VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 54-58<br />
<br />
<br />
RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP RÚT VỀ ĐƠN VỊ<br />
ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN LIÊN QUAN ĐẾN TỈ LỆ<br />
Ngô Quỳnh Liên - Trường Trung cấp Tổng hợp Hà Thái<br />
<br />
Ngày nhận bài: 02/5/2019; ngày chỉnh sửa: 10/6/2019; ngày duyệt đăng: 20/8/2019.<br />
Abstract: In teaching at the primary school level, Math is a very important part of knowledge and<br />
is threaded throughout all three main topics including arithmetic, quantity and geometry. There are<br />
many methods that are specifically used in teaching Math at elementary school. In which,<br />
withdrawing to the unit plays an important role, and the practice of applying this method to solve<br />
problems related to the ratio often helps elementary students to understand easily and improve<br />
math competency and practicality for them.<br />
Keywords: Withdraw to the unit, math problems related to proportions, proportional, inversely<br />
proportional, elementary students.<br />
<br />
1. Mở đầu vận dụng phương pháp rút về đơn vị để giải dạng bài toán<br />
Trong dạy học Toán ở tiểu học, giải toán là hoạt động này. Đây cũng được coi là phương pháp giải toán có<br />
quan trọng trong quá trình dạy và học Toán, được xâu nhiều ưu điểm trong việc rèn kĩ năng giải toán cho HS<br />
chuỗi xuyên suốt cả ba chuyên đề lớn gồm Số học, Đại tiểu học.<br />
lượng và Hình học. Giải toán chiếm khoảng thời gian 2. Nội dung nghiên cứu<br />
tương đối lớn trong nhiều tiết học cũng như toàn bộ 2.1. Vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giải<br />
chương trình môn Toán. Việc dạy và học giải toán ở tiểu toán trong dạy và học toán ở trường tiểu học<br />
học nhằm giúp học sinh (HS) biết cách vận dụng những Trong dạy học Toán nói chung và ở cấp tiểu học nói<br />
kiến thức về toán, được rèn kĩ năng thực hành với những riêng, giải toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Trong giải<br />
yêu cầu được thực hiện một cách đa dạng, phong phú. toán, HS có sự tư duy một cách tích cực, linh hoạt và sáng<br />
Thông qua hoạt động giải toán, HS được ôn tập, hệ thống tạo. Vì vậy, ở cấp tiểu học có thể coi giải toán là một<br />
hoá, củng cố các kiến thức và kĩ năng đã học cũng như trong những biểu hiện năng động nhất trong các hoạt<br />
rèn luyện về tư duy logic, diễn đạt và trình bày một vấn động trí tuệ của HS.<br />
đề toán học nói riêng trong đời sống. Có rất nhiều Thông qua hoạt động giải toán, HS biết cách vận<br />
phương pháp được sử dụng chuyên biệt trong dạy học dụng các khái niệm, quy tắc, công thức đã được học trong<br />
giải toán ở tiểu học như: phương pháp sơ đồ đoạn thẳng, sách giáo khoa để xử lí những tình huống đặt ra trong<br />
phương pháp chia tỉ lệ, phương pháp tỉ số, phương pháp môn Toán, trong các môn học khác và trong thực tế đời<br />
khử, phương pháp giả thiết tạm, phương pháp thay thế, sống lao động, sản xuất. Đồng thời, thông qua hoạt động<br />
phương pháp ứng dụng nguyên lí Đi-rích-lê,... Trong đó, giải toán, giáo viên có thể phát hiện được những ưu điểm<br />
phương pháp rút về đơn vị là một trong hai phương pháp cũng như thiếu sót của HS về kiến thức, kĩ năng và tư<br />
được vận dụng hầu hết trong các dạng bài toán liên quan duy để có biện pháp kịp thời giúp các em phát huy những<br />
đến tỉ lệ bao gồm các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận và mặt tích cực hoặc khắc phục, sửa chữa điểm còn hạn chế,<br />
đại lượng tỉ lệ nghịch. từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn<br />
Ở các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch Toán trong nhà trường tiểu học.<br />
thường xuất hiện ba đại lượng trong đó có một đại lượng Qua hoạt động giải toán, HS được rèn luyện những đức<br />
không đổi và hai đại lượng còn lại biến thiên theo tương tính và phong cách làm việc trong khoa học như ý chí khắc<br />
quan tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch. Ngoài phương pháp rút phục và vượt qua khó khăn, lòng say mê và tìm tòi, sáng<br />
về đơn vị, còn một phương pháp nữa dùng để giải dạng tạo trong học tập. Đồng thời, thông qua hoạt động giải toán<br />
toán về tương quan tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch là phương góp phần hình thành cho HS thói quen xét đoán vấn đề có<br />
pháp tỉ số. Trong hai đại lượng biến thiên, dữ kiện trong căn cứ, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối<br />
bài toán thường cho biết hai giá trị của đại lượng này và cùng, từng bước hình thành và rèn cho HS thói quen suy<br />
một giá trị của đại lượng kia rồi yêu cầu tìm giá trị còn nghĩ, độc lập, linh hoạt; hình thành khả năng trình bày,<br />
lại của đại lượng kia và để tìm giá trị này ta có thể dùng diễn đạt vấn đề một cách chặt chẽ và mạch lạc. Cũng thông<br />
phương pháp rút về đơn vị hoặc phương pháp tỉ số. Tuy qua hoạt động giải toán, HS tiểu học còn được củng cố<br />
nhiên, trong giới hạn bài viết, chúng tôi chỉ đưa ra việc kiến thức và rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt, tự nhiên và xã<br />
<br />
54 Email: quynhlienhdu@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 54-58<br />
<br />
<br />
hội, giáo dục môi trường,... Khi giải toán, có hai vấn đề lớn bài toán nâng cao, mở rộng ở tiểu học thì ngoài 5-6<br />
cần được quan tâm, đó là: nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp nêu trên chúng ta cần bổ sung thêm các<br />
phương pháp thích hợp để giải. Vì vậy, ở trường tiểu học, phương pháp khác nữa. Việc bổ sung thêm các phương<br />
thực hành giải toán cho HS chính là việc rèn cho các em pháp này có số lượng nhiều hay ít sẽ tùy thuộc vào mức<br />
kĩ năng của hai hoạt động trên. độ và phạm vi các bài toán nâng cao được đề cập tới.<br />
2.2. Phân loại các bài toán ở tiểu học Trong giới hạn bài viết này, chúng tôi đề cập tới 16<br />
Vấn đề phân dạng các bài toán ở tiểu học, tùy vào phương pháp giải toán cụ thể ở tiểu học sau đây:<br />
quan điểm của từng tác giả, có thể phân chia theo những 1) Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng; 2) Phương pháp rút<br />
cách khác nhau. Trong giới hạn bài viết này, chúng tôi về đơn vị và tỉ số; 3) Phương pháp chia tỉ lệ; 4) Phương<br />
chỉ đề cập đến các dạng bài toán có lời văn. Cụ thể, các pháp thử chọn; 5) Phương pháp khử; 6) Phương pháp giả<br />
bài toán có lời văn có thể phân thành ba nhóm sau: thiết tạm; 7) Phương pháp tính ngược từ cuối; 8) Phương<br />
Nhóm thứ nhất gồm bốn dạng toán đơn: pháp thay thế; 9) Phương pháp diện tích; 10) Phương<br />
pháp đồ thị; 11) Phương pháp đại số; 12) Phương pháp<br />
1. Các bài toán đơn với một phép tính cộng<br />
ứng dụng nguyên lí Đi-rích-lê; 13) Phương pháp biểu đồ<br />
2. Các bài toán đơn với một phép tính trừ Ven; 14) Phương pháp lập bảng; 15) Phương pháp suy<br />
3. Các bài toán đơn với một phép tính nhân luận đơn giản; 16) Phương pháp lựa chọn tình huống.<br />
4. Các bài toán đơn với một phép tính chia Trong số các phương pháp giải toán ở tiểu học được<br />
Nhóm thứ hai gồm các bài toán hợp: đề cập ở trên thì rút về đơn vị là phương pháp thường được<br />
Với các bài toán hợp thì được phân chia thành các vận dụng để giải các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận và<br />
mẫu, chẳng hạn như: đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi giải bài toán bằng phương pháp<br />
rút về đơn vị, ta tiến hành theo các bước sau:<br />
a + (a + b); a + (a – b); (a + b) + c; a + a × n; a + a ÷ n;<br />
(a + b) × n; (a + b) ÷ n; ... Bước 1: Rút về đơn vị. Trong bước này, ta tính một<br />
đơn vị của đại lượng thứ nhất ứng với bao nhiêu đơn vị<br />
Nhóm thứ ba gồm 8 dạng toán điển hình: của đại lượng thứ hai hoặc ngược lại.<br />
1. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng Bước 2: Tìm giá trị chưa biết của đại lượng thứ hai.<br />
2. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của chúng Trong bước này, ta lấy giá trị còn lại của đại lượng thứ<br />
3. Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của chúng nhất nhân với (hoặc chia cho) giá trị của đại lượng thứ<br />
4. Tìm số trung bình cộng hai tương ứng với một đơn vị của đại lượng thứ nhất (vừa<br />
5. Toán về đại lượng tỉ lệ thuận tìm được ở bước 1).<br />
2.4. Rèn luyện cho học sinh tiểu học sử dụng phương<br />
6. Toán về đại lượng tỉ lệ nghịch<br />
pháp rút về đơn vị để giải các bài toán có lời văn liên<br />
7. Toán về chuyển động đều quan đến tỉ lệ<br />
8. Toán về tỉ số phần trăm 2.4.1. Rèn luyện phương pháp rút về đơn vị để giải các<br />
Ngoài ra, trong nhóm thứ ba này, còn một số dạng bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận<br />
toán khác nữa như: Tìm giá trị phân số của một số, toán Trong các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận thì bước<br />
về tỉ lệ bản đồ, toán trồng cây... rút về đơn vị làm phép tính chia. Còn trong bước tìm giá<br />
2.3. Phương pháp rút về đơn vị trị chưa biết có thể làm phép tính nhân hoặc tính chia.<br />
Mục tiêu của môn Toán ở trường phổ thông nói Lưu ý rằng, nếu kết quả của phép chia trong bước rút về<br />
chung và ở trường tiểu học nói riêng là nhằm hình thành đơn vị không phải là số tự nhiên thì bài toán đó sẽ không<br />
và phát triển phẩm chất, năng lực HS cũng như phát triển giải được theo phương pháp rút về đơn vị mà chỉ giải<br />
các kĩ năng học tập và tạo cơ hội cho các em được trải được theo phương pháp tỉ số hoặc tam suất thuận.<br />
nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn. Từ đó, có thể Sau đây là một số ví dụ thực hành việc ứng dụng<br />
tạo ra sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, toán học với phương pháp rút về đơn vị để giải dạng bài toán về đại<br />
thực tiễn và toán học với các môn học khác. Do đặc thù lượng tỉ lệ thuận.<br />
của môn Toán có tính trừu tượng, khái quát cao nên đối Ví dụ 1: May 3 bộ quần áo như nhau hết 21m vải.<br />
với HS tiểu học, việc lựa chọn phương pháp giải phù hợp Hỏi may 20 bộ quần áo như thế thì hết bao nhiêu mét vải<br />
với từng dạng toán cụ thể là điều cần thiết. cùng loại?<br />
Có những ý kiến rất khác nhau về số lượng các Phân tích: Trong bài toán này xuất hiện ba đại lượng:<br />
phương pháp giải toán ở tiểu học. Đa số các tác giả cho - Số mét vải để may 1 bộ quần áo là đại lượng không đổi;<br />
rằng để giải các bài toán đại trà trong sách giáo khoa toán - Số bộ quần áo và số mét vải là hai đại lượng biến thiên<br />
tiểu học chỉ cần 5-6 phương pháp là đủ, còn để giải các theo tương quan tỉ lệ thuận.<br />
<br />
55<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 54-58<br />
<br />
<br />
Ta thấy: May 3 bộ quần áo hết 21m vải. May 1 bộ Phân tích: Trong bài toán này xuất hiện 3 đại lượng:<br />
quần áo hết ? m vải. May 20 bộ quần áo hết ? m vải. - Một đại lượng không đổi là số tiền để mua kẹo; - Hai<br />
Bài giải: đại lượng biến thiên theo tương quan tỉ lệ nghịch là số<br />
Số mét vải để may 1 bộ quần áo là: gói kẹo mua được và giá tiền 1 gói kẹo.<br />
21 ÷ 3 = 7 (m). Bài giải:<br />
Số mét vải để may 20 bộ quần áo là: Nếu giá 1.000 đồng một gói thì số gói kẹo mua được là:<br />
7 × 20 = 140 (m). 21 × 4 = 84 (gói)<br />
Đáp số: 140m vải. Nếu giá 7.000 đồng một gói thì số gói kẹo mua được là:<br />
Ví dụ 2: Dùng 32m vải thì may được 8 bộ quần áo<br />
84 ÷ 7 = 12 (gói)<br />
như nhau. Hỏi dùng 100m vải cùng loại thì may được<br />
bao nhiêu bộ quần áo như thế? Đáp số: 12 gói kẹo.<br />
Phân tích: Khác với ví dụ 1, trình tự suy luận của bài Ví dụ 5: Một đội công nhân chuẩn bị đủ gạo cho 40<br />
này như sau: Dùng 32m thì may được 8 bộ. Dùng ? m thì người ăn trong 15 ngày. Sau 3 ngày có 20 công nhân<br />
may được 1 bộ. Dùng 100m thì may được ? bộ. được điều đi làm việc ở nơi khác. Hỏi số công nhân còn<br />
Bài giải: lại ăn hết số gạo trong bao nhiêu ngày? Biết rằng khẩu<br />
Số mét vải dùng để may một bộ quần áo là: phần ăn của mọi người là như nhau.<br />
32 ÷ 8 = 4 (m). Phân tích: Trong bài toán này xuất hiện ba đại lượng,<br />
Dùng 100m vải may được số bộ quần áo là: trong đó: - Một đại lượng không đổi là số gạo của một<br />
100 ÷ 4 = 25 (bộ). người ăn trong ngày; - Hai đại lượng biến thiên theo tương<br />
Đáp số: 25 bộ quần áo. quan tỉ lệ nghịch là số người ăn và số ngày ăn hết số gạo.<br />
Ví dụ 3: Một đơn vị bộ đội chuẩn bị được 5 tạ gạo để Ta thấy: Sau khi ăn được 3 ngày thì số gạo còn lại đủ<br />
ăn trong 15 ngày. Sau khi ăn hết 3 tạ thì đơn vị mua bổ cho 40 người ăn trong 12 ngày nhưng chỉ có 20 người ăn<br />
sung 8 tạ nữa. Hỏi đơn vị đó ăn trong bao nhiêu ngày nữa số gạo còn lại đó. Vậy bài toán có thể đưa về dạng: 40<br />
thì hết toàn bộ số gạo đó? Biết rằng số gạo của mỗi người người ăn trong 12 ngày. 20 người ăn trong ? ngày.<br />
ăn trong một ngày là như nhau. Bài giải:<br />
Phân tích: 5 tạ thì ăn trong 15 ngày. (5 - 3) tạ thì ăn Số gạo còn lại đủ cho 40 người ăn trong số ngày là:<br />
trong ? ngày. Và 5 tạ thì ăn trong 15 ngày. 8 tạ thì ăn 15 – 3 = 12 (ngày)<br />
trong ? ngày. Từ đây ta tính được thời gian để ăn hết số Số công nhân còn ở lại là:<br />
gạo hiện có. 40 – 20 = 20 (người)<br />
Bài giải:<br />
Một người ăn hết số gạo còn lại trong số ngày là:<br />
Thời gian để đơn vị ăn hết 1 tạ gạo là:<br />
15 ÷ 5 = 3 (ngày) 12 × 40 = 480 (ngày)<br />
Thời gian để đơn vị ăn hết số gạo còn lại là: Thời gian để số công nhân còn lại ăn hết gạo là:<br />
(5 – 3) × 3 = 6 (ngày) 480 ÷ 20 = 24 (ngày)<br />
Thời gian để đơn vị ăn hết số gạo mới bổ sung là: Đáp số: 24 ngày.<br />
8 × 3 = 24 (ngày) 2.5. Thực nghiệm sư phạm<br />
Thời gian để đơn vị ăn hết toàn bộ số gạo là: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với thời<br />
6 + 24 = 30 (ngày) lượng 16 tiết trên bốn lớp: 4A, 4B, 5B và 5C tại Trường<br />
Đáp số: 30 ngày. Tiểu học Đông Thọ, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa vào<br />
2.4.2. Rèn luyện phương pháp rút về đơn vị để giải các năm học 2018-2019. Thực nghiệm được thực hiện bằng<br />
bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch cách lồng ghép trong các tiết luyện tập thực hành giải<br />
Khác với dạng bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, các toán. Để tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã<br />
bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch đều có thể giải được tiến hành các nhiệm vụ sau: - Xây dựng phiếu kiểm tra<br />
bằng phương pháp rút về đơn vị. Trong các bài toán về trước và sau thực nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá kết<br />
đại lượng tỉ lệ nghịch thì ở bước tìm giá trị chưa biết phải quả thực nghiệm; - Thiết kế kế hoạch bài dạy cho các tiết<br />
làm phép tính chia. Sau đây là một số ví dụ cụ thể. luyện tập ở lớp 4 và lớp 5; - Tổ chức dạy thực nghiệm và<br />
Ví dụ 4: Hai bạn Lan và Hồng được lớp phân công đối chứng; - Xử lí và đánh giá các kết quả thực nghiệm<br />
đi mua kẹo về liên hoan. Hai bạn nhẩm tính nếu mua loại nhằm sơ bộ đánh giá tính khả thi của vấn đề đã nghiên<br />
kẹo giá 4.000 đồng một gói thì được 21 gói. Hỏi cùng số cứu trên phương diện lí thuyết vào thực tiễn dạy học.<br />
tiền đó mà các bạn mua loại kẹo giá 7.000 đồng một gói Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã dùng<br />
thì được bao nhiêu gói? phiếu kiểm tra thang điểm 10 để đánh giá kiến thức và kĩ<br />
<br />
56<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 54-58<br />
<br />
<br />
năng thực hành. Quan sát, ghi chép mọi hoạt động của - Điểm trung bình của các lớp thực nghiệm cao hơn<br />
giáo viên và HS để nhận biết mức độ hứng thú; tính tự các lớp đối chứng (lớp thực nghiệm là 8,66 còn lớp đối<br />
giác, tích cực, độc lập; khả năng quan sát, thu thập, xử lí chứng là 7,64). Sự chênh lệch điểm giữa các lớp thực<br />
thông tin của HS cũng như sự chủ động, linh hoạt, nhạy nghiệm và lớp đối chứng đã tăng lên và nghiêng về các<br />
bén của giáo viên khi vận dụng phương pháp rút về đơn lớp thực nghiệm.<br />
vị trong thực hành giải toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. - Tỉ lệ HS xếp loại yếu về mặt kiến thức ở các lớp<br />
Đối chiếu, so sánh các mặt kiến thức kết hợp với kĩ năng<br />
thực nghiệm không còn, trong khi đó tỉ lệ HS xếp loại<br />
thực hành giải toán của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng<br />
yếu ở các lớp đối chứng vẫn là 14,2%.<br />
để kiểm nghiệm tính khả thi của việc ứng dụng phương<br />
pháp rút về đơn vị để giải các bài toán liên quan đến tỉ lệ - Tỉ lệ HS xếp loại giỏi ở các lớp đối chứng và các<br />
cho HS tiểu học. Trao đổi, lắng nghe ý kiến của giáo viên lớp thực nghiệm có sự chênh lệch khá cao, tỉ lệ HS giỏi<br />
để điều chỉnh nội dung tiến trình đã xây dựng. ở các lớp thực nghiệm là 27 HS (chiếm 46,9%), còn ở<br />
Kết quả thực nghiệm cho thấy: Trước khi thực lớp đối chứng là 17 HS (chiếm 27%).<br />
nghiệm, HS đã có những kiến thức và kĩ năng thực hành Từ việc phân tích, đánh giá các kết quả thực nghiệm,<br />
giải các bài toán về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch nhưng chỉ chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:<br />
ở mức trên trung bình, trong đó các nhóm lớp thực - Điểm trung bình trước và sau khi thực nghiệm của HS<br />
nghiệm và lớp đối chứng là tương đương nhau. đều đạt mức khá trở lên. Trước khi thực nghiệm, HS đã có<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê kết quả kiểm tra về kiến thức trước thực nghiệm<br />
Điểm số Điểm<br />
Số<br />
Đối tượng trung<br />
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 bình<br />
Lớp 4A 27 0 0 0 0 2 3 4 8 5 2 7,55<br />
thực<br />
nghiệm 5B 30 0 0 0 1 1 2 5 5 4 7 7,66<br />
<br />
Lớp đối 4B 29 0 0 0 0 1 2 8 9 5 4 7,62<br />
chứng 5C 28 0 0 0 1 1 2 9 8 4 3 7,8<br />
Bảng 2. Đánh giá kết quả kiểm tra về kiến thức trước thực nghiệm<br />
Xếp loại Yếu (1, 2, 3, 4) Trung bình (5, 6) Khá (7, 8) Giỏi (9, 10)<br />
Số<br />
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ<br />
Đối tượng lượng SL SL SL<br />
(%) (%) (%) (%)<br />
(SL)<br />
Lớp thực 4A 0 0 5 10,1 12 21,7 7 19,2<br />
nghiệm 5B 1 1,2 3 7,8 10 20,8 6 18,24<br />
Lớp đối 4B 0 0 3 5,16 17 28,51 9 19,7<br />
chứng 5C 1 1,2 3 5,16 17 28,51 7 11,76<br />
<br />
Sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra về kiến thức của những kiến thức và kĩ năng thực hành trong giải toán nhất<br />
nhóm lớp thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm và cao định. Điểm trung bình giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng<br />
hơn so với lớp đối chứng. có sự chênh lệch và cao hơn nghiêng về lớp đối chứng.<br />
- Trước thực nghiệm vẫn còn HS xếp loại yếu.<br />
So sánh kết quả sau thực nghiệm giữa lớp thực nghiệm<br />
- Sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra về kiến thức của<br />
và lớp đối chứng (xem bảng 3 và bảng 4 trang bên).<br />
các lớp thực nghiệm tăng lên rõ rệt so với các lớp đối<br />
Kết quả từ các bảng trên cho thấy, việc ứng dụng phương chứng và so với trước thực nghiệm. Sau thực nghiệm đã<br />
pháp rút về đơn vị để giải các kiểu bài tập về đại lượng tỉ lệ không còn HS xếp loại yếu, tỉ lệ HS xếp loại giỏi tăng cao.<br />
thuận và tỉ lệ nghịch đã giúp HS có một cách làm khoa học - Khi ứng dụng phương pháp rút về đơn vị trong giải<br />
hơn, dẫn dắt các em tìm ra lời giải của bài toán đúng và dễ toán vào dạy học ở lớp 4 và lớp 5 còn làm cho HS hứng<br />
dàng hơn. Từ đó, góp phần nâng cao một bước năng lực của thú, tích cực tham gia vào các hoạt động, các em nắm<br />
HS trong hoạt động giải toán. Biểu hiện cụ thể như sau: được kiến thức sâu sắc hơn và bền vững hơn.<br />
<br />
57<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 54-58<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Thống kê kết quả về kiến thức sau thực nghiệm<br />
Điểm số Điểm<br />
Đối tượng Số HS trung<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 bình<br />
Lớp 4A 27 0 0 0 0 0 1 8 7 8 6 8,62<br />
thực<br />
nghiệm 5B 29 0 0 0 0 0 0 8 9 7 6 8,69<br />
Lớp 4B 30 0 0 0 4 4 3 3 7 5 4 7,84<br />
đối<br />
chứng 5C 28 0 0 0 3 5 3 5 4 4 4 7,44<br />
Bảng 4. Đánh giá kết quả kiểm tra về kiến thức sau thực nghiệm<br />
Xếp loại Yếu (1, 2, 3, 4) Trung bình (5, 6) Khá (7, 8) Giỏi (9, 10)<br />
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ<br />
Đối tượng SL SL SL SL<br />
(%) (%) (%) (%)<br />
Lớp thực 4A 0 0 1 1,9 15 25,6 14 24,1<br />
nghiệm 5B 0 0 0 0 15 25,6 13 22,8<br />
Lớp đối 4B 4 7,8 7 11,4 10 20,4 9 14,7<br />
chứng 5C 3 6,4 8 12,3 9 14,7 8 12,3<br />
<br />
- Từ việc tổ chức cho các em tham gia hoạt động đại lượng thứ hai. Bài toán đó đòi hỏi phải tìm một giá trị<br />
trong nhóm, tìm ra cách giải quyết một bài giải toán gắn chưa biết của đại lượng thứ hai. Để tìm giá trị đó, ở cấp<br />
liền với đời sống hàng ngày theo đúng phương pháp đưa tiểu học có thể sử dụng nhiều cách như phương pháp rút<br />
ra còn giúp cho HS thấy rằng kiến thức bài học không về đơn vị, phương pháp tỉ số, phương pháp tam suất thuận<br />
còn là điều gì đó mang tính chất sách vở, cứng nhắc mà và tam suất nghịch... trong đó, phương pháp rút về đơn vị<br />
nó sống động, phong phú, gần gũi, thiết thực. HS không đóng vai trò quan trọng và cách giải sử dụng phương pháp<br />
còn căng thẳng trước những yêu cầu bài học mà hào hứng này thường dễ hiểu và thiết thực đối với HS tiểu học.<br />
tham gia vào việc học và thực hành giải toán.<br />
- Từ kết quả thực nghiệm ở trên, chúng tôi nhận thấy Tài liệu tham khảo<br />
việc áp dụng phương pháp rút về đơn vị trong dạy học [1] Nguyễn Thị Kiều (2018). Một số biện pháp phát<br />
các kiểu bài giải toán liên quan đến tỉ lệ đã góp phần nâng triển năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động thực<br />
cao chất lượng dạy học môn học này. hành và trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho<br />
Như vậy, kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính sinh viên ngành Giáo dục tiểu học. Tạp chí Giáo<br />
khả thi và tính hiệu quả của quy trình vận dụng phương dục, số 444, tr 31-36.<br />
pháp rút về đơn vị để giải các kiểu bài toán liên quan đến [2] Trần Diên Hiển (2016). Thực hành giải toán tiểu<br />
tỉ lệ cho HS tiểu học. học (tập 1). NXB Đại học Sư phạm.<br />
[3] Trần Diên Hiển (2016). Thực hành giải toán tiểu<br />
3. Kết luận học (tập 2). NXB Đại học Sư phạm.<br />
Trong nhà trường tiểu học, môn Toán giữ vai trò quan [4] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn<br />
trọng, thời gian dành cho dạy học môn Toán chiếm tỉ lệ Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br />
khá cao. Dạy học giải toán là một trong những con đường [5] Robert J. Marzano - Debra J. Pickering - Jane E.<br />
hình thành, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo cho HS; Pollock (2011). Các phương pháp dạy học hiệu quả<br />
đó là năng lực phát hiện và tự giải quyết vấn đề, tự nhận (Nguyễn Hồng Vân dịch). NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái [6] G. Polya (2010). Sáng tạo toán học. NXB Giáo dục<br />
quát nhất định... Để làm được việc đó, giáo viên cần giúp Việt Nam.<br />
HS phân tích bài toán nhằm nhận biết được đặc điểm, bản [7] G. Polya (1995). Toán học và những suy luận có lí.<br />
chất, từ đó lựa chọn được phương pháp giải thích hợp. NXB Giáo dục.<br />
Với dạng toán liên quan đến tỉ lệ mà cụ thể là các bài [8] Burghes D. (2012). Enhancing primary<br />
toán về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch, đề bài thường mathematics teaching and learning. CfBT<br />
cho biết hai giá trị của đại lượng thứ nhất và một giá trị của Education Trust.<br />
<br />
58<br />