Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
lượt xem 5
download
Bài viết đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiều học Khương Đình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
- I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền kinh tế thế giới từ nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức. Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng Giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.Điều đó càng khẳng định vị trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước cũng như toàn thế giới. Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển quốc gia. Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục tiêu của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân... Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thông nói riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các cấp học, bậc học. Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH, KTĐG của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình đổi mới PPDH ở trường Tiểu học còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục dạy học. Bên cạnh những 1/34
- kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, đó là: + PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên. + Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động phối hợp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa nhiều. + Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết cũng như thực hành. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. + Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường Tiểu học. Việc áp dụng ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn đối với học sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là học sinh ở các trường Tiểu học còn thụ động trong việc học tập, chưa phát triển khả năng sáng tạo, năng lực vận dụng tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế. Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ bản thuộc về lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò của người Hiệu trưởng đối với công tác dạy và học. Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QHNQ, Quốc Hội đã nhất trí thông qua đề án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo trình. Một trong những điểm quan trọng của Đề án là chuyển từ xây dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Định hướng này đòi hỏi PPDH ở các nhà trường cũng phải thay đổi, phải chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm sang dạy học vì người học, phát triển các năng lực và phẩm chất của người học. Nhằm tích cực chuẩn bị cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự kiến từ năm học 2019 2020), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và tổ chức nhiều hội thảo chỉ đạo các Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường THPT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục đích của ngành Giáo dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà quản lý GD, 2/34
- HS, CMHS bước dần vào quỹ đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng bước, tiếp cận với xu thế mới trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để khi thực hiện CT mới không bỡ ngỡ. Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác quản lý trong các nhà trường Tiểu học. Cần có những điều chỉnh, những thay đổi để PP quản lý thích ứng với PPDH mới. Những năm qua, trường Tiều học Khương Đình đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc biệt là quản lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác quản lý nhà trường từng bước đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiều học Khương Đình vẫn còn nhiều bất cập ngay. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình.” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiều học Khương Đình. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiều học Khương Đình theo tiếp cận năng lực. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại trường Tiều học Khương Đình. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo tiếp cận năng lực. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3/34
- Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường Tiều học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ của SKKN, tôi chỉ nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019. II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý luận dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều chỉnh của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Tác giả Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con đường GV hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học”. Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy… Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và cũng không có PPDH cho một sự chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy học người GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác đa dạng, khi độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,…để tạo thành một môi trường dạy học hợp tác, cùng phát triển. Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các con đường khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo cũng được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến thức bản thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi, 4/34
- điều chỉnh cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học. Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò, tương tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức bài học. PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao quá trình mỗi chủ thể tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu dạy học. 1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo mỗi cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù hợp với đặc điểm của môn học. Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ định các PPDH truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại. Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy trò mà hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản lý trường học. Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS, viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi GV dạy giỏi, GV chủ nhiệm giỏi,… Như vậy, Hiệu trưởng thường xuyên tác động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học. 5/34
- 1.2. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.2.1. Khái niệm Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua chủ định”. Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. 1.2.2.Mô hình cấu trúc năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau: Các thành phần cấu trúc của năng lực: Năng lực chuyên môn Năng lực phương pháp 6/34
- Năng lực xã hội Năng lực cá thể Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn. Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực đánh giá, chẩn đoán và tư vấn; năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học. 1.2.3. PPDH theo quan điểm phát triển năng lực Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng lực gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong 7/34
- nhóm, đổi mới quan hệ GV HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường Tiểu học Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học: Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như các Nghị quyết Trung ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục. Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, một trong những giải pháp để phát triển giáo dục ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để thực hiện giải pháp trên Chính phủ cũng đã xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong quá trình dạy học không tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mình thì không đáp ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được nhu cầu của người học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cũng là một trong những cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực sư phạm của bản thân, qua đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao vị thế của nhà trường. 1.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường 1.3.1. Khái niệm “Quản lý” 8/34
- Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý. Trong Luận văn này “Quản lý” được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” và theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. Mọi hoạt động quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. 1.3.2.Các chức năng cơ bản của quản lý Chức năng quản lý:là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1). Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức, đồng thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn lực cần đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản lý. Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các mối quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp các nguồn lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra. Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là quá trình thực hiện các tác động điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ chức để hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình độ năng lực tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công. 9/34
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện các lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra được thực hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp tổ chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận ... thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn. 2. Thực trạng của vấn đề 2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng khởi sắc, nhiều đột phá ấn tượng GD&ĐT Thanh Xuân đã ghi thêm vào trang vàng truyền thống những thành tựu mới, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển về mọi mặt của quận Thanh Xuân nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung. Năm học 20182019 quận Thanh Xuân có 69 trường học, trong đó có 40 trường công lập, 4 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học với 54.711 HS (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Toàn quận có 31/40 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 77,5 %, cao hơn tỉ lệ trung bình của Thành phố là 19%; là 1 trong 3 quận của Thành phố có cấp THCS đã hoàn thành xây dựng chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phân bố đều ở 11 phường, nhiều trường học được xây mới và sửa chữa, nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo được niềm tin, sự an tâm cho các bậc phụ huynh. Công tác Giáo dục đào tạo quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội, sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Quận ủy, HĐND, UBND quận, sự phối kết hợp hiệu quả của các phòng, ban, ngành đoàn thể, các phường trong quận. Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội 2015 2020, Ban Thường vụ Quận ủy đã chỉ đạo xây dựng Đề án “Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016 2020” với mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể, hiệu quả. Đồng thời, Thanh Xuân là đơn vị đầu tiên trên toàn Thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Lãnh đạo quận với Lãnh đạo các nhà trường. Hội nghị đối thoại đã đánh dấu sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị cho sự nghiệp Giáo dục Đào tạo. 10/34
- Kiên định với phương châm chỉ đạo: “Luôn coi mỗi cơ sở giáo dục là nền tảng vững chắc để nhân lên sức mạnh của toàn ngành”, quận Thanh Xuân luôn hướng mọi hoạt động về cơ sở, gắn với đặc thù của từng đơn vị để triển khai trúng, đúng và hiệu quả các chương trình hành động. Tích cực đổi mới công tác quản trị, tiến tới mô hình quản trị trường học theo hướng chuyên nghiệp. Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, UBND quận dành kinh phí lớn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và triển khai mô hình mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn (cơ cấu vốn đầu tư cho giáo dục đạt 50% trên tổng số vốn đầu tư ngân sách quận). Từ những định hướng đúng, chỉ đạo kịp thời, chất lượng giáo dục của quận Thanh Xuân những năm gần đây không ngừng được nâng cao và phat triên ́ ̉ toàn diện. Các nhà trường đều có khuôn viên rộng đẹp, được trang trí bởi những bức hoạ, sân chơi rợp bóng cây xanh vơi nh́ ững đồ chơi sinh động tạo nên môi trường “sáng xanh – sạch – đẹp” đảm bảo tính sư phạm, thẩm mỹ và mang lại hiệu quả cao trong việc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hệ thống các phòng học phòng chức năng được trang bi đây đu. Cùng v ̣ ̀ ̉ ới đó là xây dựng môi trường nhóm lớp thân thiện, sáng tạo. Thanh Xuân là quận đi đầu trong công tác quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập đảm bảo nền nếp, hiệu quả, an toàn. Cấp Tiểu học triển khai tốt việc nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; triển khai đại trà dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận. 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và đổi mới PPDH tại trường Tiểu học Khương Đình 2.2.1. Số lượng, chất lượng GV 11/34
- Trì nh độ GV dạy giỏi cấp Quận Đả đào Tổ Số ng tạo ng nữ viê Th số n TC CĐ ĐH ạc SL TL sĩ SL TL SL TL SL TL SL TL 64 50 47 23 2 4% 15 30% 32 1 2% 15 30% % Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng GV 2.2.2. Độ tuổi CB, GV, NV Độ tuổi CB, GV, NV Từ Từ Dướ 30 41 Số Tổn Trên 50 i 30 đến đ ến lớp g số 40 50 SL TL SL TL SL TL SL TL 33 50 17 34% 16 32% 15 30% 2 4% Bảng 2.2. Độ tuổi CB, GV, NV 2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường Số máy Số Số Số tính, máy Các Diện tích trường lớp phòng phòng chiếu phòng học chức trang bị hành năng cho các chính 12/34
- phòng học 33 33 01 116 05 7200 m2 Bảng 2.3.Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường Số liệu trên cho thấy đội ngũ GV các trường đủ về số lượng, 100% xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên, năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt. 100% cán bộ quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Đội ngũ GV có tuổi đời trẻ, năng động nhiệt tình, mạnh dạn trong đổi mới PPDH;Vấn đề cần quan tâm chính là kinh nghiệm trong việc vận dụng các PPDH vào thực tiễn. Thực tế cho thấy trường đã được xây dựng khá hoàn thiện với quy mô cơ bản kiến trúc phù hợp với môi trường sư phạm. Các phòng học đều được xây dựng 3 tầng kiên cố, có đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn,... TBDH đủ số lượng tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT. 2.2.4. Kết quả đánh giá giáo dục HS từ năm học 2016 2017; 2017 – 2018 Môn học và hoạt động giáo dục T H C Năm Số HS học TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%) 2016 2017 1670 519 31.1 1141 68.3 10 0.6 2017 2018 1799 705 39.2 1079 59.9 15 0.9 Bảng 2.4. Kết quả môn học và hoạt động giáo dục Nă Số Nă Phẩm chất m HS ng 13/34
- lự c họ c T Đ C T Đ C TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) 2016 1670 1406 84.2 263 15.7 1 0.1 1406 84.2 263 15.7 1 0.1 2017 2017 1799 1537 85.4 262 14.6 0 0 1537 85.4 262 14.6 0 0 2018 Bảng 2.5. kết quả năng lực, phẩm chất Qua thống kê kết quả đánh giá giáo dục cho thấy tỷ lệ HS đạt mức Tốt tăng dần trong cả 2 năm học liên tiếp, tỷ lệ HS đạt mức hoàn thành và chưa hoàn thành giảm dần. Điều này chứng tỏ nhà trường đã có những biện pháp giáo dục tích cực nên phần lớn HS có ý thức tích cực, tự giác học tập, rèn luyện tu dưỡng, chấp hành tốt kỷ cương, nề nếp của trường, tham gia tích cực các phòng trào hoạt động. Nhìn chung, chất lượng các mặt giáo dục của trường khảo sát không ngừng được nâng cao trong 2 năm học liên tiếp; Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ngày càng tốt hơn; ý thức học tập của đa số HS ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên lối học thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung học tập vẫn còn khá phổ biến. Ở trường Tiểu học Khương Đình, vấn đề đổi mới PPDH đã được tiến hành nhiều năm và mang lại những hiệu quả ban đầu góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực vẫn còn mang tính hình thức, đa số GV hiểu vấn đề đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở hình thức bên ngoài (ví như đổi mới chỉ là sử dụng máy chiếu, giáo án điện tử, tăng cường thảo luận nhóm, tích cực vận dụng kiến thức đã 14/34
- học để giải các bài tập…việc vận dụng kỹ năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế) chưa chú ý được đến bình diện bên trong của PPDH theo tiếp cận năng lực (hiệu quả và sự phù hợp của các phương pháp đối với nội dung và đặc thù môn học). Phương tiện, TBDH hiện đại nhưng chưa đủ đáp ứng ở mức độ dạy đại trà. 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực của GV tại trường Tiểu học Khương Đình Để đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường TH Khương Đình, tôi đã tiến hành khảo sát 03 CBQL và 50 GV của trường. Kết quả thu được như sau: 2.3.1. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực Các nội Đánh giá dung của Đánh giá của GV Quản lý CBQL TT thực Không Thường Không Thường Không Không hiện đổi thực xuyên Th.xuyên xuyên Th.xuyên Th.hiện mới hiện Quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học theo 1 chuẩn kiến thức, x x kỹ năng và đổi mới PPDH theo tiếpcận năng lực 15/34
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị 2 x x giờ lên lớp Quản lý giờ lên 3 x x lớp của GV Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết 4 quả học tập theo x x phát triển năng lực Quản lý bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi 5 x x mới PPDH theo tiếp cận năng lực Quản lý CSVC 6 x x và TBDH Quản lý hoạt 7 động học tập x x của HS Qua kết cho thấy: Việc quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bám sát các yêu cầu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực của HS được thực hiện thường xuyên, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực, quản lý CSVC và TBDH là tương đối thường xuyên, Quản lý công tác bồi dưỡng GV theo PPDH tiếp cận năng lực, quản lý hoạt động học tập của HS không được thường xuyên. 16/34
- 2.3.2. Đánh giá về mức độ thực hiện bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Nội dung Mức độ thực hiện quản lý bồi dưỡng GV Không Không Thường STT đáp ứng đổi thường thực Xuyên mới PPDH xuyên hiện Tập huấn nâng cao năng lực cho 1 GV về đổi mới PPDH theo tiếp x cận năng lực 2 Tổ chức hội giảng x Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về 3 đổi mới PPDH theo tiếp cận năng x lự c 4 Tổ chức thăm lớp, dự giờ của GV x Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn hàng tuần, tháng có 5 nội dung về đổi mới PPDH theo x tiếp cận năng lực Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm giáo dục theo hướng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 6 tại các trường tiên tiến điển hình. x Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo 7 tiếp x cận năng lực cho GV Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo 8 x tiếp cận năng lực HS 17/34
- Từ kết quả điều tra chúng ta thấy: Đánh giá của GV về mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng chưa đồng đều. Cụ thể nội dung bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho GV về đổi mới PPDH, tổ chức hội giảng, tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tổ chức dự giờ thăm lớp của GV là thường xuyên. Nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được thực hiện hàng tuần, hàng tháng có nội dung về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Tuy nhiên, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm giảng dạy theo hướng đổi mới PPDH tiếp cận năng lực tại các trường tiên tiến điển hình là không thực hiện. Trên thực tế điều tra khảo sát về mặt chuyên môn vẫn còn nhiều mặt chưa đồng bộ, nhất là khâu bồi dưỡng cho GV. Thời gian tiếp xúc với tài liệu, với nội dung bồi dưỡng là quá ngắn chủ yếu mang tính lý thuyết kiến thức thực tiễn chưa nhiều, số giáo viên làm giảng viên tập huấn chủ yếu là giáo viên cốt cán do đó đã ảnh hưởng chất lượng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong GV. Trong kế hoạch nhà trường cũng đặt ra các vấn đề cần thiết để phục vụ cho chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực như: đầu tư cho CSVC, TBDH, xác định nhu cầu đào tạo GV và bồi dưỡng đội ngũ (theo kế hoạch đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn) nhưng thực tế hầu hết nhà trường gặp khó khăn khi triển khai đổi mới PPDH như: Ngân sách cho hoạt động giáo dục trong nhà trường rất khiêm tốn, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu thực hiện đổi mới PPDH gặp khó khăn, đội ngũ GV trên tổng thể thì đủ nhưng thực tế chưa phù hợp với từng môn (môn thừa, môn thiếu), CSVC, TBDH chỉ đủ để đáp ứng tối thiểu yêu cầu thực hiện để đổi mới PPDH… Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch nói chung, quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiều học Khương Đình nói riêng. 3. Các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.1.Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp 18/34
- cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH. 3.1.1. Mục tiêu của biện pháp Để chuẩn bị tâm thế cho bản thân Hiệu trưởng và cả những người tham gia thực hiện cần thống nhất nhận thức và xây dựng cam kết cho việc thực hiện. 3.1.2. Nội dung và cách thực hiện Để thay đổi Hiệu trưởng cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi: để đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có những yếu tố nào liên quan và khi triển khai có thể gặp những cản trở nào? Lí luận dạy học đã chỉ rõ, PPDH là một yếu tố của quá trình dạy học gồm: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, GV và HS, kiểm tra đánh giá kết quả...; Như vậy khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực phải đổi mới đồng bộ các yếu tố của quá trình dạy học; đặc biệt phải đổi mới mục tiêu dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá; nếu không thì không thể đổi mới PPDH. Khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực nói riêng, đổi mới toàn bộ các yếu tố của quá trình dạy học nói chung có thể gặp những cản trở sau: + Cản trở đến từ phía GV: Ngại thay đổi, không nhiệt tình hưởng ứng, một số GV có biểu hiện không hợp tác thực hiện đổi mới PPDH... + Cản trở đến từ phía bản thân nhà quản lý: Hiệu trưởng thiếu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. + CSVC, TBDH không đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Cách vượt qua các rào cản đó: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV không nhiệt tình tham gia: Do GV ngại thay đổi, hài lòng với hiện tại, hay sợ thất bại... Phân công tổ trưởng thường xuyên trao đổi để thay đổi nhận thức của những GV này. Cho họ thấy lợi ích của đổi mới PPDH đem lại cho chính bản thân GV, chứng minh bằng những thành công qua các giờ dạy mẫu... Phân công tổ trưởng hoặc GV có kinh nghiệm về đổi mới phương pháp kèm cặp những GV này để họ kịp thời thích nghi với sự thay đổi. Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khuyến khích GV để họ có động lực thực hiện tốt đổi mới PPDH. Bản thân Hiệu trưởng cần trau dồi kiến thức về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Học tập kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực từ 19/34
- các trường bạn và vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của trường mình. Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho GV thực hiện tốt đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Thực hiện tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương chính sách, phương hướng nhiệm vụ của ngành đến mọi GV. Ngay từ đầu năm học và thông qua các buổi họp Hội đồng giáo dục, giải thích rõ các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục, đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nhấn mạnh việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thực hiện đúng chương trình và chú trọng dạy cho HS phương pháp học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức; Thực hiện dạy học phân hóa, chú ý đến mọi đối tượng HS. Phổ biến những giá trị cơ bản của nhà trường: Đoàn kết Tự trọng Thân thiện Trách nhiệm Hợp tác Sáng tạo để GV, HS cùng thực hiện. Nêu gương những nhà giáo tiêu biểu thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, dạy học tích cực, đào tạo ra các HS ưu tú để khêu gợi lòng tự hào về truyền thống nhà trường trong mỗi GV, HS cũng như giúp mỗi GV nhận thấy trách nhiệm của họ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy. Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH theo bộ môn hay toàn trường để tạo môi trường cho GV trao đổi và kịp thời tiếp nhận, giải đáp những đề xuất, băn khoăn của GV về triển khai đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc tuyên truyền, Giáo dục nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Hiệu trưởng thường xuyên giao tiếp, nhắc nhở GV về việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, hỗ trợ họ về vật chất và thời gian để họ yên tâm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 3.1.3. Điều kiện thực hiện Xác định đúng đối tượng cần tác động. 20/34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2593 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2696 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2123 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 778 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 659 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 572 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 22 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn