MỞ ĐẦU<br />
1. Sự cần thiết lập Quy hoạch phát triển ngành Du lịch tỉnh Đồng Nai<br />
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030<br />
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, ngành du lịch được gọi là ngành<br />
công nghiệp không khói và là một trong những ngành kinh tế quan trọng của<br />
nhiều vùng lãnh thổ và nhiều địa phương. Đồng thời được xác định là ngành<br />
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.<br />
Hiện nay, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai<br />
nói riêng có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa chưa được khai thác<br />
tương xứng với tiềm năng và lợi thế về phát triển du lịch, chưa tạo được sự<br />
chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị của các<br />
ngành dịch vụ.<br />
Để khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, đa<br />
dạng, có giá trị một cách hợp lý và có hiệu quả, rất cần thiết phải nghiên cứu lập<br />
Quy hoạch phát triển ngành Du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến<br />
năm 2030. Nhằm đánh giá đúng thực trạng về những mặt đạt được và chưa đạt<br />
trong việc khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cho phát triển<br />
du lịch. Từ đó, đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và thực hiện đồng bộ<br />
các giải pháp đẩy mạnh phát triển ngành Du lịch của tỉnh trong thời kỳ quy<br />
hoạch một cách hiệu quả và bền vững, đóng góp phần quan trọng vào thực hiện<br />
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.<br />
Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn<br />
đến năm 2030 là bản luận chứng khoa học về phát triển và tổ chức lãnh thổ hợp<br />
lý, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo điều hành thực hiện<br />
kế hoạch đạt kết quả tốt. Đồng thời là tài liệu quan trọng, giúp cho các nhà đầu<br />
tư trong và ngoài nước tìm hiểu môi trường đầu tư và xúc tiến đầu tư vào phát<br />
triển ngành Du lịch trên địa bàn tỉnh.<br />
2. Những căn cứ pháp lý để lập Quy hoạch<br />
- Luật Du lịch đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14<br />
tháng 6 năm 2005.<br />
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ<br />
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, trong<br />
đó bao gồm quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu.<br />
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ<br />
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07<br />
tháng 9 năm 2006 nói trên.<br />
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế<br />
hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xác định mức chi phí lập, thẩm định và công bố<br />
1<br />
<br />
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh<br />
vực và các sản phẩm chủ yếu.<br />
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính Phủ<br />
về phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn<br />
đến 2030”;<br />
- Quyết định số 943/20 12/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 của Thủ Tướng Chính<br />
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam bộ<br />
đến năm 2020;<br />
- Quyết định 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ<br />
về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến<br />
năm 2020;<br />
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính Phủ<br />
về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,<br />
tầm nhìn 2030”;<br />
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18/2/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về<br />
phê duyệt “Chương trình hành động phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2013<br />
– 2020”;<br />
- Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính Phủ<br />
về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến<br />
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;<br />
- Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng<br />
đến năn 2020;<br />
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX;<br />
- Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội<br />
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2025;<br />
- Quy hoạch phát triển các Ngành của tỉnh Đồng Nai và nhiều tài liệu<br />
nghiên cứu khác có liên quan đến phát triển du lịch của tỉnh.<br />
- Nguồn dữ liệu của Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai.<br />
3. Về phạm vi nghiên cứu<br />
+ Về không gian: Nghiên cứu điều kiện tự nhiên có liên quan đến toàn bộ<br />
phạm vi lãnh thổ tỉnh Đồng Nai.<br />
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá hiện trạng giai đoạn 2006 - 2014; xây<br />
dựng định hướng phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.<br />
<br />
2<br />
<br />
4. Mục tiêu và nhiệm vụ<br />
a. Mục tiêu<br />
Xây dựng hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến<br />
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.<br />
Xây dựng dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch, định hướng tổ chức không<br />
gian, đầu tư du lịch, quản lý nhà nước và kinh doanh du lịch; xây dựng các giải<br />
pháp phát triển du lịch phù hợp từng giai đoạn.<br />
b. Nhiệm vụ<br />
- Xác định vị trí, vai trò và lợi thế phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai trong<br />
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, du lịch vùng và quốc gia trong giai<br />
đoạn phát triển mới;<br />
- Phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch, thị trường du<br />
lịch và các nguồn lực phát triển du lịch;<br />
- Đánh giá tình hình phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 –<br />
2014.<br />
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch, dự báo các chỉ tiêu và<br />
luận chứng các phương án phát triển du lịch;<br />
- Xây dựng tổ chức không gian du lịch; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ<br />
thuật du lịch;<br />
- Xác định các khu vực ưu tiên đầu tư, đề xuất danh mục các dự án ưu tiên<br />
đầu tư (về quy mô, nhu cầu vốn, nhu cầu sử dụng đất…) cho phát triển du lịch;<br />
- Đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường khi dự án<br />
quy hoạch du lịch và các giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch;<br />
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch.<br />
5. Kết cấu nội dung của Quy hoạch<br />
- Phần 1: Đánh giá tổng quan tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến phát<br />
triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai<br />
- Phần 2: Hiện trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2014<br />
- Phần 3: Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm<br />
2020, tầm nhìn đến năm 2030.<br />
- Phần 4: Các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.<br />
<br />
3<br />
<br />
Phần 1<br />
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI<br />
TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH ĐỒNG NAI<br />
I. Đánh giá tổ ng quan các điều kiện tự nhiên<br />
1. Vị trí địa lý<br />
Tỉnh Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh<br />
tế trọng điểm phía Nam với diện tích tự nhiên là 5.907,24 km2. Phía đông giáp<br />
tỉnh Bình Thuận; phía tây giáp tỉnh Bình Dương; phía bắc giáp tỉnh Bình Phước<br />
và Lâm Đồng; phía tây nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và phía nam giáp tỉnh<br />
Bà Rịa - Vũng Tàu.<br />
Tỉnh Đồng Nai nằm trên trục đường xuyên Á với hệ thống mạng lưới<br />
đường giao thông quan trọng là quốc lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 20 và quốc lộ<br />
56, các cảng đường thủy và trong tương lai có sân bay quốc tế Long Thành, rất<br />
thuận lợi trong giao thương và phát triển du lịch.<br />
2. Khí hậu, thời tiết<br />
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, cận xích đạo, gió mùa<br />
với nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm từ 23,9oC - 29,0oC; số giờ nắng nhiều<br />
từ 2.475,7 giờ/năm; lượng mưa khá phong phú bình quân từ 2.400 - 2.800<br />
mm/năm, ít bão. Các yếu tố khí hậu thời tiết thuận lợi cho phát triển du lịch<br />
quanh năm, nhất là việc tổ chức các tour, tuyến du lịch đi trong và ngoài tỉnh.<br />
3. Đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn<br />
3.1. Địa hình<br />
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng địa hình bình nguyên, hướng thấp dần từ bắc<br />
xuống nam và có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau: Dạng địa hình<br />
núi thấp bao gồm các núi sót rải rác thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn, có độ<br />
cao biến động từ 200 - 700m độ dốc phổ biến trên 20o, chiếm khoảng 8% diện tích<br />
tự nhiên; dạng địa hình đồi lượn sóng, chiếm 82% diện tích tự nhiên, phân bố ở<br />
hầu khắp các huyện, loại đất chủ yếu là bazan và phù sa cổ; dạng địa hình đồng<br />
bằng là các dải phù sa hoặc dốc tụ phân bố ven sông rạch, chiếm 10% diện tích tự<br />
nhiên. Địa hình đa dạng mang lại lợi thế và tiềm năng phát triển các sản phẩm du<br />
lịch đa dạng, phong phú.<br />
3.2. Nguồn nước và chế độ thủy văn<br />
a. Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt được cung cấp bởi hệ thống sông<br />
Đồng Nai, bao gồm các sông như: sông Đồng Nai dài 610 km, sông La Ngà dài<br />
210 km, sông Ray dài 88 km. Các sông, suối nhỏ là sông Lá Buông dài 52 km,<br />
4<br />
<br />
suối Tam Bung dài 23 km, suối Cả dài 38 km, sông Thao dài 18 km. Ngoài ra<br />
còn một số suối nhỏ: suối Gia Uy, suối Đa Công Hoi, suối Gia, suối Gia Liêu,<br />
suối Lúp, suối Vọng, suối Rết, suối Gia Huynh, suối Le, suối Trầu, suối Quýt.<br />
b. Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của Đồng Nai là khá phong phú<br />
và lưu lượng lớn nhưng phân bố không đều, như sau: vùng có tiềm năng khai<br />
thác lớn gồm một phần phía Đông thị xã Long Khánh và các huyện Vĩnh Cửu,<br />
Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, một phần phía Tây huyện Tân Phú, Định<br />
Quán và Xuân Lộc; vùng có tiềm năng khai thác trung bình gồm một phần phía<br />
Tây thành phố Biên Hòa, các huyện Vĩnh Cửu, huyện Trảng Bom, huyện Long<br />
Thành và huyện Nhơn Trạch; vùng có tiềm năng nước ngầm nghèo gồm một<br />
phần phía Đông các huyện Tân Phú, Định Quán và Xuân Lộc; vùng có nguồn<br />
nước ngầm bị nhiễm mặn gồm toàn bộ huyện Nhơn Trạch và một phần phía Tây<br />
Nam huyện Long Thành.<br />
c. Chế độ thủy văn<br />
Do sự phân hóa giữa 2 mùa khí hậu khá sâu sắc, cộng thêm sự tác động của<br />
con người làm cho thảm phủ ở các lưu vực gần như cạn kiệt, ngoại trừ rừng đầu<br />
nguồn của hồ Trị An nên dòng chảy ở 2 mùa cũng có nhiều nét khác biệt: mùa<br />
khô, nước sông suối cạn kiệt, nhiều nơi thiếu nguồn nước nghiêm trọng; ngược<br />
lại, trong mùa mưa nguồn nước dư thừa thường xảy ra hiện tượng ngập úng;<br />
thậm chí nhiều nơi còn bị lũ quét; ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống<br />
của người dân và phát triển du lịch.<br />
4. Tài nguyên thiên nhiên<br />
4.1. Tài nguyên đất<br />
Tỉnh Đồng Nai nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh và<br />
đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp dần từ đông bắc xuống tây<br />
nam, bao gồm 3 dạng chủ yếu: địa hình đồi núi thấp 200- 800 m, chiếm 8% diện<br />
tích; địa hình đồng bằng lượn sóng 20- 200 m, chiếm 80% diện tích; địa hình bãi<br />
bồi ven sông có độ cao dưới 20 m, chiếm 12% diện tích tự nhiên. Điều kiện địa<br />
hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá rộng rãi với nhiều vùng có thổ nhưỡng<br />
thích hợp cho phát triển nông nghiệp và nền đất cứng rất thuận lợi để xây dựng<br />
các công trình phát triển du lịch.<br />
4.2. Tài nguyên đa dạng sinh học<br />
Năm 2014, diện tích rừng là 181.464 ha, độ che phủ 30,7%. Trong đó, diện<br />
tích rừng phòng hộ là 36.393 ha, diện tích rừng đặc dụng là 101.256 ha và diện<br />
tích rừng sản xuất là 43.814 ha. Thảm thực vật thuộc hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt<br />
đới gió mùa mưa nhiều với hệ thực động vật đa dạng về chủng loài. Các họ thực<br />
vật đặc trưng là tre, dẻ, kim giao, dầu, bằng lăng, bàng. Hệ động vật trong rừng<br />
5<br />
<br />