intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục nói chung và bậc giáo dục Tiểu học ở huyện Quảng Xương nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều những thành tựu trên tất cả các mặt từ chất lượng giáo dục, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý, cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị dạy học . Đặc biệt được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền , các ban ngành trong toàn huyện, đã tập trung chỉ đạo xây dựng được nhiều trường chuẩn. Chuyên đề sáng kiến này sẽ nêu một số chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia

  1. Phần thứ nhất PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài       Đất nước chúng ta đang thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội  công bằng dân chủ  văn minh, vững bước đi lên CNXH trong đó mục  tiêu là xây dựng CNH, HĐH đất nước. Muốn xây dựng CNH, HĐH đất  nước  thành công thì ngành   GD&ĐT có nhiệm vụ vô cùng quan trọng  và quyết định trong việc đào tạo con người. Đảng và Nhà nước ta rất  chú trọng tới điều đó, coi trọng GD&ĐT là Quốc sách hàng đầu nhằm  nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.          Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo ban hành quyết  định số 32/2005 /QĐ/  BGD   &  ĐT  ngày   24/10/2005   về  việc   ban   hành   Qui   chế  công   nhận  trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và mức độ II. Trong các  Hội nghị  triển khai nhiệm vụ  năm học chỉ  tiêu phấn đấu xây dựng  trường Tiểu học đạt    chuẩn Quốc gia đã được lãnh đạo các cấp đưa  vào báo cáo nhằm thực hiện quyết định số 32 của Bộ giáo dục và đào  tạo. Tại kỳ  họp thứ  X Quốc hội khoá X Thủ  tướng chính phủ  Phan  Văn Khải đã nhấn mạnh: “Nhà  trường và  ngành giáo dục và  đào tạo  phải từng bước thực hiện cho được yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá,  xã hội hoá. Về  chuẩn hoá trước hết phải đạt được chuẩn Quốc gia,  tiến tới đạt chuẩn Quốc tế, có hệ thống kiểm định đánh giá đúng”. Bậc học Tiểu học là một cấp học trong hệ thống giáo dục phổ  thông,  một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cầu nối  giữa giáo dục mầm non, trung học cơ sở. Cấp học này nhằm trang bị  kiến thức ban đầu cơ  bản để  học sinh tiếp tục học lên bậc học cao  hơn.          Chúng ta xác định  giáo dục Tiểu học có vị trí quan trọng trong toàn bộ  sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Để thực hiện mục tiêu ngành  học vì vậy toàn Đảng, toàn dân  nhất  là  ngành giáo dục cần đầu tư về  nhiều mặt, cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó đặc biệt  coi trọng về chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục . 1                                                        
  2.         Giáo dục nói chung và   bậc giáo dục Tiểu học ở huyện Quảng Xương  nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều những thành tựu trên tất  cả các mặt từ chất lượng giáo dục,  đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ  quản lý, cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị dạy học . Đặc biệt  được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền , các ban ngành trong toàn  huyện, đã tập trung chỉ đạo xây dựng được nhiều trường chuẩn.        Tính đến thời điểm hiện nay toàn huyện đã có 11 trường mầm non, 32  trường tiểu học, 9 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ I  và  7 trường tiểu học đạt  chuẩn Quốc gia mức độ II . Đây là cả một sự  cố  gắng   lớn   của   cấp   uỷ,   chính   quyền,   ngành   giáo   dục   và  các   nhà  trường trong toàn huyện Quảng Xương và là một trong những huyện có  số trường đạt chuẩn quốc gia nhiều  trên toàn tỉnh Thanh Hoá.           Trường Tiểu học nơi  tôi công tác là một  trong hệ thống giáo dục của  huyện Quảng Xương. Phát huy truyền thống giáo dục của huyện nhà,  nhà  trường chúng tôi nhiều năm gần đây đã có  nhiều thành tích đóng  góp vào bề dày thành tích của huyện,  nhiều HS giỏi cấp huyện, cấp  tỉnh, năm học 2008­2009 có  học sinh giỏi cấp Quốc gia, Nhiều  sáng  kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện cấp tỉnh, giáo viên giỏi cấp huyện,  cấp tỉnh . Nhà trường luôn  luân giữ được chất lượng giáo dục ổn định,  tỉ lệ HS yếu được hạ xuống mức tối đa, không có HS bỏ học. Với những thành tích đó Chủ  Tịch uỷ  ban nhân dân huyện, lãnh đạo   phòng GD&ĐT  giao  cho  nhà trường  chúng tôi  tập trung xây  dựng  trường  chuẩn Quốc gia mức độ  I  hoàn thành vào năm học 2010­2011. Đây cũng là   vinh dự và là trách nhiệm của thầy và trò nhà trường chúng tôi. Xác định tầm  quan trọng của công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia là một nhiệm vụ  lớn của ngành là triển vọng của đất nước nên Đảng uỷ, hội đồng nhân dân,  uỷ ban nhân dân, các tổ chức ban ngành trong toàn xã cùng với tập thể CBGV   và HS nhà trường đã tập trung hết khả năng để hoàn thành mục tiêu  xây dựng  bằng được trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ I. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở  nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Đề  xuất  một số  các biện   pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả xây dụng trường TH đạt chuẩn quốc gia   mức độ I giai doạn  2005­ 2010 .        * Tập trung nghiên cứu cơ sơ lý luận về vấn đề xây dựng trường TH đạt   chuẩn quốc gia mức độ I giai đoạn 2005 ­ 2010.         * Nghiên cứu thực trạng, tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia và công tác  xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia ở địa phương  2                                                        
  3.           *  Đề xuất một số biện pháp xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia   mức độ  I giai đoạn   2005 ­ 2010   đối với nhà trường nơi tôi công tác của   huyện Quảng Xương. Phần thứ hai NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng 1.1. Cơ sở lý luận về việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia 1.1.1  Vị  trí, tầm quan trọng, chức năng của việc xây dựng trưòng   TH đạt chuẩn quốc gia. Trường TH đạt chuẩn quốc gia là  yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã  hội hoá trong hệ  thống giáo dục,  là một phương tiện quan trọng trong việc   thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng, nhà nước.  Việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ I giai đoạn 2005­  2010 là một nhiệm vụ lớn của ngành. Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành quyết  định số 32/2005/QĐ ­ BGD ­ ĐT ngày 24/10/2005 của bộ trưởng bộ giáo dục  đào tạo về quy chế công nhận trường TH đạt chuẩn quốc gia. 1.1.2. Tiêu chí của trường TH đạt chuẩn quốc gia. Trường TH đạt chuẩn quốc gia đem lại nhiều lợi ích cho việc nâng cao chất  lượng giáo dục đó là 5 tiêu chuẩn phục vụ  cho việc dạy và học trong nhà  trường (Tổ  chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên;  Xây dựng cơ  sở  vật chất­  thiết bị trường học; Thực hiện công tác xã hội ;Hoạt động và chất lượng giáo  dục.) 1.2. Thực trạng chung của vấn đề thực hiện xây dựng trường TH   đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 1:  Tổ chức và quản lý  1. Công tác quản lý: Tiêu chuẩn này hầu hết các nhà trường điều đạt và  thực hiện tốt. 2. Hiệu trưởng, P. hiệu trưởng: Tiêu chuẩn này hầu hết các nhà trường  điều đạt. 3. Các tổ chức, các đoàn thể và hội đồng nhà trường : Có đầy đủ  và hoạt   động có hiệu quả, thực hiện quy chế dân chủ tốt. 4.   Chấp   hành   sự   lãnh   đạo   của   Đảng,chính   quyền   địa   phương   và   của   PGD&ĐT tốt. Tiêu chuẩn 2 : Đội ngũ giáo viên. 1. Số  lượng và trình độ  đào tạo :   về  số  lượng GV thì hầu hết các nhà  trường điều đầy đủ ,đảm bảo đủ số lượng. 3                                                        
  4. 2. Phẩm chất đạo đức và trình độ  chuyên môn nghiệp vụ: Tất cả  CBGV   điều có phẩm chất đạo đức tốt, số  GV đạt GV giỏi huyện, giỏi tỉnh điều  đạt . Không có GV yếu, kém.     3. Về hoạt động chuyên môn .      Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho   giáo viên và đạt các chỉ  tiêu đề  ra về  bồi dưỡng chuyên môn trong năm học   (BD ngắn hạn,  BD và đào tạo dài hạn ).      4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Bồi dương thông qua sinh hoạt tổ, nhóm,  thông qua dự giờ thăm lớp. Tiêu chuẩn 3:  Cơ sở vật chất­ thiết bị trường học:  1. Khuôn viên sân chơi bãi tập:  Tiêu chuẩn này hầu hết các nhà trường  điều gặp khó khăn, nhất là các trường thành phố  thường không đạt diện tích  cho mỗi HS,các trường miền núi và miền xuôi thường khuân viên không đạt  chuẩn. 2. Phòng học. Đối với các trường Tiểu học hiện nay thường dưới 30 lớp/  trường và sĩ số HS không quá 35 em/ lớp.  Các phòng học hầu hết các trường trước khi xây dựng trường chuẩn điều  không đủ phòng học, diện tích không đúng quy định. 3. Thư viện : Thực trang của các nhà trường điều chưa có thư viện chuẩn. 4.  Các phòng chức năng : Các phòng chức năng hầu hết các nhà trường  điều thiếu và trang bị sơ sài. 5. Phương tiện, thiết bị và điều kiện vệ sinh: Tiêu chuẩn này hầu hết các  nhà trường điều thiếu và không đảm bảo. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục         Địa phương  có truyền thống hiếu học nên công tác xã hội hoá giáo dục  đã và đang được các cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm. Có  nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng môi trường  giáo dục lành mạnh,  góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đảm  bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường, cha ,mẹ học sinh và  cộng đồng, theo điều lệ  trường Tiểu học, huy động các lực lượng xã hội  tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.         Tiêu chuẩn 5 :  Hoạt động và chất lượng giáo dục:        Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá  5%.        Chất lượng giáo dục: Học lực: Giỏi đạt từ 10% ,Khá đạt từ  40% trở lên  Yếu, kém không quá 2%      Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ đạt từ 95% trở lên,CĐĐ không quá 2% 4                                                        
  5.    Thực hiện đúng quy định của bộ  về  thời gian tổ  chức,  nội dung các hoạt  động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp. 2. Thực trạng của việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia giai   đoạn 2005 ­ 2010 ở địa phương . 2.1.Vài nét khái quát về tình hình địa phương và tình hình nhà trường 2.1.1. Khái quát về tình hình địa phương Địa phương có 18 thôn với tổng số hộ là 1940 hộ  với số  nhân khẩu là   8561 người. Diện tích đất tự  nhiên 666,72 ha. Địa ban dân cư  rộng, dân số  đông , chủ  yếu sống bằng nghề  nông nghiệp thuần tuý, đời sống nhân dân  còn nhiều khó khăn . ảnh hưởng không nhỏ đến nhà trường, Một bộ phận dân   trong độ  tuổi lao động đi làm ăn xa để  mặc con em cho nhà trường. Sự đóng   góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường vì vậy cũng gập nhiều khó khăn.     2.1.2. Vài nét về tình hình nhà  trường  năm học 2010­2011 Về quy mô:     * Số  cán bộ  giáo viên: 32 người . Như  vậy thiếu so với quy định   trường chuẩn là : Thiếu 1 GV ngoại ngữ, 1 GV tin học, 2 GV thể dục và 1   làm công tác y tế học đường.   * Số lớp: 17 với  531 học sinh.Bình quân 31,2 em/lớp so với yêu cầu là   dạt. Về cơ sỏ vật chất nhà trường: ­ Phòng học: 16 phòng, thiếu 1phòng so với quy định. ­ Phòng thư viện + phòng đọc :  1phòng ­ Phòng thiết bị:       1 phòng  ­ Phòng Y tế học đường:  1 phòng ­ Phòng giáo dục nghệ thuật: 1 phòng ­ Phòng hội đồng: 1 phòng ­ Phòng hiệu trưởng: 1 phòng ­ Phòng phó hiệu trường:  1phòng            ­ Phòng máy vi tính         : 1 phòng            ­ Phòng đoàn đội : 1 Phòng.   Như  vậy các phòng chức năng đáp  ứng yêu cầu so với trường chuẩn.   Thiếu phòng truyền thống. Về cơ cấu tổ chức: Nhà trường được cơ cấu theo đúng điều lệ trường  TH  *Những kết quả hoạt động dạy học của nhà trường  Nhà trường có truyền thống , có bề dày kinh nghiệm dạy và học, do dó  được phòng giáo dục quan tâm tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Nhà trường có chi  5                                                        
  6. bộ 15 đ/c và luôn đạt  chi bộ trong sạch vững mạnh. Ban giám hiệu đoàn kết,  năng động sáng tạo trong hoạt động của nhà trường. Tập thể  CBGV  trước   đầy chưa thực sự đoàn kết nhất trí cao còn chua thống nhất, tinh thần tương   thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau chưa thực sự có trong tập thể CBGV. Cơ  sở  vật chất nhà trường   những năm học trước và năm học 2008­ 2009; 2009­2010 vô cùng khó khăn chỉ  có 10 phòng học/ 18 lớp và mốt số  phòng cấp 4 đã xuống cấp nghiêm trọng không thể học được. Các phòng chức   năng hầu như không có và trang thiết bị hầu như không có gì., khuôn viên  nhà  trường trên một bãi cát trắng, các công trình vệ sinh xuống cấp trầm trọng.   Chất lượng HS còn nhiều HS yếu kém , không đồng đều, nhiều em  chưa ham  học, các tệ  nạn xã hội ngày càng có  xu hướng xâm nhập học  đường. ­ Nguồn thu của nhà trường ngoài ngân sách nhà nước gần như  không  có gì, vì vậy ít có điều kiện đầu tư  cho công tác nâng cao chất lượng. Hàng   năm nhà trường thiếu khoảng 50 triệu đồng mới tạm đáp  ứng nhu cầu của   nhà trường. ­ Các phương tiện đồ dùng dạy học được cấp đủ nhưng nhiều đồ dùng  không sử  dụng được. Cụ  thể  thiếu : bộ  đồ  dùng cho các khối lớp, máy vi  tính,bàn ghế HS và GV, Sách giáo khoa, sách tham khảo… 2.2. Thực trạng vấn đề xây dựng trường chuẩn Quốc Gia của nhà  trường. 2.2.1. Thực trạng vấn đề xây dựng trường chuẩn Quốc Gia  Việc xây dựng trường TH đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2005­2010 là  một nhiệm vụ lớn của ngành..        Thực hiện quyết định  của Chủ tịch UBND huyện Quảng Xương về việc   giao chỉ  tiêu, chỉ  đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia  hoàn thành vào năm  2011 cho trường chúng tôi.        Sau khi ban giám hiêụ, lãnh đạo địa phương nghiên cứu những tiêu chuẩn   của trường TH đạt chuẩn quốc gia, và thực hiện quyết định của Chủ  tịch   UBND huyện,  xã đã ra quyết định xây dựng trường TH đạt chuẩn Quốc gia   giai đoạn I hoàn thành vào năm học 2010­2011.       2.2.2. Thực trạng các biện pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia  ở  trường                                            2.2.2.1.Những thuận lợi cơ bản: Được sự  chỉ  đạo của UBND huyện,  PGD&ĐT huyện Quảng Xương. Sự  quyết tâm của các cấp uỷ  chính quyền   địa phương, đặc biệt sự giúp đỡ của các tổ chức ban ngành trong địa phương.   Sự quyết tâm của BGH và tập thể CBGV nhà trường.  6                                                        
  7. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, chúng tôi đã gặp không ít những   khó khăn sau đây:         2.2.2.2.Những khó khăn cơ bản. ­ Đối với tiêu  chuẩn 1:    Tổ  hành chính quản trị  phải có đủ  số  người đảm nhận các công việc  hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ, kế toán, thủ  quỹ, y tế học đường, bảo   vệ,   theo các qui định hiện hành của điều lệ  trường Tiểu học. Nhưng nhà  trường chúng tôi chỉ  có 1 kế  toán được đào tạo đúng ngạch. Văn thư  kiêm  nhiệm,  y tế học đường không có, cán bộ thư viện kiêm nhiệm Tháo gỡ  được khó khăn này không phải là đơn giản, đặc biệt là người làm  văn thư lưu trữ không được đào tạo cơ bản, họ chỉ làm tạp vụ là chính. Công   tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh chỉ mang tính chiếu lệ…     ­ Đối với tiêu chuẩn 2 :  Giáo viên đặc thu thiếu so với quy định như  : giáo viên thể dục , giáo  viên tin học, GV ngoại ngữ, GV thể  dục. Nhà trường chuyển GV văn hoá  sang dạy môn thể dục và hợp đồng GV tin và GV ngoại ngữ.      ­ Đối với tiêu chuẩn 3:  Khó khăn lớn nhất đặt ra đối với chúng tôi đó là:   Cơ  sở  vật chất và thiết bị  cụ  thể  là :  năm học 2008­2009; 2009­2010  cơ sở vật chất vô cùng khó khăn chỉ có 10 phòng học/ 18 lớp ( Thiéu 8 phòng  học) và mốt số phòng cấp 4 đã xuống cấp nghiêm trọng không thể học được.   Các phòng chức năng hầu như  không ( Cụ  thể  thiếu phòng hội đồng, phòng  thư  viện. phòng thiết bị, phòng y tế  học đường, phòng đoàn đội, phòng giáo  dục nghệ  thuật, phòng truyền thống, phòng vi tính) có và trang thiết bị  hầu  như không có gì., khuôn viên  nhà trường trên một bãi cát trắng, các công trình   vệ  sinh xuống cấp trầm  trọng.   khó khăn này nhà trường không thể   đơn  phương khắc phụ   được như: Cơ  cấu các khối công trình trong trường cần   phải đầu tư  nhiều , dự kiến kinh phí trên 3 tỷ  đồng để  xây dựng phòng học,  phòng chức năng, xây dựng khuân viên , mua săm bàn ghế, mua sắm trang   thiết bị cho các phòng chức năng mới đủ số  phòng học cho các lớp học 1 ca,   xây dựng khuân viên, bồn hoa cây cảnh. ­ Đối với tiêu chuẩn 4:      Tiêu chuẩn này   xã có phong trào xã hội hoá giáo dục tương đối tốt.  Cấp Uỷ Đảng, chính quyền, hội cha mẹ học sinh, các tổ  chức đoàn thể thực   sự quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của xã nhà. ­ Đối chiếu với tiêu chuẩn 5: 7                                                        
  8. ở tiêu chuẩn này nhà trường chúng tôi đạt được, chất lượng đại trà luân  ổn định, chất lượng mũi nhọn nhà trường luân có HS đạt giải qua các kỳ  thi   HS giỏi các môn. HS giỏi, HS tiên tiến điều đạt và vượt. Tỷ lệ HS yếu dưới  2% và không có HS bỏ học.   2.2.3. Nhận xét, đánh giá, nguyên nhân        Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc Gia ở nhà trường được triển khai   đông bộ  từ  các cấp chính quyền địa phương đến nhân dân, giáo viên và các  đoàn thể trong nhà trường. Nhìn chung được mọi người đồng tình ủng hộ.        Mọi hoạt động trong nhà trường được đẩy lên một bước, nhân dân và các  đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội đã quan tâm hơn đến sự nghiệp giáo  dục và đào tạo thế  hệ  trẻ. Hội đồng giáo dục, hội cha mẹ  học sinh đi vào  hoạt động có nề nếp, có chất lượng. Cơ  sở vật chất phục vụ dạy học được   đầu tư, đôi ngũ cán bộ  giáo viên nhiệt tình tâm huyết với nghề  nghiệp, lãnh  đạo nhà trường đã tập hợp được sự   đoàn kết nâng cao vai trò cá nhân, phát   huy được trí tuệ  tập thể. Hiệu trưởng là người quản lý năng động sáng tạo  gắn bó với trường, có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng trường chuẩn  Quốc Gia.      3. Một số biện pháp xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc giai Giai   đoạn I      3.1. Biện pháp 1: Khảo sát, phân tích và nghiên cứu tình hình thực tế  của địa phương, của nhà trường theo 5 tiêu chuẩn đã quy định của Bộ  GD&ĐT   * Qua khảo sát về tình hình thực tế của địa phương như sau:          Như trên đã nêu địa phương có 18 thôn với tổng số  hộ  là 1940 hộ  với số  nhân khẩu là 8561 người. Diện tích đất tự  nhiên 666,72 ha. Địa bàn dân cư  rộng, dân số đông , chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp thuần tuý, đời sống  nhân dân còn nhiều khó khăn . ảnh hưởng không nhỏ đến nhà trường, Một bộ  phận dân trong độ tuổi lao động đi làm ăn xa để mặc con em cho nhà trường.   Sự đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường vì vậy cũng gập nhiều  khó khăn.  *  Nhà trường  Có 3 tổ  ( hành chính; tổ chuyên môn 1,2,3 và tổ chuyên môn   4,5),    Hàng   tháng  có   kế  hoạch  bồi  dưỡng  nâng  cao   trình  độ   chuyên  môn  nghiệp vụ cho giáo viên, các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch của các năm cơ bản  đạt được chỉ tiêu vạch ra. Các loại hồ  sơ  sổ  sách quản lý đã bảo đảm theo quy định tại điều lệ  trường Tiểu học và những quy định trong hướng dẫn sử  dụng từng loại hồ  sơ. Việc quản lý trong trường học đảm bảo tính dân chủ  công khai. Các tổ  8                                                        
  9. chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên, ban đại diện cha mẹ  học sinh hoạt động có kế hoạch nề nếp và đạt hiệu quả.  Qua nghiên cứu tiêu chuẩn 3 yêu cầu đặt ra là cơ sở vật chất và thiết bị  dạy học phải   đạt  chuẩn: Khuôn viên nhà trường phai xây dựng theo quy   hoạch của nhà trường.  có tường rào,  cổng trường, biển trường được bố  trí  hợp lý.  Có đủ  phòng  học cho các lớp học 1 ca. các phòng chức năng  gồm   thư  viện,   phòng truyền thống, phòng hoạt động đoàn thể. Phòng làm việc  của hiệu trưởng, phòng làm việc của phó hiệu trưởng, văn phòng nhà trường,   phòng thường trực, phòng y tế  học đường, phòng máy phòng đoàn đội. khu   sân chơi, vệ sinh, khu nhà xe…  ở tiêu chuẩn này đối chiếu với hiện tại đơn   vị chưa  đáp ứng còn thiếu nhiều. Đối   chiếu   với   tiêu   chuẩn   4   về   công   tác   xã   hội   hoá   giáo   dục.   Địa  phương đã có nhiều hình thức tập hợp, huy động các lực lượng xã hội tham  gia vào việc xây dựng môi trường giáo dục , góp phần nâng cao giáo dục toàn   diện; Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường,  cha mẹ  học sinh và cộng đồng dân cư. Như  vậy qua nghiên cứu 5 tiêu chuẩn  ở  trên . Chúng tôi xác định khó  khăn lớn nhất đó là giải quyết thế nào cho được tiêu chuẩn 3. Đây là một bài   toán khó phải được tháo gỡ. Vì vậy nhà trường tập trung vào tham mưu với  địa phương về xây dựng tiêu chuẩn III. 3.2. Biện pháp 2: Tiến hành tham mưu cho Đảng uỷ ra nghị quyết   và thực hiện nghị quyết xây dựng cơ sở vật chất mua săm thiết bị dạy­   học để phấn đấu đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.          Có được sự  chỉ  đạo sát sao của UBND huyện, phòng GD&ĐT Quảng   xương, có được nghị quyết xây dựng trường  đạt chuẩn Quốc gia.  Đảng uỷ,  UBND xã thông qua các đoàn thể  xã hội của địa phương tuyên truyền để  họ  nắm bắt được mục đích, yêu cầu, nội dung, tác dụng của việc xây dựng  trường chuẩn. Ngày 25/9/2008 Hội nghị  chấp hành Đảng uỷ  mở  rộng bàn   việc xây dựng cơ  sở  vật chất trường Tiểu học. Tại hội nghị  chúng tôi đã  tham luận ý kiến mang tính chuyên đề  về  xây dựng trường Tiểu học đạt  chuẩn theo 5 tiêu chí mà quyết định 32 của Bộ giáo dục đào tạo đã phê duyệt,   nêu ra tác dụng của việc đạt chuẩn Quốc gia thì ích lợi đối với học sinh như  thế  nào? Tương lai triển vọng cho giáo dục bậc TH ra sao? Trong Hội nghị  nhiều ý kiến tham gia đóng góp xây dựng. Hội nghị  phân tich thuận lợi có,  khó khăn nhiều  (vì thực tế kinh tế của địa phương là khó khăn ) nhưng cuối   cùng Hội nghị  đã đi tới nhất trí cao về  việc xây dựng CSVC cho trường TH   đạt chuẩn quốc gia mức độ  I. Nghị  quyết xây dựng trường chuẩn của Đảng  9                                                        
  10. uỷ xã là việc làm thể hiện quyết tâm và ý chí của Đảng bộ, nguyện vọng của   nhân dân địa phương. Từ đây đã mở ra việc huy động sức lực, tiền của trong   mọi tầng lớp nhân dân, địa phương vào tác xây dựng trường đạt chuẩn, đồng   thời mở  ra một triển vọng lớn cho sự  nghiệp giáo dục bậc học TH của xã   nhà. 3.3. Biện pháp 3:  Thành lập ban chỉ  đạo, lên kế  hoạch xây dựng  trường TH Đạt chuẩn Quốc gia Để thực hiện nghị quyết của Đảng bộ, địa phương đã thành lập ban chỉ  đạo xây dựng trường chuẩn. Ban chỉ đạo này gồm 9 người:                1.   Ông chủ tịch UBND xã: trưởng ban                2. Hiệu trưởng nhà trường: phó ban                3.  Phó chủ tịch văn xã                                          phó ban                4. Chủ tich mặt trận                                              Ban viên                 5. Chủ tịch hội khuyến học                                  Ban viên                 6. Phó hiệu trưởng:  Ban viên   7. Chủ tịch công đoàn:   Ban viên   8. Chủ tịch Hội cha mẹ học sinh:  Ban viên   9. Uỷ viên văn hoá                                               Ban viên  Công việc của ban chỉ  đạo có rất nhiều, chúng tôi đã thực hiện những việc   cơ bản sau đây: 1­ Xây dựng kế hoạch cho cả quá trình làm trường chuẩn. 2­ Dự toán kinh phí. 3­ Xây dựng kế hoạch huy động vốn để bảo đảm yêu cầu kinh phí. 4­ Xây dựng kế  hoạch xây dựng các hạng mục công trình và mua săm  trang thiết bị. 5­ Xây dựng kế hoạch làm hồ sơ theo quy định trường chuẩn. 6­ Xây dựng kế hoạch về yêu cầu đội ngũ cán bộ giáo viên chuẩn.  7­ Tổ chức học tập kinh nghiệm ở các trường đã đạt chuẩn. 8­ Mời lành đạo huyện, lãnh đạo phòng, lành đạo sở về kiểm tra tư vấn.    Kế hoạch xây dựng cho cả quá trình xây dựng trường chuẩn. Về thời gian   vạch ra cụ thể như sau: ­ Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2008 quy hoạch lên tổng thể diện tích, giải  phóng mặt bằng. ­ Từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 xây xong khu 8 phòng học ­ Từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2010 xây xong khu nhà hiệu ­ Từ tháng 9   đến tháng 12 năm 2010 xây xong khu vệ sinh và khuân viên 10                                                        
  11. ­ Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 4 năm 2011 hoàn thiện cơ sở vật chất,  mua sắm trang thiết bị và các vật dụng khác, trang trí phòng chức  năng và  tiếp tục hoàn thiện các loại hồ sơ. ­ Từ tháng 2 năm 2011 đề nghị lãnh đạo cấp trên về kiểm tra kỷ thuật.  Nhà trường làm tờ trình đề nghị công nhận.       Từ việc xác định được các công việc trên, chúng tôi  phân ra 3 nhóm công   việc lớn gồm:   Nhóm 1:                          Xây dựng cơ sở vật chất  Nhóm 2:                          Làm và hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách  Nhóm 3 :                        Xây dựng đội ngũ.      Để thực hiện công việc có trách nhiệm và đạt hiệu quả cao các nhóm công   việc đó được phân công công việc cho cả  quá trình xây dựng trường chuẩn   như sau:       Các Đ/C lãnh đạo xã phụ  trách nhóm công việc xây dựng cơ  sở  vật chất   (nhóm 1).      Nhà trường phụ trách nhóm làm và hoàn thiện các loại hồ  sơ, sổ sách và   xây dựng đội ngũ ( nhóm 2 và nhóm 3). Cụ thể như sau:        ­ UBND xã ra quyết định thành lập ban kiến thiết xây dựng trường học,  lên kế hoạch tổng thể bao gồm:       ­ Quy hoạch diện tích mặt bằng . Tổng số phòng học; số phòng chức năng,  khu làm việc của CBGV, sân chơi bãi tập, các công trình khác... cùng đồng  thời kế  hoạch việc đầu tư  mua sắm thiết bị  dạy học. Tất cả  phải quy về  chuẩn.      ­ Nhà trường đồng chí hiệu trưởng phụ trách hồ sơ tổ chức nhà trường và   hồ sơ quản lý CBGV, NV ( đây là tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 2 ).         ­ Đồng chí P. hiệu trưởng 1 phụ  trách hồ  sơ  chất lượng giáo dục(tiêu  chuẩn 5)       ­ Đồng chí  P. HT 2  phụ trách hồ sơ cơ sở vật chất và thiết bị (tiêu chuẩn  3).      ­ Đồng chí  chủ  tịch công đoàn phụ  trách hồ  sơ  xã hội hoá giáo dục(tiêu   chuẩn 4).      Từ việc phân công như trên giúp cho các bộ phận khi thực hiện công việc  được giao  không chồng chéo, thụ động. Tuy có sự phân công như trên nhưng  bản thân hiệu trưởng vẫn chịu trách nhiệm phụ trách điều hành chung toàn bộ  công việc, đấu mối tất  cả  các hoạt động trong quá trình xây dựng trường  chuẩn từ khi bắt tay đến khi kết thúc. 11                                                        
  12. 3.4. Biện pháp 4: Tập hợp đội ngũ CBGV hướng tất cả  các hoạt  động sư phạm vào mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và xây  dựng bồi dưỡng đội ngũ CBGV phải đạt chuẩn.  Việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia này không phải là việc làm  của một bộ phận cán bộ giáo viên, mà đây là nhiệm vụ của tất cả mọi thành   viên trong hội đồng nhà trường. Do đó chi bộ Đảng, BGH đã tập trung hướng  công tác tư  tưởng vào việc giáo dục, động viên, yêu cầu mọi thành viên xác  định rõ nhiệm vụ  của mình để  có kế  hoạch và trách nhiệm thực hiện mục   tiêu của trường chuẩn. Tháng 9 năm 2008 chúng tôi đã tổ chức cho CBGV học  tập, nghiên cứu đầy đủ các quy định của 5 tiêu chuẩn mà trường chuẩn Quốc   gia phải đạt được đồng thời xác định các yêu cầu của 5 tiêu chuẩn  ấy, yêu   cầu nào cũng quan trọng và cần thiết. Các tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết  với nhau để  tạo ra chất lượng giáo dục toàn diện. Nói chung để  làm một   trường chuẩn thì đội ngũ thầy cô giáo và học sinh phải chuẩn, mọi hoạt động  dạy và học phải chuẩn. Xác định được như  vậy cho nên quá trình xây dựng   trường chuẩn bắt đầu từ  xây dựng cơ  sở  vật chất cũng đồng thời củng cố,  phấn đấu đạt  các tiêu chí đạt chuẩn trong đó việc xây dựng đội ngũ CBGV  có chuyên môn vững, có phương pháp làm việc khoa học, có tâm huyết với  nghề  nghiệp là việc làm  ở  đơn vị  luôn chăm lo xây dựng và bồi dưỡng đội  ngũ CBGV đạt chuẩn.  Trước hết chúng tôi phân loại trình độ chuyên môn của CBGV. Căn cứ  vào chuyên môn đào tạo, căn cứ vào khả năng sư phạm của từng giáo viên, để  xác định được ai đã đạt chuẩn, ai vững vàng chuyêm môn, ai còn non về  chuyên môn để  có kế  hoạch bồi dưỡng . Những người có bằng sư  phạm  chuẩn nhưng khả năng sư phạm non, như yếu về phương pháp thì bồi dưỡng   cho họ được tiếp cận nhiều với đổi mới phương pháp bộ  môn hoặc yếu về  kiến thức bằng cách yêu cầu họ  đọc nhiều sách, tài liệu, hoặc giao cho họ  báo cáo cụ thể về một chuyên đề  nào đó , hoặc xếp giờ dạy cho những giáo   viên đó ít hơn để  họ  có thời gian đi dự  giờ  của những giáo viên khá giỏi để  học tập. Ngoài ra việc dự  giờ, kiểm tra định kỳ  đối với những người này  được thường xuyên hơn. Cùng với việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ,  chúng tôi tiến hành hướng dẫn cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng các  qui định về  hồ  sơ  chuyên môn, về  cách đánh giá xếp loại học sinh, việc sử  dụng sổ  điểm… Đây là nghiệp vụ  nếu không được nhắc nhở  thường xuyên  thì họ  rất dễ  mắc lỗi, do tính thờ   ơ, bệnh chủ  quan, không xác định rõ tính  nhất quán số liệu giữa các hồ sơ  và từ đó dẫn đến sai phạm quy chế chuyên   môn.:  12                                                        
  13. 3.5. Biện pháp 5: Huy động kinh phí xây dựng trường chuẩn.       Thực tế, việc xây dựng trường chuẩn cần rất nhiều kinh phí để xây dựng   cơ sở vật chất, thiết bị. Vì vậy biện pháp thứ  này chúng tôi áp dụng đó là: Điều đầu tiên phải khẳng định đây là nhiệm vụ của Đảng bộ và chính quyền   xã. Từ  nghị  quyết của Đảng bộ  của HĐND căn cứ  vào nhu cầu kinh phí đã  vạch ra, địa phương chúng tôi đã huy động nguồn kinh phí như sau:  ­ Nguồn hỗ  trợ  từ  nhà nước 1,2 tỷ  ( Trái phiếu chính phủ),xây dựng khu 8   phòng học. ­ Nguồn đóng góp của nhận dân. HĐND, UBND xã quy định mức đóng góp  xây dựng trường bình quân cho một khẩu là 200.000đ được chia làm 4 vụ  trong 2 năm. ­ Phát động toàn lực lượng trong xã hội tham gia ủng hộ xây dựng CSVC cho  trường đạt chuẩn trong đó nòng cốt là cha, mẹ học sinh, Đoàn thanh niên, hội   phụ nữ, hội cựu chiên binh, hội nông dân tập thể, đơn vị bộ đội đóng trên địa  bàn , hội cựu giáo chức.  ­ Nhà trường xin phép  cấp uỷ chính quyền địa phương để tham mưu cho hội  cha, mẹ  HS tham gia đóng góp 1 ngày công đối với mỗi phụ  huynh san lấp  khu sân thể dục thể thao. Tham mưu với đoàn thanh niên ủng hộ 2 ngày công,   Hội cựu chiến binh 1 ngày công với hàng trăm ngày công san lấp mặt bằng  khuôn viên. Hội phụ  nữ, hội nông dân tập thể   ủng hộ  1 ngày công với gần  trăm ngày  công trồng 2 bãi cỏ. Đặt vấn đề  với đơn vị  bộ  đội kết nghĩa ủng  hộ  3 ngày công với gần hai trăm ngày công san lấp mặt bằng và trồng cỏ,   trồng hoa. CBGV nhà trường tham gia lao động đổ  đất vào các bồn hoa cây   cảnh, trồng, chăm sóc hoa…      Có thể nói đây là sức mạnh tổng hợp mà nhà trường đã biết khai thác sự  đóng góp giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể làm nên công trình mà theo tôi nếu  không có sự hỗ trợ và không biết khai thác tiềm lực này chắc hẳn nhà trường   không thể hoàn thành được việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia. 3.6.Biện pháp 6: Chủ  động tham mưu mời   UBND huyên, phòng  giáo dục về để kiểm tra tư vấn            Cùng với quá trình xây dựng và tiến tới được công nhận trường đạt  chuẩn, không phải chỉ có nhà trường và địa phương thực hiện công việc này,   biện pháp thứ 6 chúng tôi áp dụng là :   Qua   các   lần   kiểm   tra,   giao   ban   của     UBND   huyện,   phòng   giáo   dục,   sở  GD&ĐT  đã giúp cho nhà trường, địa phương điều chỉnh, bổ xung những công  việc, những nội dung của 5 tiêu chuẩn do Bộ  giáo dục đào tạo quy định mà   nhà trường và địa phương chưa làm được. 13                                                        
  14. Phần Thứ Ba KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 1. Kết quả ­ Bài học kinh nghiệm         Nhà trường và địa phương sau hơn ba năm phấn đấu xây dựng trường  đạt chuẩn Quốc gia mức độ  I đã đạt được những kết quả  và rút ra  bài học  kinh nghiệm sau đây:       1.1. Việc đầu tư cơ sở vật chất  trường chuẩn, đây là tiêu chuẩn  thường là khó khăn nhất.         Chúng tôi đánh giá công tác tham mưu cho cấp uỷ  Đảng, chính quyền   của nhà trường với địa phương là rất đúng, sát với tình hình thực tế  của địa   phương, tham mưu trong trong thời gian thích hợp nhất. Từ  đây phát động   được toàn Đảng, toàn dân, toàn lực lượng trong xã hội các đơn vị  đóng trên  địa bàn xã tham gia xây dựng cơ sở vật chất trường học.          Kết quả : Đến thời điểm này nhà trường có 3 khu nhà cao tầng với 24   phòng kiên cố. Trong đó bố tri 16 phòng học được bố tri 100% bàn ghế 2 chỗ  ngồi , thoáng mát về  mùa hè,  ấm về mùa đông.Các phòng được tranh trí đầy  đủ theo quy định, 100% bảng chống loá, đảm bảo đủ ánh sáng và quạt mát.        Các phòng chức năng như : Phòng hội đồng, phòng hiệu trưởng, phòng P.   hiệu trường, phòng thư  viện + phòng đọc, phòng thiết bị, phòng đoàn đội ,  phòng y tế  học đường, phòng giáo dục nghệ  thuật, phòng máy điều được  trang bị đúng quy định.         Khuôn viên được thiết kế theo quy hoạch lát gạch và bê tông đường đi   lối lại.Các bồn hoa cây cảnh được xây và ốp gạch thẻ, trồng các loại hoa phù  hợp với điều kiện nhà trường.        Bãi tập được san lấp mặt bằng và trông thảm cỏ xanh        Các công trình vệ sinh được xây dựng riêng biết dành cho CBGV và HS   tất cả được xây dựng đúng quy định và hợp vệ sinh.         Tất cả các hạng mục công trình xây dựng cho trường chuẩn Quốc gia trị  giá trên 3 tỉ đồng vói hàng ngàn ngày công lao động của hội cha mẹ HS, của   các tổ chức đoàn thể trong địa phương và đợn vị bộ đội kết nghĩa.       Có thể nói đây là một  kết quả hết sức phân khởi mà thành công là do  sự  chỉ đạo của UBND huyện PGD&ĐT Quảng Xương , sự tham mưu đúng đắn  của ban giám hiệu nhà trường, sự nổ lực của tập thể CBGV và HS trong toàn  trường Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phươg cùng với sự giúp đỡ  của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong địa phương đã tạo nên kết quả  như ngày hôm nay. 14                                                        
  15.       1.2. Phát huy truyền thống vốn có của nhà trường    Trên cơ sở truyền thống của nhà trường, chúng tôi tiếp tục làm tốt công  tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, đẩy mạnh phong  trào thi đua dạy tốt ­ học tốt, khơi dậy tiềm năng của từng cán bộ giáo viên,  thôi thúc ý chí phấn đấu quyết tâm giành nhiều điểm giỏi trong học tập của  học sinh cụ thể là:  Chất lượng đội ngũ được tăng lên rõ ràng qua hồ sơ giảng  dạy, qua thao giảng cấp trường, cấp huyện.  Phong trào thi đua học tập của  học sinh giữa các cá nhân, giữa các tập thể trở thành ý thức trong các em. Vì  vậy, qua các đợt thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh trong 3 năm ( năm học  2008­2009 , 2009­ 2010 và  năm 2010­2011) đạt nhiều giải cấp huyện, cấp  tỉnh và đạt huy chương đồng giải cấp  quốc gia giải toán trên mạng , giải nhì  huyện tiếng hát tuỏi thơ, giải 3 môn bóng đá mini toàn huyện …;  chất lượng  đại trà từng bước được nâng lên rõ rệt. Từ  đấy tiếp tục củng cố niềm tin,  lòng phấn khởi trong lứa tuổi học đường của các em, của phụ  huynh, của  Đảng bộ và nhân dân đồng thời của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 1.3. Việc xã hội hoá giáo dục:          Sau hơn ba năm xây dựng trường đạt chuẩn, từ việc lên kế hoạch về  những cơ  sở  vật chất thiết bị  phục vụ  cho dạy và học còn thiếu của nhà  trường, Hội cha mẹ học sinh đã  sát cánh cùng nhà t rường hạch toán thu –   chi để mua sắm các thiết bị  như : Bàn ghế HS , giáo viên trang trí các phòng  học, Xây dựng khuân viên, trồng hoa cay cảnh, mua săm các trang thiết bị  trong các phòng chức năng, bổ  sung các loại sách vào thư  viện mua săm  thêm thiết bị đồng dùng học tập … Các tổ chức đoàn thể như : Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân tập   thể, hội cựu chiến binh, đơn vị bộ đội, hội cưu giáo chức  đã đóng góp hàng  ngàn ngày công lao động giúp nhà trường. Tất cả tạo nên sự  hài hoà hợp lý mang tính giáo dục cao. Như vậy sau   ba năm xây dựng trường chuẩn đến thời điểm này nhà trường đã hoàn thành  mọi điều kiện để  được  UBND Tỉnh, Sở  GD&ĐT Thanh Hoá về  công nhân  trường chuẩn Quốc gia mức độ I giai đoạn 2005­2010. Tóm lại bài học và kinh nghiệm lớn nhất chúng tôi rút ra được từ việc   xây dựng trường chuẩn là: Tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng chính quyền   địa phương về công tác giáo dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng  xã hội vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao   chất lượng toàn diện. Huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây  dựng cơ sở vật chất nhà trường. Đây thực chất của việc xã hội hoá giáo dục  15                                                        
  16. mà Đảng ta đã đề ra. Nhưng không thể không nói đến sự chỉ đạo của UBND   huyện, PGD&ĐT Quảng Xương.        2.Ý kiến đề xuất      Để tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ  I và mức   độ  II trong toàn huyện và phát huy hiệu quả  việc xây dựng trường TH đạt   chuẩn quốc gia và sau khi được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai  đoạn I và II tôi xin khuyến nghị như sau: 2.1. Việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia giúp thực hiện tốt mục   tiêu giáo của Đảng, nhà nước do đó ngành giáo dục cần thúc đẩy việc tạo  điều kiện cho các trường   bắt tay vào xây dựng và xây dựng bằng được   trường TH đạt chuẩn quốc gia ở mỗi địa phương. thường xuyên kiểm tra theo  dõi giúp đỡ  các nhà trường nhất là UBND huyện có ý kiến chỉ  đạo các địa   phương. Tạo điều kiện kinh phí cho các nhà trường hoạt động. 2.2. Sau khi được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, phòng giáo dục  nên tiếp tục kiểm tra hoạt động dạy học  ở  các trường chuẩn nhất là việc   thực hiện các phòng đa năng. Trên cơ sở đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm   cho từng trường. MỤC LỤC  Phần thứ nhất                                                                                                        ....................................................................................................      1  PHẦN MỞ ĐẦU                                                                                                     .................................................................................................      1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................... 1 Đất nước chúng ta đang thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, vững bước đi lên CNXH trong đó mục tiêu là xây dựng CNH, HĐH đất nước. Muốn xây dựng CNH, HĐH đất nước thành công thì ngành GD&ĐT có nhiệm vụ vô cùng quan trọng và quyết định trong việc đào tạo con người. Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng tới điều đó, coi trọng GD&ĐT là Quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. ................................................................................ 1 Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo ban hành quyết định số 32/2005 /QĐ/ BGD & ĐT ngày 24/10/2005 về việc ban hành Qui chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và mức độ II. 16                                                        
  17. Trong các Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học chỉ tiêu phấn đấu xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia đã được lãnh đạo các cấp đưa vào báo cáo nhằm thực hiện quyết định số 32 của Bộ giáo dục và đào tạo. Tại kỳ họp thứ X Quốc hội khoá X Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải đã nhấn mạnh: “Nhà trường và ngành giáo dục và đào tạo phải từng bước thực hiện cho được yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Về chuẩn hoá trước hết phải đạt được chuẩn Quốc gia, tiến tới đạt chuẩn Quốc tế, có hệ thống kiểm định đánh giá đúng”.................................................................. 1 Bậc học Tiểu học là một cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông, một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cầu nối giữa giáo dục mầm non, trung học cơ sở. Cấp học này nhằm trang bị kiến thức ban đầu cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc học cao hơn................................................................................ 1 Chúng ta xác định giáo dục Tiểu học có vị trí quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Để thực hiện mục tiêu ngành học vì vậy toàn Đảng, toàn dân nhất là ngành giáo dục cần đầu tư về nhiều mặt, cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó đặc biệt coi trọng về chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục ............................................................................................ 1 Giáo dục nói chung và bậc giáo dục Tiểu học ở huyện Quảng Xương nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều những thành tựu trên tất cả các mặt từ chất lượng giáo dục, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý, cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị dạy học . Đặc biệt được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền , các ban ngành trong toàn huyện, đã tập trung chỉ đạo xây dựng được nhiều trường chuẩn.................................................................. 2 Tính đến thời điểm hiện nay toàn huyện đã có 11 trường mầm non, 32 trường tiểu học, 9 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ I và 7 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II . Đây là cả một sự cố gắng lớn của cấp uỷ, chính quyền, ngành giáo dục và các nhà trường trong toàn huyện Quảng Xương và là một trong những huyện có số trường đạt chuẩn quốc gia nhiều trên toàn tỉnh Thanh Hoá. ........................................................................ 2 Trường Tiểu học nơi tôi công tác là một trong hệ thống giáo dục của huyện Quảng Xương. Phát huy truyền thống giáo dục của huyện nhà, nhà trường chúng tôi nhiều năm gần đây đã có nhiều thành tích đóng góp vào bề dày thành tích của huyện, nhiều HS giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, năm học 2008-2009 có học sinh giỏi cấp Quốc gia, Nhiều sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện cấp tỉnh, giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh . Nhà trường luôn luân giữ được chất lượng giáo dục ổn định, tỉ lệ HS yếu được hạ xuống mức tối đa, không có HS bỏ học.......................................................................... 2 17                                                        
  18. 2.2.1. Thực trạng vấn đề xây dựng trường chuẩn Quốc Gia ...........6 - Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2008 quy hoạch lên tổng thể diện tích, giải phóng mặt bằng................................................................ 10 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG 1.1. Việc đầu tư cơ sở vật chất trường chuẩn, đây là tiêu chuẩn TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG CÁT thường là khó khăn nhất.................................................................. 14 ............................................................................................... 18     SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC                                         ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I.                             Lĩnh vực : Quản lý                             Người thực hiện : Nguyễn Dương Cát.                             Chức vụ : Hiệu trưởng                             Đơn vị công tác : Trường tiểu học Quảng Cát ­ Quảng  Xương 18                                                        
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2