Quyết định: Ban hành Bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
lượt xem 55
download
I. Vị trí, chức năng của Phòng Văn hóa và Thông tin 1. Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quyết định: Ban hành Bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Số 12 – (31/03/2010) CÔNG BÁO 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỈNH KHÁNH HÒA Nha Trang, ngày 26 tháng 01 năm 2010 Số: 190/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH Ban hành Bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỈNH KHÁNH HÒA HƯỚNG DẪN Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa) I. Vị trí, chức năng của Phòng Văn hóa và Thông tin 1. Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn. 2. Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
- Số 12 – (31/03/2010) 2 CÔNG BÁO Sở Thông tin và Truyền thông. II. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Văn hóa và Thông tin 1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. 2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình. 4. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện. 5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng trên địa bàn huyện. 6. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông theo quy
- Số 12 – (31/03/2010) CÔNG BÁO 3 định của pháp luật. 7. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh. 9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở. 10. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 11. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông đối với các chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật. 13. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 14. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; văn hóa thể thao và du lịch; báo chí; xuất bản, chuyển phát, tầng số vô tuyến điện. 15. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, văn hóa thể thao và du lịch.
- Số 12 – (31/03/2010) 4 CÔNG BÁO 16. Thực hiện công tác thông báo, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực. 17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của phòng về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 18. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật. III. Tổ chức và biên chế của Phòng Văn Hóa và Thông tin 1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên, nhân viên. a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng; b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng; c) Việc bổ nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo phân cấp quản lý và theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông ở cấp huyện có Trung tâm Văn hóa- Thể thao và đơn vị sự nghiệp khác. Các tổ chức sự nghiệp có con dấu, tài khoản riêng. Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Số 12 – (31/03/2010) CÔNG BÁO 5 3. Biên chế hành chính của Phòng Văn hóa và Thông tin do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. IV. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quyết định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân. 2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo, đề xuất để các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Lâm Phi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quyết định: "Về việc Ban hành quy chế quản lý mỹ phẩm" của Bộ Y tế
32 p | 693 | 116
-
Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị HIV/ AIDS
105 p | 302 | 44
-
Nghị định số 127/2005/NĐ-CP về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 do Chính phủ ban hành, để hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của quốc hội và nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 n
10 p | 173 | 21
-
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
54 p | 132 | 18
-
Thông tư số 86/2005/TT-BTC về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự do Bộ Tài chính ban hành, để hướng dẫn thi hành một số điều của Quyết định số 136/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự
7 p | 91 | 10
-
Thông tư số 22/1998-TT-BTM về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1999 do Bộ Thương mại ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1999
5 p | 52 | 8
-
Thông tư liên tịch số 80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT về việc bổ sung chế độ phụ cấp đối với công chức, viên chức ngành y tế do Ban tổ chức cán bộ chính phủ- Bộ tài chính Bộ y tế ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định 97/2001/QĐ-TTg ngày 26/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ phụ cấp đối với công chức, viên chức ngành y tế
2 p | 148 | 8
-
Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT-UBDT-BKH-BTC-BXD-BNN về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nôn thôn ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Ch
7 p | 109 | 7
-
Thông tư số 21/1998/TT-BTM về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ Thương mại ban hành, để hướng dẫn thi hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ
3 p | 81 | 7
-
THÔNG TƯ Về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi
8 p | 104 | 7
-
Quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban biên tập Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị
6 p | 116 | 6
-
Thông tư 08/2002/TT-BNV về một số chính sách ưu đãi đối với đội viên các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi do Bộ Nội vụ ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với đội viên các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi
4 p | 96 | 5
-
Thông tư số 09/2002/TT-BYT về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 7/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch
6 p | 82 | 5
-
Thông tư số 18-BYT/TTLB về kinh tế thanh toán tiền thuốc chữa bệnh cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước do Bộ y tế ban hành, để hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 91-TTg ngày 25/4/1974 của Thủ tướng Chính phủ về kinh tế thanh toán tiền thuốc chữa bệnh cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước
4 p | 81 | 3
-
Thông tư số 07/2001/TT-NHNN về Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg ngày 8/12/2000 của Thủ tư
2 p | 107 | 3
-
Thông tư số 05/2000/TT-BTM về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000 do Bộ Thương mại ban hành, để hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000
15 p | 85 | 2
-
Hướng dẫn số 204/HD-TT-KKNGC
13 p | 141 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn