Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non Sao Mai
lượt xem 3
download
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm đề ra những giải pháp để giúp giáo viên tăng thêm hiệu quả dạy học, cụ thể là công tác giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, hải đảo quê hương. Nhằm mục đích cho trẻ tiếp thu với nền văn hóa truyền thống một cách tích cực, phù hợp hoạt động của trẻ. Đồng thời thông qua lời của những bài hát, hay những câu chuyện có thể sẽ giúp trẻ nhận biết về biển đảo quê hương mình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non Sao Mai
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai I: Mở đầu: 1. Lý do chon đề tài: Biển đảo quê hương hiện nay đã và đang trở thành vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm cũng như toàn thể người dân Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Đi kèm với những vấn đề liên quan về chủ quyền biển đảo dân tộc ta thì việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cũng quan trọng không kém. Vì thế cho trẻ tiếp cận với vấn đề tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là rất cần thiết. Điều này giúp trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường, tài nguyên biển đảo. Từ đó, khơi dậy nhận thức bảo vệ tài nguyên – môi trường biển đảo và niềm tự hào, tinh thần dân tộc của trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển trong tương lai không xa. Thực tế hiện nay vấn đề môi trường và tài nguyên đang trở nên vô cùng bức thiết. Đây là mối lo ngại của toàn cầu chứ không riêng một quốc gia nào. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang diễn ra với những hệ lụy không lường. Con người đang phải đối diện với rất nhiều nguy cơ. Bằng chứng là môi trường tài nguyên đang dần cạn kiệt và không ngừng suy thoái. Chất lượng cuộc sống cũng vì thế mà suy giảm bởi yêu tô môi tr ́ ́ ương tac đông tr ̀ ́ ̣ ực ̣ tiêp đên cuôc sông con ng ́ ́ ́ ươi. ̀ Biển và đại dương là cái nôi của sự sống, đã và đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng rất lớn thực phẩm, dược phẩm, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên… Nhưng việc phát triển kinh tế biển cũng đang làm suy giảm mạnh nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Môi trường vùng biển Việt Nam với diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát triển và sinh tồn tương lai, cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Có thể nói, con người giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường. Vì lẽ đó, việc giáo dục nâng cao ý thức cho con người cần được quan tâm sâu sát. Ở lứa tuổi mầm non, trong chương trình học trẻ cũng đã sớm làm quen với môi trường xung quanh và phần nào được giáo dục về bảo vệ môi trường. Ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng dần dần từ đó được hình thành trong trẻ. Những điều này rất quan trọng để hình thành thế hệ con người biết yêu thiên nhiên và luôn hành động vì môi trường. Đặc biệt hơn, trẻ cũng cần nhận thức về giá trị của tài nguyên biển, hải đảo để bảo vệ môi trường biển đảo cũng như vấn đề nhạy cảm chủ quyền quốc gia trên biển.Thêm vào đó, mặc dù trẻ có tiếp xúc làm quen với môi trường xung quanh song điều đó vẫn là chưa đủ. Thực tế địa phương cũng còn hạn chế để trẻ tiếp xúc làm quen với tài nguyên và môi trường biển đảo. Biển, hải đảo không chỉ xa về mặt khoảng cách địa lý mà còn xa trong nhận thức đối với trẻ. Đa sô cac bâc phu huynh đêu it co điêu kiên cho tre tiêp ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ́ Giáo viên: Trần Thị Tỷ 1
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai ́ ơi môi tr xuc v ́ ương biên, hai đao. ̀ ̉ ̉ ̉ Ở trương, viêc cung câp cho tre kiên th ̀ ̣ ́ ̉ ́ ức về môi trương, tai nguyên biên đao vân con han chê va găp nhiêu kho khăn. ̀ ̀ ̉ ̉ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ Bản thân là một giáo viên mầm non, với vốn kiến thức nhỏ nhoi tôi biết mình không thể làm được điều đó với tất cả mọi người và tôi quyết định đem vốn kiến thức ít ỏi của mình để dạy lại cho thế hệ tương lai. Tôi nghĩ sớm vun đắp cho các bé tình yêu quê hương đất nước yêu biển đảo, là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết Chính vì vậy việc tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ em 5 6 tuổi là một vấn đề hết sức cần thiết trong các trường Mầm non. Để giúp giáo viên có được kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong việc tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ. Thực hiện tốt nội dung tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo là giáo dục trẻ tình yêu, lòng tự hào ý thức bảo vệ, gữi gìn biển đảo quê hương, góp phần xây dựng biển đảo quê hương, đất nước Việt Nam càng thêm xanh, sạch đẹp, phát triển bền vững. Do vậy, tôi luôn mong muốn có được những giải pháp để giúp giáo viên tăng thêm hiệu quả dạy học, cụ thể là công tác giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, hải đảo quê hương. Nhằm mục đích cho trẻ tiếp thu với nền văn hóa truyền thống một cách tích cực, phù hợp hoạt động của trẻ. Đồng thời thông qua lời của những bài hát, hay những câu chuyện có thể sẽ giúp trẻ nhận biết về biển đảo quê hương mình. Xuất phát từ những lý do trên, tôi thiết nghĩ rằng cần phải hướng đến giáo dục cho trẻ có được ý thức sống hòa đồng với môi trường, từ đó có cách bảo vệ môi trường. Vì thế, tôi xin đề xuất “Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: a. Mục tiêu của đề tài: Đã từ lâu biển là một bộ phận không thể thiếu của dân tộc Việt Nam, là chỗ dựa tinh thần và vật chất cho người dân. Biển luôn gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất, đời sống của dân tộc và ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vậy chúng ta phải làm gi? Và làm như thế nào để biển luôn là nguồn phát triển kinh tế lớn nhất. Đó là những câu hỏi mà tôi thường xuyên đặt ra. Vì thực tế cho thấy trong những năm gần đây thật đáng buồn khi con người đã khai thác và làm suy kiệt nguồn tài nguyên. Môi trường ngày càng Giáo viên: Trần Thị Tỷ 2
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai đang bị hủy hoại một cách nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến nước ta đã phải đón nhận những trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt…không chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Từ những thực tế trên tôi luôn suy nghĩ phải làm thế nào để có thể giúp cho tất cả mọi người ai ai cũng nhìn thấy những đều ấy. Bản thân là một giáo viên mầm non, với vốn kiến thức nhỏ nhoi tôi biết mình không thể làm được điều đó với tất cả mọi người nhưng với lòng yêu quê hương yêu biển, hải đảo vô tận, tôi quyết định đem vốn kiến thức ít ỏi của mình để dạy lại cho thế hệ tương lai. Đối với trẻ mầm non, giáo dục để trẻ hiểu về quê hương đất nước, yêu biển đảo là một việc làm quan trọng nhưng giáo dục như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một việc làm càng quan trọng hơn và tôi nghĩ bằng cách thông qua các môn học là cách truyền đạt và chuyển tải nội dụng gần gũi và thiết thực nhất. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học, tôi đã thử lồng ghép một số bài hát, bài thơ có nội dung về biển đảo vào các chủ điểm. Tôi nhận thấy rằng trẻ đặc biệt hứng thú và nhớ rất rất lâu. Đó chính là mục đích tôi muốn nghiên cứu đề tài này, tôi mong rằng với vốn kinh nghiệm có được của mình tôi sẽ giúp trẻ hiểu một phần nào về biển đảo của mình và cũng từ đó giúp trẻ phát triển một cách toàn diện hơn nữa. b. Nhiệm vụ của đề tài: Trẻ em như “Tờ giấy trắng”, do đó muốn cho trẻ phát triển một cách toàn diện, vững chắc thì trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên phải chú ý đến phát triển đồng bộ về: Đức – Trí – Văn – Thể Mỹ. Vì vậy để thực hiện tốt nhiêm vụ của mình thì người giáo viên nói chung và bản thân tôi nói riêng phải tích cực chủ động, sáng tạo, tìm ra những phương pháp, biện pháp phù hợp để dìu dắt học sinh thực hiện có hiệu quả. Tạo nền tảng tốt cho các em sau này. Và từ đó tôi đã rút ra những nhiệm vụ cơ bản của đề tài như sau: Hình thành khả năng nhận thức tích cực về môi trường biển và hải đảo. Giúp trẻ có điều kiện, cơ hội thể hiện nhận thức của mình thông qua các hoạt động về biển và hải đảo trong trường mầm non. Hình thành và phát triển ở trẻ tính tích cực, sáng tạo, biết giải quyết các vấn đề trong hoạt động lồng ghép biển, hải đảo một cách độc lập tích cực. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 3
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai 3. Đối tượng nghiên cứu: Từ những lí do trên tôi đã tìm ra đối tượng nghiên cứu của tôi là: “Một số biện pháp tích hợp lồng ghép giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mầm non 5 6 tuổi trong tr ường mầm non Sao mai" Thu ộc vùng nông thôn miền núi. 4. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong khuôn khổ: Học sinh: 5 – 6 tuổi đang học tại Trường mầm non Sao Mai – Xã Bình hòa – Huyện krông ana – Tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng khảo sát: 42 học sinh lớp lá 1 Trường mầm non Sao Mai. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và mục đích bản thân tôi đưa ra những nhóm phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát: Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng về việc tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi. + Phương pháp điều tra: xử lý thông tin về nội dung này. + Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với học sinh, giáo viên, phụ huynh để bổ xung các biện pháp phù hợp. + Phương pháp thực hành: Lên kế hoạch, đưa nội dung nghiên cứu vào chương trình giảng dạy thực tế của lớp mình từ đó rút ra kinh nghiệm. + Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được. Phương pháp thống kê toán học. II. Nội dung: 1.Cơ sở lí luận: Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc”. Đó là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào, niềm yêu quý của chúng ta đối với của cải, giang sơn gấm vóc của đân tộc Đại Việt. Chúng ta có thể tự hào rằng nước ta có đường bờ biển dài 3260km, phần biển Giáo viên: Trần Thị Tỷ 4
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai có diện tích hơn 1.000.000km vuông, có khoảng hơn 4.000 hòn đảo, ở trong miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản phong phú, nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùa…tạo nên nhiều hệ sinh thái khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng, nhất là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự. Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến bà mẹ thiên nhiên nổi giận, năm 2012 nước ta đã phải đón nhận 11 trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt…không chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu. Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời . Đặc biệt là hiện nay môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề . Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn đề cấp thiếc hiện nay , không phải một cá nhân mà làm được, cần có cộng đồng xã hội cùng góp sức để bảo vệ. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường. Qua đó giúp trẻ hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, tôi tin rằng tương lai môi trường biển sẽ không còn bị ô nhiễm. 2. Thực trạng (Cơ sở thực tiễn): Việc chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo cho trẻ em 5 tuổi hiện nay có rất nhiều giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện, mỗi người một phương pháp, biện pháp khác nhau và hiệu quả đạt được tùy thuộc của mỗi người, song mục đích chung là góp phần hình thành nhân cách cho trẻ. Trường mầm non Sao Mai là một trong những trường nông thôn thuộc huyện Krông ana, trường có 3 địa điểm khang trang sạch sẽ với khu trung tâm thôn 2 và 2 cụm lẻ Quảng đà và E chai. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 5
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Hiện nay ý thức bảo vệ môi trường của trẻ chưa cao. Trẻ sống ở vùng cao nguyên, đồi núi nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ. Tôi mong muốn trẻ biết về đất nước Việt Nam ta có đất liền nơi trẻ sống và có cả hải đảo, vùng biển, vùng trời bao la, tươi đẹp. Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường nơi trẻ sống và góp phần nhỏ bé bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Là một người giáo viên mầm non hàng ngày đang trực tiếp giáo dục, đặt những viên gạch đầu tiên cho những thế hệ tương lai của đất nước. Tôi nhận ra một điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Điều này vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ sau này, đó là nền móng cho sự hiểu biết về đất nước, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. Nhận thức rõ trách nhiệm của một cô giáo mầm non ngay từ đầu năm học tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 6 tuổi”. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao tôi đã gặp một số thuận lời và khó khăn sau: Thuận lợi: * Cơ sở vật chất: Môi trường lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt. Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho trẻ. * Giáo viên: Hai giáo viên đứng lớp đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu trẻ. Bản thân tôi nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức qua sách báo, mạng intenet, học hỏi kinh nghiệm của chị em trong tr ường để nâng cao trình độ chuyên môn. Luôn tham gia đầy đủ các buổi học chuyên môn, dự giờ kiến tập do trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Luôn có sự sát sao chỉ đạo của ban giám hiệu trong kế hoạch, lịch trình khi thực hiện chương trình. * Phụ huynh học sinh: Phụ huynh luôn ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Khó khăn: Giáo viên: Trần Thị Tỷ 6
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Trẻ sống ở vùng tây nguyên đồi núi nên hầu hết trẻ chưa được tiếp xúc nhiều với môi trường tài nguyên biển, hải đảo nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ. Đa số học sinh là con em nông dân, nên nhận thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo chưa cao, chất lượng học sinh không đồng đều nên khi chia nhóm để thực hiện thì nhiều trẻ chưa thực hiện được, cô chưa nắm bắt được tâm sinh lí của trẻ, chưa cho trẻ thể hiện hết được tâm tư, nguyện vọng của mình. Hầu hết trẻ trong lớp đều được cha mẹ cưng chiều. Một số cháu còn hay nghỉ học như: Hải Anh, Minh Khang, Yến Nhi, Thanh Ngân…nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức. Có một số trẻ còn nhút nhát; chưa mạnh dạn tự tin thể hiện mình trong môi trường hợp tác, giao lưu giữa cô với trẻ, giữa trẻ với cô, và giữa trẻ với trẻ. Trẻ thụ động khi tiếp thu bài. Phương pháp nghe nói chưa phát huy hiệu quả. Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ môi trường còn hạn chế. Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn chưa sâu. Nguyên nhân: Quan niệm của một số phụ huynh còn lạc hậu, xem cô giáo dạy con mình chỉ là người giữ trẻ, chơi tự do là chính. Trẻ lần đầu đến lớp biết bao nhiêu bỡ ngỡ, việc tích cực vận động trong lồng ghép giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo chưa cao. Nhiều giáo viên trẻ mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển không đồng điều, trẻ chưa cảm nhận thế nào là hoạt động giáo dục lồng ghép tài nguyên môi trường biển, hải đảo một cách tích cực... Đồ dùng trang thiết bị chưa được phong phú, màu sắc chưa hấp dẫn trẻ, nhận thức của phụ huynh chưa cao, trẻ chưa qua các lớp nhỏ đào tạo… Như vậy đây là một vướng mắc mà đòi hỏi chúng ta phải tìm hướng giải quyết. Bước đầu chúng ta khắc phục bằng nhiều cách: Tự làm hoặc vận động chị em trong trường cùng làm đồ dùng, đồ chơi. Thường xuyên tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ có lồng ghép tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các bậc cha mẹ học sinh được biết. Có sự động viên, khích lệ kịp Giáo viên: Trần Thị Tỷ 7
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai thời cho các cháu, đó là tình yêu thương mà trẻ cảm nhận được từ cô giáo của mình. Từ đó trẻ hứng thú, tự tin hơn trong mọi hoạt động nhất là tích cực vận động trong phát triển ý thức về tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Tiếp tục phát huy và kế thừa những thuận lợi, đào sâu nghiên cứu, tìm tòi, có kế hoạch cụ thể trong môi trường giáo dục của chính mình. Do vậy phải thay đổi cách làm việc và các phương pháp lên lớp trước đây sao cho phù hợp theo định hướng hiện nay. Bước đầu đã có những thành công, những hạn chế trong công tác dạy và học nhưng chưa như mong muốn. Đó là cái mà triệu triệu Môi trường giáo dục nào cũng muốn giải quyết, cũng như mặt mạnh, mặt yếu. Từ đó để chúng ta biết tìm hiểu về nguyên nhân, hậu quả là do đâu? Và lý do gì lại có nhiều mâu thuẫn như vậy? Liệu khi thực hiện các giải pháp, phương pháp mới này liệu có đem lại kết quả thực sự cao hơn không? Chất lượng học sinh có thay đổi không? Đó là những gì bản thân tôi trăn trở trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài của mình. Xuất phát từ những thực tế trên tôi đã đề ra một số biện pháp thực hiện sau. 3. Các biện pháp, giải pháp: 3.1. Mục tiêu của các biện pháp, giải pháp: Hình thành cho trẻ kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong quá trình hoạt động. Kích thích tính tò mò ham hiểu biết của trẻ. Giúp trẻ có điều kiện, cơ hội biểu lộ tính tích cực trong quá trình hoạt động, biết giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo một cách độc lập. Khi vận dụng những giải pháp biện pháp này nhằm mang lại hiệu quả: Về khả năng hoạt động của các môn học khác của trẻ nói chung và thái độ tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo nói riêng trẻ tiến bộ một cách vượt bậc, trẻ sáng tạo, thực hiện chi tiết cụ thể về ý với tài nguyên và môi trường biển, hải đỏa hơn. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Các giải pháp, biện pháp: Nói đến bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên môi trường biển và hải đảo nó có vẻ cao siêu với trẻ mầm non, nhưng nó không hề khó khi ta áp dụng chỉ đơn giản là tích hợp, lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của trẻ. Nội dung lồng ghép đơn giản, gần gũi với trẻ giúp trẻ học mà chơi, chơi mà học. Biện pháp 1: Khảo sát ban đầu: Nắm bắt được tình hình thực tế của lớp, tôi quyết định tìm ra biện pháp giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 8
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy: S Nội dung tiêu chí khảo sát Đạt Chưa đạt TT Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 1 Biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng 28 66.7 14 33,3 của nước ta 2 Biết chăm sóc và bảo vệ cây 32 76 10 24 3 Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công 25 59,5 17 40,5 cộng, vệ sinh trường lớp. 4 Biết cất dọn đồ dùng, dồ chơi đúng 28 66.7 14 33,3 nơi quy định 5 Không vứt rác ra đường, biết gom rác 30 71,4 12 28,6 vào thùng rác 6 Không la hét to 25 59,5 17 40,5 7 Phân biệt được những hành động 20 47,6 22 52,4 đúng sai đối với môi trường biển và hải đảo 8 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 28 66.7 14 33,3 9 Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện. 25 59,5 17 40,5 Qua cuộc khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi trường còn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Từ thực tế trên tôi đã bàn bạc với giáo viên cùng lớp thống nhất về phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi hiệu quả nhất. Biện pháp 2: Tìm hiểu, sưu tập tài liệu về tài nguyên và và môi trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay. a. Thực trạng môi trường hiện nay. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 9
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai * Môi trường: bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường tự nhiên: là các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người. Môi trường tự nhiên gồm: + Các yếu tố vô cơ: Nham thạch, đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời… + Các yếu tố hữu cơ: Động thực vật, nấm, vi khuẩn và cả con người. + Các yếu tố vật lý: nhiệt, âm thanh, các nguồn năng lượng như than, dầu khí, gỗ củi… Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và đời sống. Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả những gì mà con người tạo nên, làm thành tiện nghi trong cuộc sống như nhà ở, các công trình văn hóa, công viên… * Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn về môi trường. Sự ô nhiễm môi trường là hậu quả của các hoạt động tự nhiên như: hoạt động núi lửa, thiên tai, lũ lụt, bão…hoặc các hoạt động do con người gây ra trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt hàng ngày. Môi trường bị ô nhiễm sẽ gây hại đến sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm giảm chất lượng của môi trường. * Bảo vệ môi trường: Là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của tất cả mọi người. Bảo vệ môi trường là vận dụng những kiến thức, kỹ năng về môi trường vào việc chăm sóc bảo vệ môi trường. * Hiện nay môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng nề, do gia tăng dân số quá nhanh, nghèo khổ và lạc hậu ở các nước đang phát triển, đô thị hóa ở nhiều nơi; khí thải của công trường, nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử lý tốt. Thực trạng môi trường hiện nay ở Việt Nam là: Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp. Suy thoái tài nguyên đất. Suy thoái tài nguyên nước. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 10
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Suy thoái đa dạng sinh học. Ô nhiễm môi trường do công nghiệp và đô thị hóa. Hệ thống giao thông, cấp thoát nước kém. Khói bụi, tiếng ồn, rác thải …quá tải. b. Tài nguyên và và môi trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay. * Môi trường biển : Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như: sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt , bãi biển vắng khách du lịch, thiếu nước ngọt trên các đảo… Tràn dầu trên biển Ô nhiễm rác thải Giáo viên: Trần Thị Tỷ 11
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Sinh vật biển bị suy thoái Cá chết hàng loạt Thiếu nước ngọt trên huyện đảo * Nguyên nhân do tự nhiên: Hiện tượng biển tiến, biển lùi. Bão biển, nước dâng Bão biển Tràn dầu tự nhiên Giáo viên: Trần Thị Tỷ 12
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Tràn dầu trên biển Sóng thần : Sóng thần * Nguyên nhân do con người : Các chất thải từ trên bờ đổ thẳng ra biển Rác do con người thải trên bãi biển Các chất thải từ tàu thuyền , công trình xây dựng Giáo viên: Trần Thị Tỷ 13
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Các chất thải từ các công trình xây dựng Sự ô nhiễm không khí Chất thải từ các nhà máy công nghiệp Sự phá rừng ngập mặn ven biển Rừng ngập mặn bị phá làm đầm tôm * Bảo vệ môi trường biển: Hạn chế việc xả các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển, các khu đô thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 14
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, các hoạt động du lịch, các phương tiện vận tải, công trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển. Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ sinh, làm sạch môi trường. Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển. * Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển: Các hoạt động của con người ở khu vực bờ biển cần phải kiểm soát chặt chẽ việc thực thi nghiêm chỉnh các điều luật có liên quan. Nâng cao nhận thức, có ý thức và hành động thiết thực để bảo vệ môi trường biển Có hệ thống đê kè để chống sạt lở Trồng cây chắn gió Xử lí chất thải rắn, nước thải Khắc phục các sự cố môi trường * Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển: Hạn chế và tập trung khai thác quá mức công trình xây dựng và khai thác khoáng sản trên thềm lục địa Trục vớt tàu đắm ở đáy biển * Bảo vệ đa dạng sinh học biển: Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển (cá, san hô) Khống chế dầu loang trên biển Giáo viên: Trần Thị Tỷ 15
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Trồng rừng ngập mặn Thu gom rác trên bãi biển Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ 5 tuổi. Dựa vào tâm sinh lý trẻ 5 tuổi giáo viên nên lựa chọn nội dung phù hợp, gần gũi với trẻ. a. Nội dung 1: Con người và môi trường tự nhiên xã hội * Môi trường sống: Nhận biết môi trường: Phòng/nhóm/lớp học/gia đình, làng xóm. Phân biệt môi trường sạch môi trường bẩn. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm. * Môi trường xã hội: Nhân biết môi trường xã hội: Giao thông, nghề nghiệp. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 16
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm. * Quan tâm bảo vệ môi trường: Tiết kiệm trong sinh hoạt: Tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi… Tham gia vệ sinh môi trường: Không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi… Yêu quý thiên nhiên: Không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc cây cối và con vật, không nói to nơi công cộng… Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Trường mầm non, tiểu học, gia đình, bản thân, giao thông, nghề nghiệp. b. Nội dung 2: Con người với động vật thực vật Mối quan hệ động vật, thực vật với môi trường, đối với con người (ích lợi đối với môi trường sinh thái: trong tự nhiên không có động vật, thực vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả đều cần thiết cho thiên nhiên) Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật. c. Nội dung 3: Con người với thiên nhiên Gió: Ích lợi, tác hại của gió, biện pháp tránh gió. Nắng và mặt trời: Ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh nắng. Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, biện pháp tránh mưa. Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên. d. Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng cảnh) Tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ. Các nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ. Danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh. Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác Hồ. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 17
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động cụ thể. Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn cứ vào nội dung trong chương trình theo độ tuổi; Căn cứ vào thời gian, thời điểm để thực hiện kiến thức ở vào giai đoạn nào của chương trình năm học; Căn cứ vào mức độ phát triển, khả năng thực tế của trẻ, tôi đã xây dựng kế hoạch phù hợp với nội dung để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù. Nội dung trong chương trình đã được trình bày phù hợp với từng chủ đề, phù hợp với các hoạt động khác và gắn liền với các sự kiện . Khi lập được kế hoạch tổ chức rồi tôi thấy rất yên tâm và thực hiện rất hiệu quả. STT Chủ đề Nội dung tích hợp Hoạt động 1 Trường Xây dựng trường, lớp Khám phá khoa học: Tìm mầm xanh, sạch, đẹp. hiểu trường mầm non non, Xây dựng nội quy của lớp trường học: tiểu học. + Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi. + Không la hét to. + Sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng ngăn lắp. + Sử dụng tiết kiệm điện, nước. + Chăm sóc cây xanh, không hái lá bẻ cành. + Không vẽ bậy lên tường. + Lao động tự phục vụ: trực nhật, rửa tay, rửa mặt… Cho trẻ xem hình ảnh trường mầm non trên các đảo còn khó khăn. Phân biệt môi trường sạch Trò chuyện, xem hình ảnh môi trường bẩn, ô nhiễm môi trường sạch, môi trường bị ô nhiễm. Trò chơi: Phân loại môi trường sạch bẩn, ô nhiễm. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 18
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Tiết kiệm điện nước. Hướng dẫn trẻ sử dụng tiết kiệm nước sạch trong sinh hoạt: Rửa tay, rửa mặt xong nhớ khóa vòi nước… Xem hình ảnh thiếu nước ngọt trên các đảo. Trò chơi: Lựa chọn hình ảnh đúng, sai. 2 Bé và gia Sử dụng tiết kiệm điện, Trò chuyện về cách sử đình nước, đồ dùng trong gia dụng tiết kiệm điện, nước, thân yêu đình đồ dùng trong gia đình. Nghe kể chuyện: Chiếc túi ni lông Xem hình ảnh các gia đình trên huyện đảo Lý Sơn thiếu nước ngọt. Tìm hiểu về vòng ngọc trai. Tìm hiểu một số nguyên Trò chuyện về rác, cách nhân gây ô nhiễm môi phân loại rác. trường Sưu tầm các vật liệu đã qua sử dụng làm đồ dùng, đồ chơi. Một số món ăn trong gia Trò chuyện 1 số món ăn từ đình, cách ăn uống giữ vệ hải sản, cách chế biến. sinh Cách ăn uống hợp vệ sinh, khử mùi tanh trên tay sau khi ăn hải sản… 3 Nghề Biết một số nghề bảo vệ Trò chuyện về nghề trồng nghiệp môi trường rừng, lao công… Liên hệ một số nghề gần gũi có thể làm gì để bảo vệ môi trường. VD: Nghề cấp dưỡng trong trường, giáo viên, học sinh… Giáo viên: Trần Thị Tỷ 19
- Một số biện pháp lồng ghép giáo dục môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non sao mai Biết tên gọi, công cụ, sản Khám phá khoa học: Nghề phẩm và ý nghĩa 1 số nghề: làm muối, đánh bắt hải sản, nuôi hải sản, đánh bắt hải nuôi cá, nuôi tôm, chế biến sản, chế biến hải sản thành hải sản đông lạnh… nước mắm, tôm, cá đông Trò chơi: Xếp tranh quy lạnh, nghề làm muối… trình làm muối. Trò chuyện về cách chế biến tôm cá… Trò chuyện về các món ăn làm từ hải sản đông lạnh… Xem hình ảnh đánh bắt cá trên biển, các ao nuôi trồng thủy sản… Xem hình ảnh người dân ở Hạ Long nuôi cá lồng… Chú bộ đội hải quân Đọc thơ, hát các bài hát, trò (Trang phục, công việc, nơi chuyện về chú bộ đội hải sống và làm việc…) quân. Xem các hình ảnh về chú bộ đội hải quân. Vẽ tranh về chú bộ đội hải quân. Tìm hiểu một số nguyên Cho trẻ xem hình ảnh về nhân gây ô nhiễm môi cách đánh bắt cá bằng mìn, trường biển, hải đảo. các dãy san hô bị chết do + Do con người khai thác nước thải, các nguồn nước cạn kiệt tài nguyên biển: thải cảu các nhà máy đổ đánh bắt cá tùy tiện, khai thẳng ra biển… thác các loài rong, tảo biển Trò chuyện về cách xử lý quá mức… rác, nước thải của 1 số + Do rác thải từ hoạt động nghề, liên hệ thực tế nơi trẻ của các nghề đánh bắt cá, sống. nuôi tôm, cá, chế biến hải Trò chơi chọn hình ảnh sản thành nước mắm, tôm, đúng sai về hành động bảo cá đông lạnh không được vệ môi trường biển. xử lý đổ thẳng ra biển. Giáo viên: Trần Thị Tỷ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2593 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2696 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2123 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 778 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 659 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 572 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 22 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn