intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình

Chia sẻ: YYYY YYYY | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiều học Khương Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình

  1. I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự  tác động mạnh mẽ  của khoa học và công  nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền   kinh tế  thế  giới từ  nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế  tri thức.   Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một   quốc gia. Các nước trên thế  giới đều ý thức được rằng Giáo dục không chỉ  là  phúc lợi xã hội,  mà  thực sự  là đòn bẩy quan trọng để  phát triển kinh tế, xã  hội.Điều đó càng khẳng định vị  trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của sự  nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế  xã hội của mỗi   đất nước cũng như toàn thế giới. Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm  và xác định là nhiệm vụ   ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển   quốc gia. Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành   Nghị quyết số 29­NQ/TW về  “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,   đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị   trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục tiêu  của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản,   mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn  công cuộc xây dựng, bảo vệ  Tổ  quốc và nhu cầu học tập của nhân dân... Xây   dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có   cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. Đổi   mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thông nói riêng đang là vấn đề  cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quan tâm, đặc biệt là   vấn đề đổi mới phương pháp dạy  học (PPDH) ở các cấp học, bậc học. Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc biệt   là cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai  trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích cực từ  các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH, KTĐG của   đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến tích cực, góp  phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy  nhiên, quá trình đổi mới PPDH  ở  trường Tiểu học còn nhiều bất cập và chưa  đáp ứng các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ­ dạy học. Bên cạnh những   1/34
  2. kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học vẫn còn  những hạn chế cần khắc phục, đó là: + PPDH truyền thống thụ động như  thuyết trình, truyền thụ  tri thức một  chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên. + Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động phối  hợp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ  động và sáng tạo của học sinh chưa   nhiều. + Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết  cũng như  thực hành. Việc trang bị  kỹ  năng sống, kỹ  năng giải quyết các tình  huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả  năng vận dụng tri thức tổng hợp   chưa thực sự được quan tâm. + Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học  hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường Tiểu học. Việc áp dụng  ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn đối với   học sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ  quả  là học sinh  ở  các trường Tiểu học   còn thụ  động trong việc học tập, chưa phát triển khả  năng sáng tạo, năng lực   vận dụng tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế. Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ  bản  thuộc về  lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về  vai trò của  người Hiệu trưởng đối với công tác dạy và học. Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QH­NQ, Quốc Hội đã nhất trí  thông qua đề  án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ  thông do Bộ  Giáo dục và   Đào tạo trình. Một trong những điểm quan trọng của Đề  án là chuyển từ  xây  dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng  lực người học. Định hướng này đòi hỏi PPDH  ở các nhà trường cũng phải thay  đổi, phải chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm sang  dạy học vì người học, phát triển các năng lực và phẩm chất của người học. Nhằm tích cực chuẩn bị  cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự  kiến từ  năm học 2019 ­ 2020), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và tổ  chức nhiều hội thảo chỉ  đạo các Sở  Giáo dục & Đào tạo và các trường THPT   thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục đích của  ngành Giáo dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà quản lý GD,  2/34
  3. HS, CMHS bước dần vào quỹ  đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng bước, tiếp  cận với xu thế mới trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để  khi thực hiện  CT mới không bỡ ngỡ. Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu mới đối với công  tác quản lý trong các nhà trường Tiểu học. Cần có những điều chỉnh, những  thay đổi để PP quản lý thích ứng với PPDH mới. Những năm qua, trường Tiều học Khương Đình đã có nhiều nỗ lực trong   việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc biệt là  quản lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác quản lý nhà trường từng bước đi  vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên,   trước những yêu cầu mới của sự  phát triển giáo dục, việc quản lý đổi mới   PPDH ở trường Tiều học Khương Đình vẫn còn nhiều bất cập ngay. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề  xuất các biện pháp quản lý đổi mới   PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi   mới giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do  trên tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới   phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương   Đình.” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề  xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận   năng lực, nhằm đáp  ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất  lượng dạy học của trường Tiều học Khương Đình. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi mới  PPDH ở trường Tiều học Khương Đình theo tiếp cận năng lực. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực tại trường Tiều học Khương Đình. Đề  xuất một số  biện pháp  quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo  tiếp cận năng lực. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3/34
  4. Đề  tài chỉ  đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH  ở  trường Tiều học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố  Hà Nội. Trong  khuôn khổ của SKKN, tôi chỉ nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019. II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý  luận dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều   chỉnh của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ  dạy học.   Tác giả  Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con   đường GV hướng dẫn, tổ  chức chỉ  đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ   động của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học”. Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ  đích theo một  trình tự  nhất định của GV để  tổ  chức hoạt động nhận thức và thực hành của  HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt  được những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương  pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ  đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự  chi phối của  phương pháp dạy… Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và cũng  không có PPDH cho một sự  chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy học  người GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như  là một sự  tương tác đa   dạng, khi độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,…để tạo thành một môi  trường dạy học hợp tác, cùng phát triển. Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ  hội cho HS các con  đường   khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo  cũng được củng cố  vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến   thức bản thân mình, của PPDH hiện có để  rồi tự  học, tự  bồi dưỡng, thay  đổi,  4/34
  5. điều chỉnh cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học. Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò,  tương tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức  bài học. PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao quá trình   mỗi chủ thể tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu  dạy học. 1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo  mỗi cách tiếp cận sẽ  có những quan niệm khác nhau về  đổi mới PPDH. Tuy   nhiên có thể  hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình  thức và cách thức làm việc kém hiệu quả  của giáo viên và học sinh, sử  dụng   những hình thức và cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy  và   học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù hợp   với đặc điểm của môn học. Như  vậy có thể  hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ  định các PPDH  truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH   cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử dụng chúng  một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại. Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy­ trò mà hiệu  quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản   lý  trường  học.  Người   Hiệu  trưởng  có   vai trò quan  trọng  trong  việc  lập  kế  hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra  đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới  PPDH trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt   động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS,   viết sáng kiến kinh nghiệm, sử  dụng thiết bị, đồ  dùng dạy học, các hội giảng,  thi GV dạy giỏi, GV chủ  nhiệm giỏi,… Như  vậy, Hiệu trưởng thường xuyên  tác động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy   không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm  vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học. 5/34
  6. 1.2. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát   triển năng lực 1.2.1. Khái niệm Khái   niệm   năng   lực  (competency)  có   nguồn   gốc   tiếng   Latinh  “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.  Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với  một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh   nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở  đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về  năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các  tính   chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo   thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ  sở, được sử  dụng   như  khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và   được hiện thực hoá qua chủ định”. Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của  nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động   và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực  người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả  năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả  các hành  động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc  các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ  sở  hiểu biết, kỹ năng, kỹ  xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. 1.2.2.Mô hình cấu trúc năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu   trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau.  Việc mô tả  cấu trúc và các  thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động  được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau: Các thành phần cấu trúc của năng lực: ­ Năng lực chuyên môn ­ Năng lực phương pháp 6/34
  7. ­ Năng lực xã hội ­ Năng lực cá thể Năng lực chuyên môn (Professional competency):  Là khả  năng thực hiện  các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một  cách độc lập, có phương pháp và chính xác về  mặt chuyên môn. Trong đó bao  gồm cả  khả  năng tư  duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả  năng  nhận biết các mối quan hệ  hệ  thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu   theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả  năng lực phương pháp chuyên môn. Năng lực phương pháp  (Methodical competency):  Là khả  năng  đối với  những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các  nhiệm vụ  và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp  chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả  năng tiếp nhận, xử  lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Năng lực xã hội  (Social competency):  Là khả  năng đạt được mục đích  trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong  sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Năng lực cá thể  (Induvidual competency): Là khả  năng xác định, đánh giá được  những cơ  hội phát triển cũng như  những giới hạn của cá nhân, phát triển năng  khiếu, xây dựng và thực hiện kế  hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,  chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ  thể hoá trong từng lĩnh vực  chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp   người ta cũng mô tả  các loại năng lực khác nhau. Ví dụ  năng lực của GV bao   gồm những nhóm cơ  bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực   đánh giá, chẩn đoán và tư  vấn; năng lực phát triển nghề  nghiệp và phát triển   trường học. 1.2.3. PPDH theo quan điểm phát triển năng lực Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý  tích cực hoá HS về  hoạt động trí tuệ  mà còn chú ý rèn luyện các năng lực gắn  với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động  trí  tuệ  với hoạt   động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong   7/34
  8. nhóm, đổi mới quan hệ  GV­ HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng   nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ  năng riêng lẻ  của các môn học chuyên môn cần bổ  sung các chủ  đề  học tập  phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường Tiểu học Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học: Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục  của nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan tâm   thể  hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng   như  các Nghị  quyết  Trung  ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo  dục. Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ  thông  phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc  điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, tự rèn luyện   kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm  vui hứng thú học tập cho HS. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, một trong  những giải pháp để  phát triển giáo dục  ở  nước ta trong giai đoạn công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,   kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để  thực hiện giải pháp trên Chính   phủ cũng đã xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo  và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và  truyền thông trong dạy và học”. Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong quá trình dạy học không  tự  học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ  năng lực chuyên môn của mình thì  không đáp  ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được nhu  cầu của người học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cũng là  một trong những cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực sư  phạm   của bản thân, qua đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao vị  thế của nhà trường. 1.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường 1.3.1. Khái niệm “Quản lý” 8/34
  9. Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý. Trong Luận văn này  “Quản   lý”  được hiểu theo từ  điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng hoạt   động của hệ  thống có tổ  chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học,   kỹ thuật) bảo đảm giữ  gìn một cơ  cấu ổn định nhất định, duy trì sự  hoạt động  tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó”   và theo tác giả  Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ  thể  quản lý  trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử  dụng, điều chỉnh, điều phối các   nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)   một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.  Mọi   hoạt động quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý nhằm thực   hiện mục tiêu quản lý. 1.3.2.Các chức năng cơ bản của quản lý ­ Chức năng quản lý:là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý,  nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế  hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1). Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý ­Chức năng kế  hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ  chức,   đồng thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn   lực cần đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa  nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản  lý. ­ Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các  mối quan hệ  giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố  sắp xếp và phối  hợp các nguồn lực để  thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế  hoạch đã đề ra. ­ Chức năng chỉ  đạo: Chỉ  đạo chính là quá trình thực hiện các tác động  điều khiển, dẫn dắt, gây  ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ  phận trong tổ  chức để  hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình   độ năng lực tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực  hiện   và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công. 9/34
  10. ­ Chức năng kiểm tra:  Phát hiện, đánh giá kết quả  hoạt động, phát hiện  các lệch lạc, sai  sót  nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ   đó tìm hiểu các   nguyên nhân và đề  ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế  hoạch đề ra được thực hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp  xếp tổ chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận ...  thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn. 2. Thực trạng của vấn đề 2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo quận Thanh   Xuân Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng khởi sắc, nhiều đột phá ấn tượng   ­ GD&ĐT Thanh Xuân đã ghi thêm vào trang vàng truyền thống những thành tựu  mới, đóng góp không nhỏ  vào quá trình phát triển về  mọi mặt của quận Thanh   Xuân nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung. Năm học 2018­2019 quận Thanh Xuân có 69 trường học, trong đó có 40  trường công lập, 4 trường hiệp quản và 25 trường tư  thục  ở  cả  3 cấp học   với 54.711 HS (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Toàn quận có 31/40  trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ  lệ  77,5 %, cao hơn tỉ  lệ  trung bình   của Thành phố  là 19%; là 1 trong 3 quận của Thành phố  có cấp THCS đã hoàn   thành xây dựng chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phân bố  đều  ở  11  phường, nhiều trường học được xây mới và sửa chữa, nâng cấp, cơ  bản đáp  ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo được niềm tin, sự an tâm cho các  bậc phụ huynh. Công tác Giáo dục đào tạo quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm  chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội, sự chỉ đạo kịp   thời, hiệu quả  của Quận  ủy, HĐND, UBND quận, sự  phối kết hợp hiệu quả  của các phòng, ban, ngành đoàn thể, các phường trong quận. Ngay từ đầu nhiệm  kỳ  Đại hội 2015 ­ 2020, Ban Thường vụ  Quận  ủy đã chỉ  đạo xây dựng Đề  án   “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016 ­ 2020” với mục tiêu, chỉ  tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể, hiệu quả. Đồng thời, Thanh Xuân là đơn vị  đầu tiên trên toàn Thành phố  tổ  chức Hội nghị  đối thoại giữa Lãnh đạo quận  với Lãnh đạo các nhà trường. Hội nghị đối thoại đã đánh dấu sự quyết tâm của  cả hệ thống chính trị cho sự nghiệp Giáo dục Đào tạo. 10/34
  11. Kiên định với phương châm chỉ đạo: “Luôn coi mỗi cơ sở giáo dục là nền   tảng vững chắc để nhân lên sức mạnh của toàn ngành”, quận Thanh Xuân luôn  hướng mọi hoạt động về cơ sở, gắn với đặc thù của từng đơn vị  để  triển khai   trúng, đúng và hiệu quả các chương trình hành động. Tích cực đổi mới công tác  quản trị, tiến tới mô hình quản trị  trường học theo hướng chuyên nghiệp. Với  quan điểm đầu tư  cho giáo dục là đầu tư  cho sự  phát triển, UBND quận dành  kinh phí lớn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và triển   khai   mô   hình   mới,   nâng   cao   chất   lượng   giáo   dục   toàn   diện,   giáo   dục   mũi  nhọn (cơ  cấu vốn đầu tư  cho giáo dục đạt 50% trên tổng số  vốn đầu tư  ngân   sách quận). Từ  những định hướng đúng, chỉ  đạo kịp thời, chất lượng giáo dục của  quận Thanh Xuân những năm gần đây không ngừng được nâng cao và phat triên ́ ̉   toàn diện. Các nhà trường đều có khuôn viên rộng đẹp, được trang trí bởi những bức  hoạ, sân chơi rợp bóng cây xanh vơi nh́ ững đồ  chơi sinh động tạo nên môi   trường “sáng ­ xanh – sạch – đẹp” đảm bảo tính sư phạm, thẩm mỹ và mang lại   hiệu quả  cao trong việc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hệ  thống các phòng học  phòng chức năng được trang bi đây đu. Cùng v ̣ ̀ ̉ ới đó là xây dựng môi trường  nhóm lớp thân thiện, sáng tạo. Thanh Xuân là quận  đi đầu trong công tác quản   lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập đảm bảo nền nếp, hiệu quả, an toàn. Cấp Tiểu học triển khai tốt việc nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông  tư 22/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học  ban hành kèm theo Thông tư  30/2014. Tổ  chức dạy học theo hướng hoạt động,  phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh; triển khai đại trà dạy  học Mỹ  thuật theo phương pháp Đan Mạch. Thực hiện tốt và hoàn thành xuất  sắc nhiệm vụ năm học, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi trường sư  phạm thân thiện, hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận. 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và đổi mới PPDH tại trường Tiểu học   Khương Đình 2.2.1. Số lượng, chất lượng GV 11/34
  12. Trì nh  độ  GV dạy giỏi cấp Quận Đả đào  Tổ Số  ng  tạo ng  nữ viê Th số n TC CĐ ĐH ạc  SL TL sĩ SL TL SL TL SL TL SL TL 64 50 47 23 2 4% 15 30% 32 1 2% 15 30% % Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng GV 2.2.2. Độ tuổi CB, GV, NV Độ tuổi CB, GV, NV Từ  Từ  Dướ 30  41  Số  Tổn Trên 50 i 30 đến  đ ến   lớp g số 40 50 SL TL SL TL SL TL SL TL 33 50 17 34% 16 32% 15 30% 2 4% Bảng 2.2. Độ tuổi CB, GV, NV 2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường Số máy  Số  Số  Số  tính, máy  Các  Diện tích trường lớp phòng  phòng  chiếu  phòng  học chức  trang bị  hành  năng cho các  chính 12/34
  13. phòng  học 33 33 01 116 05 7200 m2 Bảng 2.3.Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường   Số  liệu trên cho thấy đội ngũ GV các trường đủ  về  số  lượng, 100% xếp  loại theo chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên, năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt.   100% cán bộ  quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nghiệp vụ  quản lý giáo  dục. Đội ngũ GV có tuổi đời trẻ, năng động nhiệt tình, mạnh dạn trong đổi mới  PPDH;Vấn  đề  cần quan tâm chính là kinh nghiệm trong việc vận dụng các  PPDH vào thực tiễn. Thực tế  cho thấy trường đã được xây dựng khá hoàn thiện với quy mô cơ  bản  kiến trúc phù hợp với môi trường sư phạm. Các phòng học  đều được xây dựng   3 tầng kiên cố, có đủ  các phòng chức năng, phòng học bộ  môn,... TBDH đủ  số  lượng tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT. 2.2.4. Kết quả đánh giá giáo dục HS từ năm học 2016 ­ 2017; 2017 – 2018 Môn học và hoạt động giáo dục T H C Năm  Số HS học TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%) 2016 ­ 2017 1670 519 31.1 1141 68.3 10 0.6 2017 ­ 2018 1799 705 39.2 1079 59.9 15 0.9 Bảng 2.4. Kết quả môn học và hoạt động giáo dục Nă Số  Nă Phẩm chất m  HS ng  13/34
  14. lự c họ c T Đ C T Đ C TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2016  ­  1670 1406 84.2 263 15.7 1 0.1 1406 84.2 263 15.7 1 0.1 2017 2017  ­  1799 1537 85.4 262 14.6 0 0 1537 85.4 262 14.6 0 0 2018 Bảng 2.5. kết quả năng lực, phẩm chất Qua thống kê kết quả  đánh giá giáo dục cho thấy tỷ  lệ  HS đạt mức Tốt   tăng dần trong cả  2 năm học liên tiếp, tỷ  lệ  HS đạt mức hoàn thành và chưa   hoàn thành giảm dần. Điều này chứng tỏ nhà trường đã có những biện pháp giáo  dục tích cực nên phần lớn HS có ý thức tích cực, tự   giác học tập, rèn luyện tu   dưỡng, chấp hành tốt kỷ cương, nề nếp của trường, tham gia tích cực các phòng   trào hoạt động. Nhìn chung, chất lượng các mặt giáo dục của trường khảo sát  không  ngừng được nâng cao trong 2 năm học liên tiếp; Nhận thức của cán bộ  quản lý  và GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ngày càng tốt hơn; ý thức học   tập của đa số HS ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên lối học thụ động, chưa sẵn sàng   tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung học tập vẫn còn khá phổ  biến. Ở  trường Tiểu học Khương Đình, vấn đề  đổi mới PPDH đã được tiến  hành nhiều năm và mang lại những hiệu quả  ban đầu góp phần vào việc nâng  cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực   vẫn còn mang tính hình thức, đa số  GV hiểu vấn đề  đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực  ở hình thức bên ngoài (ví như  đổi mới chỉ  là sử  dụng máy chiếu,   giáo án điện tử, tăng cường thảo luận nhóm, tích cực vận dụng kiến thức đã   14/34
  15. học để giải các bài tập…việc vận dụng kỹ năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận   dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế) chưa chú ý được đến bình diện bên   trong   của   PPDH   theo   tiếp   cận   năng   lực   (hiệu   quả   và   sự   phù   hợp   của   các  phương pháp đối với nội dung và đặc thù môn học). Phương tiện, TBDH hiện   đại nhưng chưa đủ đáp ứng ở mức độ dạy đại trà. 2.3.  Thực   trạng   mức   độ   thực   hiện   các   nội   dung   quản   lý   đổi   mới   PPDH theo tiếp cận năng lực của GV tại trường Tiểu học Khương Đình Để  đánh giá thực trạng về  mức độ  thực hiện các nội dung quản lý đổi  mới PPDH theo tiếp cận năng lực  ở  trường TH Khương Đình, tôi đã tiến hành   khảo sát 03 CBQL và 50 GV của trường. Kết quả thu được như sau: 2.3.1. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi mới PPDH theo   tiếp cận năng lực Các nội  Đánh giá  dung  của  Đánh giá của GV Quản lý  CBQL TT thực  Không Thường Không Thường Không Không hiện đổi  thực  xuyên Th.xuyên xuyên Th.xuyên Th.hiện mới  hiện Quản lý xây dựng  kế hoạch thực  hiện chương trình   dạy học theo  1 chuẩn kiến thức,  x x kỹ năng và đổi  mới PPDH theo  tiếpcận   năng lực 15/34
  16. Quản lý việc soạn   bài và chuẩn bị  2 x x giờ lên lớp Quản lý giờ lên 3 x x lớp của GV Quản lý việc kiểm   tra đánh giá kết  4 quả học tập theo  x x phát triển năng  lực Quản lý bồi  dưỡng GV đáp  ứng yêu cầu đổi  5 x x mới PPDH theo  tiếp cận năng lực Quản lý CSVC 6 x x và TBDH Quản lý hoạt  7 động học tập x x của HS Qua kết cho thấy: Việc quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bám sát  các yêu cầu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực của HS được thực hiện thường xuyên, quản lý việc soạn bài và  chuẩn bị  giờ  lên lớp, quản lý giờ  lên lớp của GV, quản lý việc GV kiểm tra,  đánh giá kết quả  học tập của HS theo tiếp cận năng lực, quản lý CSVC và   TBDH là tương đối thường xuyên, Quản lý công tác bồi dưỡng GV theo PPDH  tiếp cận năng lực, quản lý hoạt  động học tập của HS không  được thường   xuyên.  16/34
  17. 2.3.2. Đánh giá về mức độ thực hiện bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi   mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Nội dung  Mức độ thực hiện quản lý bồi  dưỡng GV  Không Không  Thường STT đáp ứng đổi  thường  thực Xuyên mới PPDH  xuyên hiện Tập huấn nâng cao năng lực cho  1 GV về đổi mới PPDH theo tiếp  x cận năng lực 2 Tổ chức hội giảng x Tổ chức  sinh  hoạt  chuyên đề về  3 đổi mới PPDH theo tiếp cận năng   x lự c 4 Tổ chức thăm lớp, dự giờ của GV x Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm  chuyên môn hàng tuần, tháng có  5 nội dung về đổi mới PPDH theo  x tiếp cận năng lực Tổ chức tham quan học tập kinh  nghiệm giáo dục theo hướng đổi  mới PPDH theo tiếp cận năng lực   6 tại các trường tiên tiến điển hình. x Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh  nghiệm về đổi mới PPDH theo  7 tiếp x cận năng lực cho GV Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc  thực hiện đổi mới PPDH theo  8 x tiếp  cận năng lực HS 17/34
  18. Từ kết quả điều tra chúng ta thấy: Đánh giá của GV về  mức độ  thực hiện nội dung bồi dưỡng chưa đồng  đều. Cụ  thể  nội dung bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho GV về  đổi  mới PPDH, tổ chức hội giảng, tổ chức sinh hoạt chuyên đề  về  đổi mới PPDH   theo tiếp cận năng lực, tổ chức dự giờ thăm lớp của GV là thường xuyên. Nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được thực hiện hàng  tuần, hàng tháng có nội dung về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tổ chức  kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có thực  hiện nhưng chưa thường xuyên. Tuy nhiên, tổ  chức tham quan học tập kinh  nghiệm giảng dạy theo hướng đổi mới PPDH tiếp cận năng lực tại các trường  tiên tiến điển hình là không thực hiện. Trên thực tế  điều tra khảo sát về  mặt chuyên môn vẫn còn nhiều mặt  chưa đồng bộ, nhất là khâu bồi dưỡng cho GV. Thời gian tiếp xúc với tài liệu,   với nội dung bồi dưỡng là quá ngắn chủ yếu mang tính lý thuyết kiến thức thực   tiễn chưa nhiều, số giáo viên làm giảng viên tập huấn chủ   yếu là giáo viên cốt  cán do đó đã ảnh hưởng chất lượng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong   GV.  Trong kế hoạch nhà trường cũng đặt ra các vấn đề cần thiết để phục vụ  cho chỉ  đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực như: đầu tư  cho   CSVC, TBDH, xác định nhu cầu đào tạo GV và bồi dưỡng đội ngũ (theo kế  hoạch đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn) nhưng thực tế hầu hết nhà  trường gặp   khó khăn khi triển khai đổi mới PPDH như: Ngân sách cho hoạt động giáo dục   trong nhà trường rất khiêm tốn, kinh phí đầu tư  cho nghiên cứu thực hiện đổi   mới PPDH gặp khó khăn, đội ngũ GV trên tổng thể  thì đủ  nhưng thực tế chưa   phù hợp với từng môn (môn thừa, môn thiếu), CSVC, TBDH chỉ đủ  để đáp ứng  tối thiểu yêu cầu thực hiện để  đổi mới PPDH… Đây cũng là một trong những   yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng đến thực hiện kế  hoạch nói chung, quản lý đổi  mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiều học Khương Đình nói riêng. 3. Các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận   năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố  Hà Nội. 3.1.Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp   18/34
  19. cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH. 3.1.1. Mục tiêu của biện pháp Để chuẩn bị tâm thế cho bản thân Hiệu trưởng và cả những người tham gia  thực hiện cần thống nhất nhận thức và xây dựng cam kết cho việc thực hiện. 3.1.2. Nội dung và cách thực hiện ­ Để thay đổi Hiệu trưởng cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi: để đổi mới   PPDH theo tiếp cận năng lực có những yếu tố nào liên quan và khi triển khai có  thể gặp những cản trở nào? Lí luận dạy học đã chỉ  rõ, PPDH là một yếu tố  của quá trình dạy học  gồm: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, GV và HS, kiểm tra đánh giá   kết quả...; Như  vậy khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực phải đổi mới   đồng bộ các yếu tố của quá trình dạy học; đặc biệt phải đổi mới mục tiêu dạy   học và đổi mới kiểm tra đánh giá; nếu không thì không thể đổi mới PPDH. Khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực nói riêng, đổi mới toàn bộ  các  yếu tố của quá trình dạy học nói chung có thể gặp những cản trở sau: + Cản trở  đến từ  phía GV: Ngại thay đổi, không nhiệt tình hưởng  ứng,   một số GV có biểu hiện không hợp tác thực hiện đổi mới PPDH... + Cản trở đến từ phía bản thân nhà quản lý: Hiệu trưởng thiếu kiến thức,   kỹ năng, kinh nghiệm trong việc quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận  năng lực. + CSVC, TBDH không đáp  ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Cách vượt qua   các rào cản đó: ­ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV không nhiệt tình tham gia: Do  GV ngại thay đổi, hài lòng với hiện tại, hay sợ thất bại... ­ Phân công tổ  trưởng thường xuyên trao đổi để  thay đổi nhận thức của  những GV này. Cho họ  thấy lợi ích của đổi mới PPDH đem lại cho chính bản  thân GV, chứng minh bằng những thành công qua các giờ dạy mẫu... ­ Phân công tổ trưởng hoặc GV có kinh nghiệm về đổi mới phương pháp  kèm cặp những GV này để họ kịp thời thích nghi với sự thay đổi. ­ Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khuyến khích GV để  họ  có động  lực thực hiện tốt đổi mới PPDH. ­ Bản thân Hiệu trưởng cần trau dồi kiến thức về đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực. Học tập kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực từ  19/34
  20. các trường bạn và vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của trường  mình. ­ Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục về đổi mới PPDH theo tiếp cận   năng lực. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho GV thực hiện tốt đổi mới PPDH   theo tiếp cận năng lực. ­ Thực hiện tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ  trương  chính sách, phương hướng nhiệm vụ của ngành đến mọi GV. ­ Ngay từ đầu năm học và thông qua các buổi họp Hội đồng giáo dục, giải  thích rõ các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục, đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nhấn mạnh việc dạy   học theo chuẩn kiến thức, kỹ  năng, thực hiện đúng chương trình và chú trọng  dạy cho HS phương pháp học tập, phát huy tính chủ  động, sáng tạo của HS  trong quá trình chiếm lĩnh tri thức; Thực hiện dạy học phân hóa, chú ý đến mọi   đối tượng HS. ­ Phổ  biến những giá trị  cơ  bản của nhà trường: Đoàn kết ­ Tự  trọng ­   Thân thiện ­ Trách nhiệm ­ Hợp tác ­ Sáng tạo để GV, HS cùng thực hiện. ­ Nêu gương những nhà giáo tiêu biểu thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp   cận năng lực, dạy học tích cực, đào tạo ra các HS ưu tú để khêu gợi lòng tự hào   về  truyền thống nhà trường trong mỗi GV, HS cũng như  giúp mỗi GV nhận  thấy trách nhiệm của họ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy. ­ Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề  về  đổi mới PPDH theo  bộ  môn hay toàn trường để  tạo môi trường cho GV trao đổi và kịp thời tiếp   nhận, giải đáp những đề  xuất, băn khoăn của GV về triển khai đổi mới PPDH   theo tiếp cận năng lực. ­ Phát huy vai trò của tổ  chuyên môn trong việc tuyên truyền, Giáo dục  nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học   đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. ­ Hiệu trưởng thường xuyên giao tiếp, nhắc nhở  GV về  việc thực hiện   đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. ­ Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, hỗ trợ họ về vật chất và thời   gian để họ yên tâm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 3.1.3. Điều kiện thực hiện ­ Xác định đúng đối tượng cần tác động. 20/34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0