thanh toán gây tổn thất cho Công ty. 3. Nh ận Xét Chung: Phương th ức bán hàng hiện nay là mua đứt bán đoạn, song trong quá trình thanh toán Công ty vẫn chấp nhận cho khách hàng trả chậm với thời hạn không ổn định. Chưa chú trọng đến việc phân tích yêu cầu tín dụng, đặc điểm tín dụng của Công ty chỉ đưa ra thời hạn tín dụng rất ngắn, tiêu chu ẩn tín dụng cao, chưa nắm bắt theo dõi đ ặc điểm tín dụng của khách h àng. Chính sách tín dụng chủ yếu hiện nay vẫn là các doanh nghiệp quốc dân có rất ít tín dụng được mở cho khách hàng ngoài quốc dân và việc thu tín dụng chỉ có phương pháp kích thích mà không có hình thức bắt buộc. Với mục tiêu ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh, gia tăng th ị phần và có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, Công ty cần xây dựng một cách hoàn thiệt hơn, phù hợp với chính sách bán tín dụng, để quản trị khoản phải thu có hiệu quả nhằm tăng cường cạnh tranh và gia tăng doanh số hơn nữa.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHO ẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HO À THỌ. I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU. 1. Căn Cứ Vào Các Mục Tiêu Kinh Doanh Của Công Ty. 1.1. Mục tiêu hoạt động sản xuất của Công ty: Để hoạt động kinh doanh đư ợc liên tục và hiệu quả không những cần phải kết hợp nhiều yếu tố, nhiều công đoạn, nhiều khâu và nhiều bộ phận hơn nữa để mang tính liên tục từ sản xuất đến tiêu thụ và mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Trong nh ững năm đến mục tiêu sản xuất của Công ty là đạt sản lượng sản xuất và tiêu thụ càng cao càng tốt, giảm tối đa lượng tồn kho và chi phí nguyên vật liệu là thấp nhất. Hiện nay, mặt h àng sợi của Công ty có chất lượng cao và có uy tín đư ợc khách hàng trong nước và nước ngoài tin dùng, sản lượng sản xuất sợi tăng lên không ngừng và mục tiêu đặt ra sẽ tăng vào năm 2004 là từ 150% ->200% để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và dự trữ. Ngành dệt may ít ưu thế hơn nên mục tiêu d ặt ra chỉ từ 110% - >130% so với năm 2003. Với m áy móc thiết bị mới sẽ hoạt động 100% công suất thiết kế và các mục tiêu đề ra hoàn toàn th ực hiện được và có kh ả năng sẽ vượt kế hoạch. 1.2. Mục tiêu tài chính: Trong năm tới mục tiêu thị phần của Công ty đặt ra là tăng từ 6,3% lên 7,2% vào năm 2004 và tỷ lệ gia tăng tỷ suất sinh lợi là 6,5% dựa trên tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua và triển vọng kinh doanh của Công ty trong năm tới. Một vấn đề lớn của Công ty là tiếp tục mở rộng và xây dựng thêm nhà máy sợi phân xưởng III, với 40000 cọc sợi để sản xuất các loại sợi như: sợi Cotton, T/C sợi Polyester và các lo ại sợi khác nhưng vốn đầu tư lại rất hạn hẹp. Vì vậy, Công ty cần phải thu hồi
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vốn nợ càng nhanh càng tốt để đầu tư vào tài sản cố định. Vì đ iền kiện của Công ty thì không cho phép nguồn vốn bị chiếm dụng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng sẽ cho khách hàng n ợ bao nhiêu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng, thời hạn và ch ất lượng tín dụng của Công ty như th ế n ào. Đây là yếu tố để Công ty xem xét và quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. 2. Căn Cứ Vào Đối Thủ Cạnh Tranh: Việc các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng của Công ty, tuy không lớn nhưng cũng có tác dụng ít nhiều đến chất lượng tín dụng m à Công ty đang thực hiện. Việc xác định mức chiết khấu cho khách h àng bao nhiêu % dựa vào công thức sau: Lãi su ất TGNH < CKđt < CKct < lãi suất tiền vay. Trong đó: CKđt : là lãi suất chiết khấu của đối thủ cạnh tranh. CKct : là lãi suất chiết khấu của Công ty. Việc xác định như công thức trên luôn cho ta một lãi suất chiết khấu cho khách hàng lớn hơn lãi su ất của đối thủ cạnh tranh nhưng lại nhỏ hơn lãi suất tiền vay vừa kích thích khách hàng đ ến với chính sách tín dụng của Công ty vừa đảm bảo lợi ích trong chính sách chiết khấu. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào đ ể biết được lãi su ất chiết khấu của đối thủ áp dụng cho khách h àng. Mọi công ty đều muốn tăng thị phần của m ình trên thị trường và luôn muốn có những khách hàng trung thành, thì việc chiết khấu căn cứ vào đối thủ cạnh tranh phải đi đôi với việc đảm bảo quyền lợi của Công ty một cách tốt nhất và an toàn nhất. 3. Căn Cứ Vào Khách Hàng:
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khách hàng là người trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm của Công ty và là người trực tiếp được Công ty cấp tín dụng. Để đưa ra một quyết định tín dụng hợp lý cho khách hàng, Công ty cần phải phân nhóm từng loại khách hàng, từng đặc điểm, cách thức mua h àng, uy tín và tài chính của khách hàng đó. Việc phân nhóm và chọn lựa khách h àng để cấp tín dụng là điều hết sức khó khăn nó vừa đảm bảo quyền lợ cho bên mua và bên bán thanh toán một cách hợp lý nhất và có lợi nhất. Tuỳ thuộc vào từng nhóm khách hàng mà Công ty có th ể mở rộng chính sách đến mức vẫn có lợi nhuận ròng biên luôn luôn dương, điều đó sẽ tạo ra lượng sản phẩm tiêu thụ và thu tiền hiệu quả. Giảm thiểu tối đa tỷ lệ mất mát và v ẫn khuyến khích được khách h àng trả nợ trong th ời gian được hưởng chiết khấu. II. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA CÔNG TY. 1. Xác Định Tỷ Trọng Vốn: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc ra quyết định đầu tư vào lĩnh vực này hay lĩnh vực khác đòi hỏi nh à quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa các cơ hội đầu tư về khả năng sinh lợi và tính rủi ro của các cơ hội đầu tư đó. Bởi lẽ, nguồn lực của Công ty thì có giới hạn nhưng các cơ hội đầu tư thì rất nhiều, một quyết định đúng đắn sẽ mang lại lợi ích tốt nhất ho tính sinh lợi của đồng vốn bỏ ra, nh ưng ngư ợc lại sai lầm sẽ làm tổn hại đến cả một tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phải lựa chọn phương án tốt nhất và lúc đó sẽ từ chối các cơ hội đầu tư khác. Lúc này chi phí cơ hội được xem như là một thướt đo về tính hiệu quả của mỗi phương án. + Chi phí cơ hội thường được xác định dựa trên hai lo ại vốn: Vốn vay và vốn chủ sở hữu + Đối với vốn vay bao gồm : vốn vay d ài h ạn và vốn vay ngắn hạn.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét cơ cấu vốn của Công ty năm 2003 có các nguồn vốn chủ yếu sau: - Vốn chủ sở hữu: 8.823.182.000 đồng , chiếm 4,9%. (1) Vốn vay ngắn hạn: 57.718.479.000 đồng, chiếm 31,86%. (2) Vốn vay dài hạn: 114.518.804.000 đồng, chiếm 63,2%. (3) Tổng vốn vay chiếm 95,06%. - Lãi su ất vay ngắn hạn là : 0,65% / tháng Lãi su ất vay dài h ạn là : 0,85% / tháng Vay ngắn hạn được tính theo công thức: - Trong đó: rd : vốn vay ngắn hạn. K : lãi suất ngân hàng. T : tỉ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy chi phí lãi vay ngắn hạn là : rd = 7,8%(1-28%) = 5,62% (4) + Xét trên các nguồn vốn thì vốn vay d ài h ạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn vốn của Công ty. Sự chênh lệch n ày biểu hiện Công ty đã đầu tư lớn vào tài sản cố định trong các năm qua. Chi phí lãi vay dài hạn là: rd = 10,2%(1-28%) = 7,34% (5) Chi phí vốn tự có: về mặt lý thuyết chi phí vốn tự có là tỷ suất sinh lợi tối thiểu - phải đạt được trên phần vốn tự có được tài trợ cho kinh doanh. Việc tính toán phí tổn cơ hội vốn như trên nhằm mục đích nghiên cứu xem xét các nguồn lực tài chính mà Công ty đang sử dụng để qua đó định h ướng các nguồn vốn chính xác hơn. Tuy nhiên vào mỗi thời điểm khác nhau th ì chi phí cơ hội vốn khác nhau do nhiều yếu tố như: lãi suất vay ngân hàng, tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái...., căn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2