Quy định về tổ chức và quản lý thi kết thúc học phần
lượt xem 4
download
Quy định về tổ chức và quản lý thi kết thúc học phần tập trung trình bày những vấn đề chính như những quy định chung; tổ chức thi kết thúc học phần; chấm thi và quản lý điểm thi; khen thưởng và kỷ luật; tổ chức thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy định về tổ chức và quản lý thi kết thúc học phần
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN HUẾ, 2011
- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số:315 - QĐ-ĐHKT-KT- ĐBCLGD ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về tổ chức, quản lý thi kết thúc học phần đối với tất cả các bậc, hệ, hình thức và chương trình đào tạo ở trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế bao gồm: thi học phần; thi chuyển đổi (hoặc thi bổ sung kiến thức chuẩn hóa đầu vào); 2. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm các đơn vị trực thuộc, các cán bộ, giảng viên, sinh viên đại học và học viên sau đại học (sau đây gọi chung là sinh viên (SV)) thuộc thẩm quyền quản lý của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế; những cá nhân được nhà trường mời tham gia các hoạt động đào tạo, khảo thí. Điều 2: Giải thích thuật ngữ Trong văn bản này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đơn vị quản lý lớp học phần: là những bộ phận được Hiệu trưởng giao trách nhiệm trực tiếp quản lý lớp học phần gồm: Phòng Đào tạo đại học và Công tác sinh viên (ĐTĐH-CTSV) đối với các lớp đào tạo bậc đại học; Phòng Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế và Đào tạo sau đại học (KHCN-HTQT-ĐTSĐH) đối với các lớp bậc sau đại học và các Ban điều hành đối với các Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. 2. Cán bộ coi thi (CBCT) là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ coi thi tại phòng thi, tuân thủ đúng quy định, quy trình, đảm bảo việc coi thi và giao nộp bài thi đúng quy chế. 3. Cán bộ điều hành (CBĐH) thi là người được phân công và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc chuẩn bị các loại vật tư văn phòng phẩm phục vụ ca thi; phân công, bố trí lực lượng coi thi; nhận và phân phối đề thi; thu và bàn giao bài thi; đảm bảo ca thi diễn ra trật tự, an toàn, đúng quy chế. 4. Cán bộ giám sát (CBGS) thi là những người có trách nhiệm, có năng lực, kinh nghiệm và uy tín, có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành Quy chế thi của CBĐH, CBCT và SV dự thi 1
- Điều 3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần 1. Đối với hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nếu không rơi vào một trong các trường hợp sau: - Điểm chuyên cần dưới 0,5 (đã quy đổi theo thang điểm 10); - Không thực hiện nghĩa vụ học phí đúng thời hạn quy định của Trường; 2. Đối với hình thức đào tạo theo niên chế, SV đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nếu không rơi vào một trong các trường hợp sau: - Thời gian tham dự lớp học dưới 75% số tiết của học phần; - Không hoàn thành các bài thực hành, tiểu luận, chuyên đề, bài tập lớn theo quy định của học phần. - Không thực hiện nghĩa vụ học phí đúng thời hạn quy định của Trường. 3. Giảng viên phụ trách học phần có trách nhiệm: - Công bố công khai điều kiện dự thi trước lớp vào buổi học cuối cùng của học phần được phân công phụ trách; - Lập dữ liệu SV lớp học phần đủ điều kiện dự thi theo quy định điều kiện dự thi kèm điểm quá trình, ký tên, sau khi trình Trưởng bộ môn (với bậc đại học hệ chính quy và hệ VLVH) hoặc lãnh đạo đơn vị quản lý lớp học phần (với các đối tượng khác) theo quy định hiện hành của Trường, chuyển cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (KT-ĐBCL) chậm nhất 3 ngày sau khi kết thúc giảng dạy học phần. 4. Phòng KT-ĐBCL phối hợp với Phòng Kế hoạch-Tài chính (KH-TC) và các đơn vị quản lý lớp học phần bổ sung điều kiện học phí theo quy định và thông báo đến SV. 5. CBCT không tự ý ghi thêm tên SV vào danh sách thi (trừ trường hợp có thông tin xác đáng bằng văn bản hoặc khi có ý kiến của Trưởng phòng KT-ĐBCL) 6. Trước ca thi, nếu SV xuất trình biên lai nộp học phí hoặc giấy chứng nhận miễn học phí cho cán bộ điều hành (CBĐH) thì vẫn được dự thi. Phòng KT-ĐBCL và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xóa điều kiện học phí cho những SV này. Chương II TỔ CHỨC THI KẾT THÚC HỌC PHẦN Điều 4. Hình thức thi kết thúc học phần Thi kết thúc học phần có thể được tổ chức theo một trong các hình thức sau: - Thi tự luận - Thi trắc nghiệm khách quan - Thi vấn đáp - Thi trên máy tính 2
- Điều 5. Lịch thi và thời gian ôn thi 1. Cuối mỗi học kỳ, Trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ (đối với hình thức đào tạo tín chỉ) và hai kỳ thi phụ (đối với SV hệ VLVH) đủ điều kiện dự thi nhưng không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm thi học phần chưa đạt theo quy định đối với hình thức đào tạo (niên chế hay tín chỉ). Kỳ thi phụ (nếu có) được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau kỳ thi chính. 2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỉ lệ thuận với số tín chỉ (đơn vị học trình) của học phần đó nhưng không ít hơn 2/3 ngày cho một tín chỉ (đơn vị học trình). 3. Căn cứ vào kế hoạch năm học và danh sách thi của từng khóa, từng lớp Phòng ĐTĐH-CTSV lên lịch thi đối với các lớp đào tạo bậc đại học, Phòng KHCN-HTQT- ĐTSĐH lên lịch thi đối với các lớp đào tạo bậc sau đại học. Lịch thi phải đảm bảo yêu cầu: - Tại cùng một địa điểm thi, đối với học phần có nhiều lớp cùng học trong cùng một học kỳ, trong phạm vi cho phép, kỳ thi kết thúc học phần được ưu tiên tổ chức vào cùng thời gian với cùng đề thi cho tất cả các lớp học phần đó; - Lịch thi của mỗi SV không bị trùng môn thi. Sau khi được Hiệu trưởng phê duyệt, Phòng ĐTĐH-CTSV, Phòng KHCN-HTQT- ĐTSĐH chuyển lịch thi đến Phòng KT-ĐBCL và chính thức công bố rộng rãi trên website của Trường và bảng thông báo của đơn vị, đồng thời gửi thông báo đến từng lớp chậm nhất 30 ngày trước kỳ thi. 4. SV đủ điều kiện dự thi hết học phần phải dự thi đúng lịch thi của Trường. Điều 6. Danh sách thi và phòng thi 1. Danh sách thi kết thúc học phần do các đơn vị quản lý lớp học phần cung cấp. Các đơn vị quản lý lớp học phần phân công chuyên viên quản lý lớp học phần lập danh sách SV dự thi học phần và phân phòng thi, ký xác nhận và chuyển cho Phòng KT- ĐBCL chậm nhất trước lịch thi 2 tuần để rà soát, bổ sung điều kiện dự thi. 2. Phòng ĐTĐH-CTSV, Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH và đơn vị đối tác đảm bảo tương quan số chỗ ngồi trong phòng thi và số SV dự thi với độ giãn cách 2 SV cạnh nhau tối thiểu là 0,4 mét. Điều 7. Điều động và phân công cán bộ coi thi 1. Yêu cầu chung đối với cán bộ coi thi (CBCT): - CBCT là giảng viên, viên chức có trình độ từ cử nhân trở lên (nếu coi thi bậc đại học) và trình độ thạc sỹ trở lên (nếu coi thi bậc sau đại học); - CBCT phải là người đã tham dự tập huấn về công tác coi thi, nắm vững Quy chế coi thi và các nghiệp vụ coi thi; 3
- - CBCT phải là người được lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Trường giới thiệu, chịu sự phân công của Phòng KT-ĐBCL; 2. Điều động, phân công và bố trí CBCT kết thúc học phần: - Căn cứ vào lịch thi, Phòng KT-ĐBCL phân bổ và gửi thông báo chỉ tiêu số lượng CBCT cần điều động đến các đơn vị trong trường; - Trưởng các đơn vị gửi danh sách cán bộ, giảng viên được cử tham gia coi thi cho Phòng KT-ĐBCL ít nhất 02 tuần trước khi kỳ thi bắt đầu; - Căn cứ danh sách các đơn vị gửi đến, Phòng KT-ĐBCL lập danh sách phân công CBCT và thông báo đến các bộ phận chậm nhất là 01 tuần trước kỳ thi. - Số CBCT /phòng thi được quy định như sau: + Đối với hình thức thi tự luận và trắc nghiệm: Bố trí 2 CBCT/phòng thi; mỗi phòng thi không quá 40 sinh viên; + Đối với hình thức thi vấn đáp: 2 cán bộ hỏi thi, trong đó 01 cán bộ hỏi thi kiêm thư ký phòng thi có nhiệm vụ gọi SV vào thi, kiểm tra thẻ SV và cho SV bốc thăm ngẫu nhiên đề thi; + Đối với ca thi có nhiều hơn 10 phòng thi, bố trí thêm từ 1 đến 2 CBCT dự trữ. Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ điều hành thi - Chuẩn bị và giao các loại vật tư văn phòng phẩm gồm giấy thi, giấy nháp, cặp tài liệu, túi đựng bài thi, phù hiệu, danh sách phòng thi và các loại văn phòng phẩm khác cho CBCT trong ca thi được phân công; - Điểm danh, phân công, phổ biến và nhắc nhở CBCT thực hiện đúng các thủ tục, quy trình và quy định về công tác coi thi; - Nhận túi đề thi học phần từ cán bộ chuyên trách về quản lý đề thi và giao cho CBCT 1 của các phòng thi (mọi công đoạn giao, nhận đề thi các bên đều phải ký xác nhận vào Sổ theo dõi của Phòng KT-ĐBCL); - Thay mặt và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng KT-ĐBCL điều hành toàn bộ công tác coi thi trong ca thi được phân công; - Theo dõi tình hình thi, xử lý các tình huống xảy ra trong ca thi theo đúng quy chế. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng phòng KT-ĐBCL giải quyết; - Tiếp nhận bài thi, bảo quản và giao nộp túi bài thi cho cán bộ chuyên trách quản lý bài thi của Phòng KT-ĐBCL; - Điền đầy đủ các thông tin về ca thi được phân công phụ trách và ký xác nhận vào sổ theo dõi tình hình thi. Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ giám sát thi - Giám sát việc chấp hành Quy chế thi của CBĐH, CBCT và SV dự thi; 4
- - Lập biên bản đề nghị xử lý kỷ luật đối với CBCT và yêu cầu CBCT lập biên bản xử lý kỷ luật SV vi phạm Quy chế thi đối với các trường hợp được phát hiện. Điều 10. Trách nhiệm của sinh viên trong kỳ thi 1. Hoàn thành nghĩa vụ học phí và nộp lệ phí thi (nếu tham gia kỳ thi phụ) theo quy định; 2. Có mặt tại phòng thi ít nhất 10 phút trước khi bắt đầu thời gian thi để làm thủ tục vào phòng thi. SV đến trễ quá 15 phút sau khi bóc đề không được phép vào phòng thi và xem như vắng mặt buổi thi đó; 3. Xuất trình thẻ SV hoặc giấy tờ tuỳ thân có ảnh rõ ràng cho CBCT kiểm tra; 4. Ngồi đúng số báo danh; 5. Không được mang tài liệu vào phòng thi (trừ đề thi cho phép sử dụng tài liệu được ghi rõ trên đề thi); 6. Không được mang giấy than, bút xoá, tài liệu, điện thoại di động, và các thiết bị điện tử, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác không liên quan vào phòng thi (trừ trường hợp đặc biệt đã được thông báo trước); 7. Không được hút thuốc, không dùng các loại thức ăn trong phòng thi hoặc mang vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, và các loại vật dụng nguy hại khác vào phòng thi; 8. Trong suốt thời gian thi, SV không được trao đổi ý kiến hoặc trao đổi bài dưới mọi hình thức; 9. Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không viết vẽ bậy, đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trên bài thi. Không làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ. Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá. 10. Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận; không được xem bài của người khác; 11. Khi có thắc mắc hoặc cần hỏi điều gì phải hỏi công khai với CBCT. Phải giữ gìn trật tự trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý; 12. Không được có hành động gây gổ, xúc phạm CBCT hoặc làm ảnh hưởng đến sự tập trung của SV khác trong suốt thời gian thi; 13. Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, SV cũng phải nộp giấy thi. Trước khi nộp bài , SV phải điền đầy đủ, rõ ràng họ tên, mã số SV, số tờ giấy thi,; 14. Khi nộp bài, SV ghi số tờ giấy thi và ký tên xác nhận vào danh sách thi; 5
- 15. Chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho CBCT, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do CBĐH thi quyết định; không được nộp bài trước trong thời gian 5 phút còn lại của thời gian thi. Điều 11. Quy trình coi thi và nhiệm vụ của CBCT Quy trình coi thi và nhiệm vụ của CBCT: Thực hiện theo Điều 24 – Quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Thông tư số 03/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 12: Giao nhận bài thi 1. Nguyên tắc giao, nhận túi bài thi: - Việc tổ chức giao nộp túi bài thi của CBĐH thi với Cán bộ chuyên trách quản lý bài thi Phòng KT-ĐBCL, bàn giao túi bài thi đã làm phách của Phòng KT-ĐBCL với Trợ lý giáo vụ khoa (hoặc giảng viên chấm), được thực hiện theo nguyên tắc: + Tiến hành giao, nhận túi bài thi đã được niêm phong còn an toàn; + Bên nhận khi mở túi bài thi nếu phát hiện những sai lệch so với thông số ghi trên túi bài thi phải kịp thời thông báo cho bên giao cùng những người tham gia trực tiếp vào túi bài thi đó để kiểm tra, đối chiếu, xác minh, lập biên bản và báo cáo trưởng quản lý các bên thống nhất cách thức xử lý. Những trường hợp sai sót nghiêm trọng, có tính nguyên tắc phải báo cáo trực tiếp cho Hiệu trưởng để xử lý. Sau những thời điểm nói trên, mọi sai lệch phát sinh sẽ do bên nhận chịu trách nhiệm; + Khi giao, nhận túi bài thi, người giao và người nhận phải ký xác nhận vào Sổ theo dõi của Phòng KT-ĐBCL. 2. Quy trình giao, nhận bài thi kết thúc học phần - Túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài thi kèm theo danh sách nộp bài thi, các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có); - Đối với các lớp thi tại Trường (đại học chính quy, VLVH, chuyển đổi, song bằng, sau đại học), CBCT nộp bài thi cho CBĐH thi tại Phòng điều hành thi ngay sau khi kết thúc ca thi, sau đó CBĐH thi bàn giao cho Cán bộ chuyên trách quản lý bài thi của Phòng KT-ĐBCL; - Đối với lớp thi ngoài Trường, Trưởng nhóm coi thi nhận bài thi từ CBCT, làm thủ tục niêm phong túi bài thi có chữ ký đầy đủ các CBCT; trực tiếp quản lý, bảo quản và nộp túi bài thi đã được niêm phong cho Cán bộ chuyên trách quản lý bài thi của Phòng KT-ĐBCL vào ngày làm việc tiếp sau ngày quay về Trường công tác. - CBĐH thi và Trưởng nhóm coi thi, khi nhận bài thi phải kiểm tra: + Số lượng bài thi, số tờ giấy thi, chữ ký của hai CBCT; + Danh sách thi đã có chữ ký của SV dự thi và hai CBCT, điền đầy đủ các thông tin yêu cầu trên danh sách thi (số SV dự thi phải khớp với số bài thi); 6
- + Các thông tin trên túi đựng bài thi; + Biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có). - Sau khi kiểm tra, nếu: + Thiếu hoặc có sự chênh lệch thông tin về sĩ số SV dự thi, chữ ký CBCT, trong danh sách thi và trong sổ theo dõi tình hình thi, yêu cầu CBCT sửa chữa ngay; + Nếu có sự chênh lệch về số bài thi và sĩ số SV dự thi, phải lập biên bản; - Các loại biên bản kỷ luật SV vi phạm quy chế thi được sao thêm 02 bản. Bản chính lưu trong túi hồ sơ tại Phòng KT-ĐBCL, một bản sao gửi đơn vị quản lý lớp học phần và 01 bản sao đính kèm bài thi. - Sau khi kiểm tra xong bài thi, từng túi bài thi được niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Hai CBCT cùng ký giáp lai vào các nhãn niêm phong. Điều 13. Xử lý các trường hợp sinh viên vắng thi 1. SV vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những SV này khi được đơn vị quản lý lớp học phần cho phép, sau khi đã nộp lệ phí thi theo quy định của Trường, được dự thi tối đa một lần (đối với hình thức đào tạo theo tín chỉ) và hai lần (đối với hình thức đào tạo theo niên chế) ở kỳ thi phụ sau đó (nếu có). 2. SV vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được lãnh đạo đơn vị quản lý lớp học phần cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có). Điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ, SV sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ (nếu có). Chương III CHẤM THI VÀ QUẢN LÝ ĐIỂM THI Điều 14. Làm phách và giao bài bài thi đã làm phách 1. Việc dồn túi, đánh số phách, cắt phách bài thi kết thúc học phần do bộ phận chuyên trách của Phòng KT-ĐBCL thực hiện theo đúng quy trình, nghiệp vụ đảm bảo chính xác, an toàn và bảo mật. Trong trường hợp cần thiết, phòng KT-ĐBCL đề nghị Hiệu trưởng điều động cán bộ, giảng viên của các đơn vị khác tham gia để đảm bảo công tác chấm thi đúng tiến độ. 2. Phòng KT-ĐBCL quản lý đầu phách, niêm phong túi bài thi đã được làm phách, phân loại, đóng gói các túi bài thi theo khoa/bộ môn hoặc giảng viên, thông báo trợ lý giáo vụ khoa (hoặc giảng viên) đến nhận bài thi và Bảng ghi điểm giao cho các bộ môn tổ chức chấm. 7
- Điều 15. Tổ chức và quản lý công tác chấm thi kết thúc học phần 1. Chấm thi tự luận và trắc nghiệm kết hợp: - Chậm nhất sau thời điểm Phòng KT&ĐBCL thông báo 01 ngày, trợ lý giáo vụ khoa (hoặc cán bộ giảng dạy) đến nhận túi bài thi tại Phòng KT-ĐBCL để tổ chức chấm theo quy định, đảm bảo thời gian nộp kết quả chấm thi chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận túi bài thi. - Bài thi phải được hai giảng viên chấm độc lập. Nếu giữa hai lần chấm chênh lệch từ 1 điểm trở xuống thì hai giảng viên chấm thảo luận, thống nhất và ghi điểm toàn bài, cùng ký tên vào ô quy định trên tất cả các tờ giấy thi của bài thi; nếu chênh lệch trên một điểm thì Trưởng (phó) bộ môn có trách nhiệm chấm lần 3 bằng một màu mực khác trên bài thi. Nếu hai trong ba lần chấm có điểm giống nhau thì lấy điểm đó làm điểm chính thức, nếu ba lần chấm có kết quả khác nhau thì điểm bài thi là điểm bình quân của ba lần chấm. Trưởng (phó) bộ môn phải xem xét kỹ và cùng 2 cán bộ chấm thi ký xác nhận đối với bài thi có ba người chấm. - Việc chấm thi phải đảm bảo yêu cầu chính xác, khách quan, công bằng và trên cơ sở có đáp án, thang điểm quy định. Giảng viên chấm điểm chính xác đến 0,25 điểm với từng ý, từng câu của bài thi. Điểm toàn bài chấm theo thang điểm 10 và được quy định như sau: + Đối với hình thức đào tạo theo tín chỉ: Lấy chính xác đến 1 chữ số thập phân; + Đối với hình thức đào tạo theo niên chế: Làm tròn đến phần nguyên theo nguyên tắc điểm lẻ dưới 0,5 quy tròn thành 0, từ 0,5 trở lên quy tròn thành 1. - Nhà trường chủ trương khuyến khích các bộ môn tổ chức chấm thi tập trung. Tuy nhiên, tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, Trưởng bộ môn có trách nhiệm tổ chức các hình thức chấm thi phù hợp, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về tính chính xác, khách quan, công bằng, trên cơ sở đáp án, thang điểm thống nhất và phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong chấm thi. - Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ, chính xác, đầy đủ, rõ ràng và ký xác nhận vào Bảng ghi điểm học phần, bàn giao túi bài thi đã chấm cùng kết quả chấm thi cho Trợ lý giáo vụ khoa (hoặc người được Trưởng bộ môn ủy quyền) nộp cho Phòng KT-ĐBCL. - Trợ lý giáo vụ khoa (hoặc người được Trưởng bộ môn phân công) khi nhận kết quả chấm thi và túi bài thi đã chấm cần kiểm tra: + Số bài thi, tờ giấy thi và các hồ sơ liên quan xử lý kỷ luật thi (nếu có); + Cột điểm trong Bảng ghi điểm học phần; + Chữ ký cán bộ chấm thi trên bài thi và Bảng ghi điểm học phần. Nếu có sai sót, yêu cầu cán bộ chấm thi sửa ngay. Nếu trong bảng điểm có sửa chữa hoặc bôi xóa, phải có chữ ký của cán bộ chấm thi ngay cạnh chỗ bị sửa hoặc bôi xóa. 8
- 2. Chấm thi trắc nghiệm khách quan: - Việc chấm thi trắc nghiệm khách quan được thực hiện trên máy chuyên dùng và do Phòng KT-ĐBCL đảm nhận theo quy trình chấm thi trắc nghiệm trong tuyển sinh. Điểm thi học phần được quy định như đối với thi tự luận và trắc nghiệm kết hợp. - Bảng điểm thi học phần được lập thành 03 bản có chữ ký của cán bộ chấm thi của Phòng KT-ĐBCL và cán bộ công nghệ thông tin do Hiệu trưởng phân công: 01 bản lưu tại phòng KT-ĐBCL cùng danh sách dự thi gốc, 01 bản gửi cho đơn vị quản lý lớp học phần, đồng thời kết quả thi được đưa vào máy tính và chuyển lên mạng của Trường. Các đơn vị quản lý lớp học phần có trách nhiệm kiểm tra sự trùng khớp giữa điểm thi trên mạng với điểm thi trong danh sách do Phòng KT-ĐBCL giao. Điều 16. Giao nhận kết quả chấm thi và bài thi 1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày thi, phòng KT-ĐBCL phải hoàn tất việc làm phách và giao bài cho trợ lý giáo vụ Khoa (giảng viên) để tổ chức chấm thi; 2. Chậm nhất 10 ngày tính từ ngày nhận túi bài thi, Trợ lý giáo vụ khoa (hoặc giảng viên chấm) có trách nhiệm nộp kết quả chấm thi và túi bài thi đã chấm cho Phòng KT-ĐBCL. 3. Kết quả chấm thi vấn đáp, cán bộ chấm thi nộp cho Phòng KT-ĐBCL ngay sau khi kết thúc lớp thi. 4. Phòng KT-ĐBCL có trách nhiệm mở sổ theo dõi và đôn đốc việc nộp bài thi của bộ môn/giảng viên đúng thời hạn. Lập danh sách những trường hợp vi phạm trình Hiệu trưởng xử lý theo quy định. Điều 17. Nhập và quản lý điểm học phần 1. Ráp phách, vào điểm thi và nhập điểm học phần và điểm thành phần: - Việc ráp phách, vào điểm thi học phần do Phòng KT-ĐBCL thực hiện. Điểm thi học phần được ghi vào cột tương ứng trên Danh sách thi, các thông số phải điền đầy đủ, chính xác, rõ ràng, có đủ chữ ký, họ tên của các cá nhân liên quan (CBCT, CB vào phách, CB vào điểm) và có chữ ký xác nhận của Trưởng phòng KT-ĐBCL. - Điểm chuyên cần và điểm quá trình (đối với hình thức đào tạo tín chỉ) do giảng viên giảng dạy học phần thực hiện trên Bảng ghi điểm thành phần và nộp cho Phòng KT-ĐBCL ngay sau khi kết thúc lớp học. Từng bước thực hiện việc cho điểm và chuyển điểm thành phần qua mạng theo phần mềm do Phòng KT-ĐBCL cung cấp. Cán bộ chuyên trách Phòng KT-ĐBCL kiểm tra và ký bảo đảm về tính chính xác, hợp lệ và đầy đủ các thông số theo quy định, Trưởng phòng KT-ĐBCL ký xác nhận. - Phòng KT-ĐBCL chịu trách nhiệm nhập điểm từ Danh sách thi và Bảng ghi điểm 9
- (đối với hình thúc đào tạo theo tín chỉ) vào máy tính trên phần mềm chuyên dụng của Trường, chuyển qua mạng cho đơn vị quản lý đào tạo. 2. Quản lý điểm: - Danh sách thi (đã được vào điểm thi) và Bảng ghi điểm thành phần (bảng điểm bộ phận) có chữ ký của Trưởng phòng KT-ĐBCL được in sao thành 03 bản: bản gốc gửi đơn vị quản lý lớp học phần; 01 bản sao gửi khoa phụ trách học phần và 01 bản sao lưu tại phòng KT-ĐBCL. - Phòng ĐTĐH-CTSV và Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH lưu trữ và quản lý điểm trên máy tính. - Bảng điểm bộ phận, Danh sách thi kết thúc học phần và Bảng tổng hợp điểm của học phần (kèm theo file điện tử) là tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Trường. - Mọi sửa chữa, điều chỉnh điểm do sai sót sau khi công bố đều phải có giải trình cụ thể của các bên liên quan và phải có sự đồng ý của Trưởng phòng KT-ĐBCL. Điều 18. Công bố điểm học phần 1. Điểm chuyên cần và điểm quá trình (đối với các lớp đào tạo theo hình thức tín chỉ), giảng viên phụ trách học phần công bố công khai trước lớp vào buổi học cuối của học phần và chịu trách nhiệm về tính chính xác của điểm thành phần đã công bố. 2. Điểm thi vấn đáp, cán bộ hỏi thi công bố công khai sau mỗi buổi thi. 3. Phòng ĐTĐH-CTSV (bậc đại học); Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH (bậc sau đại học) công bố điểm học phần đến SV trên mạng hoặc qua văn bản. Kết thúc mỗi năm học, Phòng ĐTĐH-CTSV gửi kết quả học tập năm học đến gia đình SV. Điều 19. Quản lý đề thi, đáp án và bài thi sau khi chấm 1. Đề thi, đáp án và bài thi kết thúc học phần sau khi chấm phải được phân loại, bảo quản và lưu trữ tập trung tại Phòng KT-ĐBCL ít nhất 02 năm kể từ ngày thi theo đúng quy định về công tác văn thư lưu trữ. 2. Khi hết hạn lưu trữ, Hiệu trưởng thành lập Hội đồng xét hủy. Điều 20. Phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi Nhà trường tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi trong các kỳ thi kết thúc học phần nhằm đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan và công khai trong việc chấm thi, quản lý điểm và công bố điểm thi. 1. Thời hạn phúc khảo: - Trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố điểm thi, nếu có nhu cầu, SV gửi Đơn đề nghị phúc khảo (theo mẫu) và nộp lệ phí theo quy định của Trường tại Phòng KT- ĐBCL. Lệ phí phúc khảo sẽ được hoàn lại cho SV nếu điểm phúc khảo có khác biệt so với điểm đã công bố. 10
- - Hết thời hạn nhận Đơn đề nghị phúc khảo, Phòng KT-ĐBCL tổng hợp các thông tin cần thiết cho việc phúc khảo. 2. Tổ chức chấm phúc khảo: + Phòng KT-ĐBCL tiến hành tra cứu và kiểm tra tình trạng bài thi để phát hiện các trường hợp sai sót trong công tác thư ký chấm thi. Nếu phát hiện có sai sót, Phòng KT- ĐBCL làm thủ tục cùng với đơn vị quản lý lớp học phần sửa điểm trên mạng và trên Danh sách thi. Nếu không có sai sót, Phòng KT-ĐBCL bàn giao bài thi cùng với Bảng điểm chấm phúc khảo cho bộ môn quản lý học phần tổ chức chấm phúc khảo. + Bộ môn quản lý học phần phân công và giao bài thi cho giảng viên chấm phúc khảo (khác với giảng viên chấm thi lần đầu). Chậm nhất 7 (bảy) ngày kể từ ngày nhận bài thi, giảng viên chấm phúc khảo gửi bài thi và Bảng điểm chấm phúc khảo cho Phòng KT-ĐBCL. Bảng điểm phải có đầy đủ các chữ ký của giảng viên chấm phúc khảo và Trưởng (phó) bộ môn. + Phòng KT-ĐBCL vào đầu phách, lên bảng điểm phúc khảo. Bảng điểm phúc khảo có chữ ký của Trưởng phòng KT-ĐBCL được sao thành 03 bản: bản gốc gửi đơn vị quản lý lớp học phần; 01 bản sao lưu tại Phòng KT-ĐBCL và 01 bản sao gửi khoa/bộ môn phụ trách học phần. 3. Điều chỉnh và công bố điểm phúc khảo: - Phòng KT-ĐBCL phối hợp với các phòng có liên quan đối chiếu điểm đã công bố với điểm chấm phúc khảo để tiến hành điều chỉnh điểm nếu có chênh lệch. + Nếu điểm phúc khảo bằng điểm đã công bố thì giữ nguyên điểm đã công bố. + Nếu điểm phúc khảo và điểm đã công bố chênh lệch nhau ≤ 1 điểm thì lấy điểm chấm phúc khảo làm điểm chính thức. + Nếu điểm chấm phúc khảo và điểm đã công bố chênh lệch nhau lớn hơn 1 điểm, Trưởng bộ môn tổ chức đối thoại trực tiếp giữa giảng viên chấm thi lần đầu và giảng viên chấm phúc khảo (có biên bản kèm theo) để thống nhất điểm. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng bộ môn xem xét và quyết định. - Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận Đơn đề nghị phúc khảo, Phòng KT-ĐBCL công bố kết quả phúc khảo cho SV. 4. Lưu trữ và báo cáo tình hình phúc khảo: - Sau khi kết thúc đợt phúc khảo, Phòng KT-ĐBCL lưu trữ bài thi, điểm thi và các loại hồ sơ phúc khảo theo quy định. - Phòng KT-ĐBCL lập báo cáo về tình hình phúc khảo sau mỗi kỳ thi và gửi các báo cáo này cho Ban giám hiệu và các đơn vị có liên quan. 11
- Điều 21. Cấp Bảng điểm toàn khóa học Phòng ĐTĐH-CTSV và Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH chịu trách nhiệm lập, kiểm tra trên cơ sở so sánh với bảng điểm học phần gốc, trình Hiệu trưởng ký bảng điểm toàn khóa học cho SV sử dụng kèm theo Bằng tốt nghiệp hoặc theo yêu cầu của SV. Chương IV KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 22. Xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy định thi kết thúc học phần Đối với những SV vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản và tùy vào mức độ nặng nhẹ để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây: 1. Khiển trách (do CBCT lập biên bản quyết định) đối với những SV phạm lỗi một lần: nhìn bài, trao đổi, thảo luận với bạn trong giờ làm bài. SV bị khiển trách khi thi học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của học phần đó. 2. Cảnh cáo (do CBCT lập biên bản quyết định) đối với các SV vi phạm một trong các lỗi sau đây: - Đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy chế trong khi thi học phần đó; - Mang vào phòng thi vũ khí, chất gây cháy, nỗ, bia, rượu hoặc các vất dụng gây nguy hại khác; - Trao đổi bài làm, giấy nháp cho bạn; - Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận giống nhau thì xử lý giống nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì CBCT có thể xem xét giảm từ mức cảnh cáo xuống mức khiển trách. SV bị cảnh cáo khi thi học phần sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó. 3. Đình chỉ thi (do CBCT lập biên bản, thu tang vật, báo cáo CBĐH ca thi và do Trưởng phòng KT-ĐBCL quyết định) đối với các SV vi phạm một trong các lỗi: - Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế; - Sau khi bóc đề thi bị phát hiện còn mang theo người tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, ghi âm, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; - Đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; - Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, ký hiệu riêng trên bài thi; - Có hành động gây gổ, đe dọa, xúc phạm cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa các SV khác. SV bị đình chỉ thi sẽ bị điểm 0 học phần đó; phải nộp bài làm và đề thi cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng phòng KT-ĐBCL; 12
- 4. Đề nghị đình chỉ học tập một năm đối với những trường hợp vi phạm một lần và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai (Do CBCT, CBĐH thi và CBGS lập biên bản báo cáo Trưởng phòng KT-ĐBCL trình Hiệu trưởng quyết định) đối với những SV vi phạm một trong các lỗi: - Thi hộ hoặc nhờ người khác làm bài hộ dưới các hình thức; - Có hành động phá hoại kỳ thi; - Hành hung cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc các SV khác. Việc xử lý kỷ luật SV phải được công bố cho SV biết. Nếu SV không chịu ký tên vào biên bản thì hai CBCT ký vào biên bản. Nếu CBCT, CBĐH thi, CBGS và Trưởng phòng KT-ĐBCL không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến các bên vào biên bản để báo cáo Hiệu trưởng quyết định. Điều 23. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi Cán bộ chấm thi có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng phòng KT-ĐBCL những bài thi có biểu hiện vi phạm quy chế thi cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của CBCT. Sau khi Trưởng phòng KT-ĐBCL đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo hình thức: 1. Trừ điểm đối với bài thi: Những bài thi có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng bộ môn kết luận là lỗi cố ý của SV thì bị trừ 50% điểm toàn bài. 2. Cho điểm 0 đối với những phần của bài thi hoặc toàn bộ bài thi: - Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; - Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định; - Bài thi được viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau. Điều 24. Xử lý cán bộ, giảng viên vi phạm Cán bộ, giảng viên, người học và các thành viên ngoài trường tham gia hoạt động khảo thí nếu có các hành vi vi phạm Quy chế thi của Bộ GD&ĐT và Quy định về công tác tổ chức và quản lý thi của Trường, tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Hình thức kỷ luật do Hiệu trưởng quyết định theo thẩm quyền. 1. Khiển trách, nhắc nhở đối với những người phạm lỗi sau: - Đến chậm giờ quy định; không ký vào giấy thi, giấy nháp của SV; - Không tập trung khi coi thi; - Bỏ một buổi coi thi không có lý do chính đáng trong một năm học; - Nộp điểm chấm thi và bài thi đã chấm chậm dưới 5 ngày làm việc so với quy định. 13
- MỤC LỤC Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG ..............................................................1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ........................................................1 Điều 2: Giải thích thuật ngữ.........................................................................................1 Điều 3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần ..................................................................2 Chương II - TỔ CHỨC THI KẾT THÚC HỌC PHẦN .........................................2 Điều 4. Hình thức thi kết thúc học phần .......................................................................2 Điều 5. Lịch thi và thời gian ôn thi...............................................................................3 Điều 6. Danh sách thi và phòng thi ..............................................................................3 Điều 7. Điều động và phân công cán bộ coi thi ............................................................3 Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ điều hành thi..............................................................4 Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ giám sát thi................................................................4 Điều 10. Trách nhiệm của sinh viên trong kỳ thi..........................................................5 Điều 11. Quy trình coi thi và nhiệm vụ của CBCT.......................................................6 Điều 12: Giao nhận bài thi ...........................................................................................6 Điều 13. Xử lý các trường hợp sinh viên vắng thi ........................................................7 Chương III - CHẤM THI VÀ QUẢN LÝ ĐIỂM THI.............................................7 Điều 14. Làm phách và giao bài bài thi đã làm phách ..................................................7 Điều 15. Tổ chức và quản lý công tác chấm thi kết thúc học phần ...............................8 Điều 16. Giao nhận kết quả chấm thi và bài thi............................................................9 Điều 17. Nhập và quản lý điểm học phần.....................................................................9 Điều 18. Công bố điểm học phần ...............................................................................10 Điều 19. Quản lý đề thi, đáp án và bài thi sau khi chấm .............................................10 Điều 20. Phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi .............................................10 Điều 21. Cấp Bảng điểm toàn khóa học .....................................................................12 Chương IV - KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT .....................................................12 Điều 22. Xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy định thi kết thúc học phần...................12 Điều 23. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi ................13 Điều 24. Xử lý cán bộ, giảng viên vi phạm ................................................................13 Chương V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN ....................................................................14 Điều 25: Điều khoản thi hành ....................................................................................14 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI 8: TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ XÂY DỰNG ĐẢNG Ở CỞ
4 p | 6029 | 792
-
Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
8 p | 2584 | 216
-
Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - Tổ chức thương mại thế giới - WTO
58 p | 431 | 145
-
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC HỌC ĐẠI CƯƠNG
144 p | 1243 | 101
-
Tìm hiểu về LUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 11/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
58 p | 136 | 18
-
Giáo trình Công tác văn thư trong cơ quan quản lý hành chính (Nghề: Kế toán tin học - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
41 p | 46 | 14
-
Giáo trình Công tác văn thư trong cơ quan quản lý hành chính (Nghề: Kế toán tin học - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
118 p | 35 | 13
-
Kinh doanh và tự vệ - WTO: Phần 2
166 p | 76 | 13
-
Bài giảng Xây dựng và tổ chức hoạt động ở thư viện
22 p | 123 | 10
-
danh tập một số tổ chức hội liên hiệp hội và phi chính phủ việt nam - quỹ châu Á và viện nghiên cứu xã hội
206 p | 109 | 7
-
cẩm nang học tập và nghiên cứu dành cho nghiên cứu sinh: phần 2 - viện kinh tế và quản lý
32 p | 69 | 6
-
Công tác công đoàn ngành Giáo dục và các chính sách khen thưởng: Phần 1
251 p | 94 | 6
-
Bài giảng Tổ chức một đoạn văn - Lê Công Minh
20 p | 88 | 6
-
Hoạt động xã hội của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam: Tiếp cận từ nghiên cứu pháp nhân tôn giáo
12 p | 57 | 5
-
Sổ tay phổ biến các quy định về bầu cử Đại biểu quốc hội khóa XV và Đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
212 p | 14 | 5
-
Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn
3 p | 55 | 2
-
Quy định pháp luật về vị trí của tổ chức công đoàn ở Việt Nam và một số gợi mở nhằm đẩy mạnh, phát triển hoạt động công đoàn tại trường đại học kỹ Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
10 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn