Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS
lượt xem 1
download
Đề tài tập trung nghiên cứu về một số lĩnh vực sau: Nghiên cứu lý luận về hình thức tổ chức học bán trú ở trường mầm non; khảo sát thực tế việc thực hiện học bán trú tại đơn vị và một số đơn vị bạn; phân tích kết quả nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, biện pháp phù hợp với thực tế đơn vị và địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS
- MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HUY ĐỘNG TRẺ VÀO BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN DTTS I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên, mở đầu cho các bậc học tiếp theo. Nhiệm vụ quan trọng của GDMN là hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và tạo tiền đề vững chắc cho trẻ khi bước vào trường tiểu học. Như vậy việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non là vô cùng cần thiết trong quá trình đào tạo nhân cách con người, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Phát triển GDMN là nền tảng cho sự nghiệp phát triển nguồn lực con người phục vụ cho mục tiêu phổ cập GD Tiểu học, Phổ cập Trung học cơ sở và tiến tới Phổ cập Trung học phổ thông. Việc tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường, nhất là tại các điểm trường vùng DTTS, có vai trò hết sức quan trọng: Tỉ lệ huy động trẻ đi học chuyên cần ngày một nâng cao rõ rệt, chất lượng bữa ăn đảm bảo góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng; việc trẻ ăn ngủ cùng cô tại trường nhằm gắn kết tình cảm giữa cô và trẻ, giáo viên có nhiều thời gian giao lưu trò chuyện với trẻ bằng tiếng phổ thông từ đó chất lượng chăm sóc, giáo dục được nâng lên, tạo sự công bằng trong giáo dục cho các trẻ học ở các điểm trường cũng như điểm trường trung tâm. Việc tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của địa phương, thay vào hàng ngày người dân đưa trẻ đi nương rẫy hay phải chuẩn bị bữa ăn cho trẻ tại nhà, nay người dân đã hoàn toàn yên tâm cho con em mình ăn ngủ tại trường từ sáng đến chiều để yên tâm lao động, sản xuất, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Trường Mầm non Hoa Pơ Lang thuộc xã Dur Kmăn là một xã vùng khó khăn của Huyện Krông Ana. với Dân số toàn xã có 1.519 hộ với 7.129 khẩu, trong đó có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống( chiếm 46,21% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số và tại chỗ). là đồng bào DTTS nên còn nhiều hủ tục lạc hậu, đa số Cha mẹ Học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của GDMN, đặc biệt nhiều gia đình chưa dạy trẻ biết tiếng phổ thông, mọi giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ dẫn đến việc huy động trẻ ra lớp còn gặp rất nhiều khó khăn, công tác huy động trẻ ăn bán trú để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới còn khó khăn hơn. Là một Hiệu trưởng trường Mầm non vùng khó khăn, tôi trăn trở, suy nghĩ làm sao để GDMN vùng khó khăn tiến kịp với GDMN vùng 1
- kinh tế phát triển. Để những kết quả đã đạt được tiếp tục duy trì và phát triển, đáp ứng với yêu cầu mới của Gíao dục hiện nay, rất cần phải có kế hoạch cụ thể và những biện pháp tích cực, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, vận động các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ học sinh cùng gánh vác chăm sóc cho sự nghiệp GDMN. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này" một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS " để nghiên cứu và đưa vào áp dụng tại trường MN Hoa Pơ Lang Xác định được tầm quan trọng trong việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ ở các điểm trường vùng DTTS trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường, tập thể Ban giám hiệu nhà trường đã xác định những thuận lợi và khó khăn để tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ tại các điểm trường. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu, đề xuất một số biên pháp nhằm huy động trẻ DTTS trong độ tuổi MN ăn bán trú tại trường MN Hoa Pơ Lang Với yêu cầu của đề tài, nội dung tập trung nghiên cứu về một số lĩnh vực sau Nghiên cứu lý luận về hình thức tổ chức học bán trú ở trường mầm non. Khảo sát thực tế việc thực hiện học bán trú tại đơn vị và một số đơn vị bạn. Phân tích kết quả nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, biện pháp phù hợp với thực tế dơn vị và địa phương. Đề xuất ý kiến những bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức học bán trú cho trẻ mầm non vùng khó khăn DTTS. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang. 4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và kiến thức của bản thân có hạn Nội dung nghiên cứu chỉ trong phạm vi hẹp đó là Nghiên cứu, đề ra một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang, của xã Dur Kmăn huyện Krông Ana. 5. Phương pháp nghiên cứu 2
- Để thực hiện đề tài ngiên cứ nà thành công, tôi đã thực hiện các phương pháp sau: a. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Tôi sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu thêm những kiến thức và luận chứng để lý giải vấn đề nghiên cứu. b. Phương pháp điều tra. Phương pháp điều tra nghiên cứu từ thực tế hình thức tổ chức dạy học, công tác tổ chức bán trú trong trường Mầm non.Thống kê số liệu những năm học trước, phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc huy động trẻ ra lớp thấp c. Phương pháp phân tích. Dựa trên những chứng cứ đã nghiên cứu, kết hợp với luận chứng của đề tài, phân tích các yếu tố và đưa ra những lý giải của vấn đề. C Phương pháp tổng hợp : Tiến hành tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu. Từ đó có cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bán trú trong trường Mầm non. Ngoài ra tôi còn sử dụng thêm một số phương pháp khác để bổ sung cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Tiếp xúc trao đổi vận động các tổ chức, ban ngành đoàn thể và tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh về việc cần thiết phải đưa trẻ MN đến trường, tổng kết kinh nhiệm, áp dụng các biện pháp để nâng tỷ lệ huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài Trong xu thế giáo dục hiện nay Đảng, Nhà nước ta đã chỉ ra rằng: Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là điều kiện tiên quyết để phát triển con người. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Chính vì vậy giáo dục thực sự được coi là “Quốc sách hàng đầu” Mục tiêu giáo dục Mầm Non đến năm 2020: “Thực hiện chăm sóc, giáo dục có chất lượng trẻ em từ 0 – 5 tuổi để trẻ phát triển toàn diện về thể lực, tình cảm, trí tuệ, xã hội, hình thành nhân cách trẻ em Việt Nam, trên cơ sở xây dựng một đội ngủ giáo viên giỏi về chuyên môn cũng như tư vấn tại gia đình và các loại hình giáo dục Mầm non đa dạng, phong phú, tương ứng với một hệ thống cơ sở vật chất phù hợp, hướng tới đảm bảo công bằng cho mọi trẻ em”.Song song với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, sở giáo dục và đào tạo Đăk Lăk đã có văn bản chỉ đạo cho các huyện đưa chỉ tiêu cụ thể phù hợp 3
- với vùng miền, trong đó chú trọng chỉ tiêu và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt ngành học Mầm Non huyện Krông Ana đã xây dựng được nhiều trường chuẩn quốc gia Trường tiên tiến xuất sắc với yêu cầu về chỉ tiêu huy động trẻ bán trú phải đạt 80 100%. Như vậy về chỉ tiêu huy động trẻ vào bán trú đã rất cụ thể, yêu cầu về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đã được đặt ngang tầm với công tác giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã Dur Kmăn, Nghị quyết HĐND xã khoá XVIII cũng đã chỉ rõ “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cả 3 nhà trường, phát huy chất lượng trường chuẩn quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc” Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành, nhiệm vụ của địa phương giao cho như đã nói ở trên thì nhà trường phải tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Tiếp tục công tác chăm sóc giáo dục trẻ, làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng mà vấn đề cốt lõi là: Làm sao để huy động phụ huynh gửi con vào bán trú đạt chỉ tiêu, yêu cầu của trường chuẩn quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc. Để thực hiện các chỉ tiêu đó cũng như sự mong đợi của lãnh đạo các cấp và nhân dân trong toàn xã. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy: sự tăng tốc trong qua trình phát triển thể lực của trẻ phụ thuộc vào mối liên quan chặt chẻ giửa dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe còn việc hình thành các kỹ năng vận động thô, vận động tinh, sự khéo léo và phối hợp các giác quan phụ thuộc rất nhiều vào môi trường GD cũng như quá trình tự rèn luyện của đứa trẻ có sự định hướng của người lớn. Cơ sở chính trị và và pháp lý: Ngay từ luật GD năm 1998, chúng ta thấy Đảng và nhà nước ta đã thực sự coi trọng GDMN, coi GDMN là nền móng then chốt chất lượng cho các bậc học tiếp theo. do vậy, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu, chiến lược phát triển GDMN giai đoạn 20012020, mục tiêu được đặt ra đến năm 2020 là " xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học MN cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi" đồng thời mục tiêu cụ thể là phải đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình MG lớn chuẩn bọ vào lớp 1. Quyết định 161.2002/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát triển GDMN cũng nêu rõ" ưu tiên phát triển GDMN ở nơi có điều kiện khó khăn, các vùng nứi cao, vùng đồng bào dân tộc giảm sự chênh lệch về chất lượng giữa vùng khó khăn và các địa bàn thuận lợi khác" 2. Thực trạng 4
- Trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang được thành lập năm 1996 thuộc xã Dur Kmăn; thuộc vùng đặc biệt khó khăn, được phong tặng xã Anh hùng Lực lượng vũ trang năm 2002; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 8 điểm học nằm rãi rác ở các thôn buôn * Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV: Tổng số có 42 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 34 đ/c, NV phục vụ có 5 đ/c. Số CBVC biên chế: 25; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn có 19 đ/c đạt 47,5%. Đặc điểm về CSVC: Có 17 lớp, bếp đảm bảo VSATTP, + Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ còn thiếu thốn nhiều đồ dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn vệ sinh đẹp, được sắp xếp hợp lý. Đặc điểm về học sinh: + Tổng số có 405 cháu/ 17 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 4 nhóm: 42 trẻ, MG bé + nhỡ 4 lớp: 264 trẻ, MG lớn 7 lớp – 99 trẻ + Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà trường. 2.1 Thuận lợi, Khó khăn: Thuận lợi Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước, các đoàn thể ban ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường. Đội ngũ Cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân. có khả năng quản lý lớp, ứng xử giao tiếp với trẻ với phụ huynh hòa nhã, thân thiện tạo được niềm tin với nhân dân trong xã. Cơ sở vật chất trường lớp được nhà nước và nhân dân từng bước đầu tư xây dựng dần đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ . Hội Cha mẹ học sinh của trường rất quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các cháu, tích cực tham gia hỗ trợ vào các hoạt động của nhà trường. 5
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp vượt kế hoạch được giao. Khó khăn: Trường có 7 điểm học cách xa nhau. Đường sá đi lại khó khăn, phức tạp; mùa mưa lầy lội; có điểm học đã xa mà lại phải vượt qua đèo khúc khuỷu… Cơ sở vật chất do sử dụng đã trên 20 năm và xây dựng không cùng giai đoạn nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng chưa phù hợp mầm non. Điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã còn nghèo, công tác xã hội hóa gặp nhiều khó khăn, ngoài tiền hỗ trợ ăn trưa của nhà nước, kinh phí tổ chức ăn bán trú cho trẻ thấp (từ 5 đến 7 ngàn đồng/ ngày) vì vậy việc thiết kế khẩu phần ăn, thực đơn trong ngày, trong tuần gặp nhiều khó khăn. Điều kiện sinh hoạt của cô và trò còn nhiều hạn chế, thiếu nhà công vụ, nơi ăn nghỉ của GV còn khó khăn. Số lượng giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt trên chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên không đồng đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. Qua khảo sát chất lượng giáo viên đầu năm còn thấp, so với yêu cầu thì chưa đảm bảo. 2.2 .Thành công hạn chế Trong khi vận dụng đề tài này vào thực tế nhà trường Mầm non Hoa Pơ Lang: những thành công nhất định, Được sự đồng tình, ủng hộ, cùng phối hợp của các chính quyền địa phương, đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã, ban đại diên cha mẹ học sinh của trường, ban tự quản thôn buôn... Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động, chịu khó chịu khổ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, Vẫn còn gặp một số hạn chế như Mới đi vào khuôn khổ, nề nếp, quy củ thì hầu hết giáo viên rất khó chịu, không đồng tình, nhiều đồng chí tỏ ý phản đối... Xây dựng đội ngủ cán bộ cốt cán để ủng hộ đề tài này rất tốn nhiều thời gian và năng lực; bởi vì họ còn hạn chế về năng lực lãnh đạo... 6
- 2.3 Mặt mạnh mặt yếu Trong quá trình thực hiện đề tài này; chúng tôi có những mặt mạnh sau: Được sự quan tâm và chỉ đạo xuyên suốt của hệ thống chính trị địa phương, của chính quyền thôn buôn. Sự nhiệt tình, tâm huyết, năng động, với lòng yêu nghề mến trẻ của đội ngũ lãnh đạo và giáo viên nhân viên của trường, đã tạo một sức mạnh tổng hợp, làm xoay chuyển nhà trường càng ngày càng tiến bộ đi lên. Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ 80% trên tổng số Cán bộ viên chức; số giáo viên này được đào tạo trình độ chính quy, Kịp thời xây dựng các đoàn thể trong nhà trường đi vào hoạt động ổn định, nề nếp; nhất là Chi bộ(Từ năm 2003có 03 đảng viên đến nay đã phát triển 14 đảng viên) Tuy nhiên chúng tôi gặp một số mặt yếu như: giáo viên mới tuyển dụng hầu hết từ khi ra trường chưa được đứng lớp giảng dạy, do đó trình độ chuyên môn và nhất là thực hiện chương mình Giáo dục MN mới còn rất hạn chế. Còn một số giáo viên lớn tuổi, năng lực chuyên môn còn hạn chế, tiếp thu Công nghệ thông tin vào giảng dạy còn khó khăn... Đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, nhận thức về giáo dục và nhất là giáo dục mầm non còn rất nhiều hạn chế. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… Nguyên nhân thành công của công tác quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS, theo tôi bước đầu đã thành công nhờ các yếu tố chính, Sau đây là Nguyên nhân của những mặt mạnh * Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động của người quản lý * Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc. * Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của người Hiệu trưởng. * Bồi dưỡng đội ngũ toàn diện về nhận thức và hành vi. * Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì danh dự. * Không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để có được những phẩm chất đạo đức và phẩm chất năng lực của người cán bộ quản lý để hoàn thành được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Nguyên nhân của những mặt yếu: 7
- Điều kiện kinh tế và dân trí của đồng bào DT còn hạn chế, vẫn còn nhiều tập quán hủ tục, lạc hậu. Đa số Cha mẹ học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc cho trẻ trong độ tuổi mầm non ăn bán trú tại trường. Địa bàn xã quá rộng, dân cư thưa thớt, đường xá đi lại khó khăn. Đa số người dân làm nương rẫy cho nguồn thu nhập chính, rất nhiều gia đình đã sinh sống theo mùa vụ, dẫn đến việc đi học của các cháu rất khó khăn và ảnh hưởng rất lớn đến các công tác huy động trẻ ra lớp của nhà trường... Trường có nhiều điểm lẻ, những năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn quá thiếu thốn, mượn nhờ...điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng chưa cao. Đề tài đã được nghiên cứu, áp dụng từ năm học 20131014. năm học 2014 2015 và năm học này 20152016 đã thu được kết quả đáng kể, tuy nhiên để đề tài đạt hiệu quả cao hơn, năm học 20152016 này tôi tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và đưa vào áp dụng thêm một số biện pháp nhằn nâng cao tỷ lệ huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS cao hơn năm học trước Kết quả điều tra: Năm học 20132014 Tổng số học sinh, 394 cháu Tỷ lệ huy động trẻ ăn bàn trú 65 cháu/ đạt tỷ lệ 16,5% trẻ ra lớp Năm học 20142015 Tổng số học sinh 410 cháu; tỷ lệ huy động trẻ ăn bán trú 316 cháu/ đạt tỷ lệ 77,1% trẻ ra lớp Và năm học này 20152016, tổng số học sinh 405 cháu; tỷ lệ huy động trẻ bán trú 405 cháu/ đạt tỷ lệ 100% trẻ ra lớp Kết quả điều tra cho thấy, từ năm học trước đến đến năm học 20132014 : số trẻ huy động ăn bán trú còn thấp so với mặt bằng chung của huyện, tỉnh. Từ năm học 20142015; 20152016 tỷ lệ huy động đạt tỷ lệ 100% trẻ ra lớp ăn bán trú. Do đặc thù trường có nhiều điểm học lẻ cách xa nhau; biên chế cấp dưỡng chỉ có 1 người, nhà bếp số lượng có hạn, nên nhà trường đã tổ chức 2 bếp ăn tại Điểm chính, Sơn Thọ và Buôn triết có số lượng học sinh đông. còn lại 4 điểm cha mẹ đem cơm cho trẻ. Nhà trường bố trí mỗi lớp 1 tủ đựng Camen cơm của trẻ. Từ những kết quả điều tra và phân tích, tìm hiểu kỹ các nguyên nhân như trên cũng như thấy rõ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc cần thiết phải huy động huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm ra các biện pháp và đưa vào áp dụng như sau: 8
- Làm tốt công tác tuyên truyền tới chính quyền các cấp, cộng đồng xã hội và cha mẹ các cháu... Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ. Làm tốt công tác xã hội hóa để tu sửa CSVC, mua sắm trang thiết bị 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để quán triệt các văn bản, nghị quyết của Ngành, chỉ đạo quản lý nhà trường thông qua các quy chế... để nâng cao trình độ nhận thức tư tưởng cho đội ngủ giáo viên, nhân viên trong nhà trường Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trường Mầm non được học tập tới 100% cán bộ GV đầu năm học. Quy chế chuyên môn, chương trình, kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ, thực hiện đổi mới tại 100% nhóm – lớp, các chuyên đề được triển khai thực hiện tốt. Quy chế tuyển sinh được thông báo công khai sau khi được giao chỉ tiêu từ đầu tháng 7 hàng năm. Quy định về lương, các chế độ phụ cấp của cô và trẻ – công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách của các cấp, các ngành. Thu chi theo quy định của cấp trên – Có quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua Hội nghị Viên chức hàng năm. Thực hiện dân chủ hoá: Chính quyền cùng Công đoàn – Đoàn Thanh niên dưới sự lãnh đạo của Chi bộ xây dựng được quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường, quy chế làm việc trong BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công đoàn. Mọi chủ trường của nhà trường đều được thông qua liên tịch và hội đồng GV, Hiệu trưởng là người phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định đó. Xây dựng cao ý thức tự giác của cán bộ GV – NV BGH luôn gương mẫu từ lời nói tới việc làm. GV đạt khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ lệ GV đạt khá tốt có chiều hướng tăng rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế một số GV cắt xén thao tác, quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra. 9
- Nhân viên : Có nhiều cố gắng trong công tác, có tiến bộ trong thực hiện giờ giấc làm việc, giao tiếp với mọi người xung quanh, Không còn nhân viên nào có sức ỳ, chưa tự giác, nhận lỗi rồi lại tái phạm, trong các hoạt động của nhà trường 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Tôi xin trình bày một số biện pháp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài : một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS nhằm mục đích: + Tổng hợp lại toàn bộ kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tại trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang. + Nhắc lại những biện pháp đó để một lần nữa cùng đội ngũ cán bộ GVNV trong nhà trường duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa vấn đề “ một số biện pháp quản lý nhằm huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS" trong giai đoạn tiếp theo. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Xác định rõ mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt trẻ ở các điểm trường còn nhiều khó khăn thiếu thốn, nhà trường đã đề ra các giải pháp thực hiện tổ chức ăn bán trú cho trẻ ở các điểm trường, cụ thể như sau. Giải pháp 1: làm tốt công tác tuyên truyền tới CMHS và cộng đồng để huy động trẻ ra lớp được ăn bán trá: Nghị quyết của Đảng ta đã chỉ rõ: " GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân " đặc biệt là GDMN càng phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng tới các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi MN và toàn thể nhân dân.Với đặc thù của địa phương hơn 42% đồng bào DT Ê đê, Tày... sinh sống, đời sống vật chất và tinh thần còn mang nặng tính hủ tục, lạc hậu nên tôi đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với điều kiện của địa phương như sau: Thành lập ban tuyên truyền của nhà trường, trong đó có sự tham gia của cấp ủy, chính quyền địa phương, đại diện hội phụ nữ, văn hóa xã, đoàn thah niên, đại diên ban CMHS. Xây dựng kế hoạch phối kết hợp chặt chẻ với các ban ngành đoàn thẻ để làm tốt công tác tuyên truyền. Chỉ đạo, phân công mỗi giáo viên phụ trách công tác tuyên truyền một thôn 10
- Tuyên truyền thông qua các ngày hội ngày lễ, các hội thi: đây cũng là một dịp để tuyên truyền rất tốt, đem lại hiệu quả cao( hằng năm, ngay từ đầu năm học, tôi đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi cho trẻ, cô giáo và các mẹ trẻ... Đẩy mạnh tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thấy được lợi ích và tạo điều kiện cho con bán trú (ăn, ngủ trưa) tại trường. Tham gia đại hội giáo dục cấp xã đưa ra ý kiến tham mưu về công tác tổ chức ăn bán trú cho trẻ tại trường/ điểm trường. Đặc biệt phối kết hợp với các ban ngành trong xã, già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong dòng họ, các chi hội phụ huynh… nhằm tuyên truyền vận động phụ huynh đồng tình ủng hộ cho trẻ MN ăn bán trú tại trường. chúng tôi lên kế hoạch tuyên truyền cho nhà trường, trong đó mỗi cá nhân cán bộ giáo viên trong trường cũng phải lên kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng chịu trách nhiệm làm công tác tham mưu để thu hút tối đa mọi nguồn lực. Trước hết tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và các đoàn thể để đưa chủ trương, mục tiêu, kế hoạch của trường về công tác huy động trẻ bán trú ở trường Mầm Non đến từng cán bộ, Đảng viên và nhân dân. Ví dụ: Gắn chỉ tiêu thi đua xóm, bình xét gia đình văn hoá,… Để nâng cao nhận thức cho các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ở lại bán trú, trẻ sẽ được chăm sóc, ăn ngủ theo khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Chúng tôi đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên tích cực. Tuyên truyền ở mọi lúc mọi nơi và bằng nhiều hình thức. Qua các góc tuyên truyền của lớp, qua trực tiếp với phụ huynh, tuyên truyền thông qua các bậc phụ huynh với nhau: Nhằm làm cho số phụ huynh có tư tưởng tiến bộ ủng hộ chủ trương kế hoạch của nhà trường, tuyên truyền cho những phụ huynh có tư tưởng tiến bộ ủng hộ chủ trương kế hoạch của nhà trường, tuyên truyền cho những phụ huynh có tư tưởng chậm tiến. Chỉ đạo viết bài truyền thông vào giờ đón trẻ, trả trẻ tại trường. Để mở rộng phạm vi tuyên truyền chúng tôi kết hợp đài phát thanh của xã tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh. Ngoài ra chúng tôi phân công Ban giám hiệu cùng với giáo viên ở từng địa bàn luôn tranh thủ hoà nhập vào các cuộc họp xóm, họp phụ nữ để tuyên truyền trong các tổ chức để mọi phụ huynh thấm nhuần và gửi con vào bán trú 11
- Mặt khác chúng tôi thường tổ chức giao lưu văn nghệ, thể dục, thể thao với các đoàn thể trong xã, các buôn kết nghĩa trên địa bàn khu vực trường tạo nên sự gắn bó thân tình, từ đây sẽ thuận lợi hơn cho công tác tuyên truyền. Công tác tuyên truyền được thực hiện xuyên suốt từ lúc xây dựng kế hoạch cho đến lúc triển khai. Khi đa số các bậc phụ huynh đã đồng tình gửi con, nhưng còn một số ít đình ở buôn Krang chua mạnh dạn cho con ăn ngủ tại lớp. Chúng tôi lại tiếp tục phân công 1 Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm cùng với thôn đến tận hộ gia đình để nắm tình hình cụ thể và tìm cách động viên họ gửi con vào bán trú. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ Chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ là cơ sở quan trọng để làm tốt cô ng tác huy động trẻ ăn bán trú. cho nên tôi luôn chú trọng chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc trẻ: Do điều kiện là xã vùng đồng bào DTTS, vùng khó khăn, trường có nhiều điểm lẻ cách xa khu trung tâm và điều kiện kinh tế của cha mẹ các cháu quá nghèo nên việc tổ chức bán trú cho trẻ tại trường còn hạn chế, mức ăn của trẻ quá thấp, nên tôi đã chỉ đạo cho giáo viên dinh dưỡng phải xây dựng thực đơn phù hợp, năng động, tìm tòi thực phẩm để trẻ có bửa ăn đủ lượng đủ chất và cân đối về dinh dưỡng Cân đo theo biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ cho 100% trẻ của trường để kịp thời có những biện pháp giảm tỷ lệ SDD như thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ ăn hết xuất. Tuyên truyền vận động cha mẹ trẻ tăng khẩu phần trứng sửa cho trẻ trong tuần, chỉ đạo giáo viên chú ý tới trẻ SDD nhiều hơn trong bửa ăn, tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng hợp lý và VSATTP cho phu huynh Chất lượng giáo dục: tăng cường chỉ đạo giáo viên các lớp nhóm thực hiện chương trình đúng sự chỉ đạo, đặc biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung tâm và phát huy hết tính tích cực của trẻ, tạo môi trường thân thiện, phong phú, an toàn cho trẻ hoạt động... Chú trọng vào công tác tăng cường Tiếng Việt giúp trẻ có kỷ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, lưu loát, mạch lạc, tạo cho trẻ có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp 1 tiếp thu kiến thức rõ ràng, thuận lợi hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp chủ đề chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học sinh động, hấp dẫn, thu hút trẻ. tích cức chú ý rèn luyện cho các cháu mạnh dạn, tự tin, 12
- thích hoạt động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó các cháu thích được đi học, tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy nhiều phụ huynh đã đến trường xin cho con đi học và học bán trú. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ: Muốn tuyên truyền vận động cho các bậc cha mẹ các cháu đưa trẻ ra lớp đều ăn bán trú tại trường.thì điều quan trọng là phải nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, mà muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ thì phải quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về tư tưởng chính trị, về đạo đức sư phạm và năng lực chuyên môn, phải có một đội ngũ giáo viên vừa " Hồng" vừa " chuyên" thì mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như sau: Tham mưu với Trung tâm Y tế mở các lớp bồi dưỡng cô nuôi cho đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý bán trú theo chuyên đề. Đặc biệt vào đầu năm học nhà trường tiến hành mời những nhân viên nấu ăn được hợp đồng và một số phụ huynh tại các điểm bản đến trường để bồi dưỡng, tư vấn cách chế biến thực phẩm, cách quản lý giữ gìn thực phẩm, vệ sinh các dụng cụ nhà bếp, cách sử dụng dụng cụ nhà bếp hợp lý khoa học * Bồi dưỡng chuyên môn hè: hằng năm, sau khi tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè từ Phòng GD&ĐT về, tôi đã triển khai nghiêm túc công tác bồi dưỡng đến 100% giáo viên trong trường, có bồi dưỡng thêm những nội dung mà nhiều giáo viên còn vướng mắc. xây dựng các tiết dạy minh họa để giáo viên rút kinh nghieejm, thống nhất phương pháp dạy học. * Bồi dưỡng chuyên môn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn: trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn, tôi đều chỉ đạo các tổ trưởng tập trung cho giáo viên trao đổi, thảo luận về kỷ năng chăm sóc trẻ, về đổi mới hình thức dạy học, cách chọn bài phù hợp khi lên mạng hoạt động, cách tổ chức hoạt động góc theo hướng đổi mới, và chương trình tăng cường tiếng Việt, Triển khai tới 100% cán bộ giáo viên nắm được kế hoạch, nội dung của phong trào thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Giáo dục trẻ có ý thức xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, có hành vi, thái độ thân thiện, ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Bòi dưỡng cho giáo viên về cách thiết kế giờ học sinh động, hấp dẫn, cách lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông đường bộ, giáo dục dinh dưỡng và VS ATTP vào các môn học để dạy trẻ. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi còn chú ý cung cấp cho giáo viên những thông tin mới về đổi mới chương trình, về các mô hình giáo dục tiên tiến về các kinh 13
- nghiệm giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, về các tấm gương đạo đức nhà giáo hay những thông tin về những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo để giáo viên học tập hay rút kinh nghiệm cho bản thân mình. * Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua việc chỉ đạo điểm: Điểm chỉ đạo là nơi để giáo viên nhìn nhận đúng năng lực chuyên môn, phấn đấu học tập vươn lên để vững vàng hơn trong tay nghề, do vậy tôi đã lựa chọn điểm chỉ đạo là lớp 5 tuổi trường chính, lớp học đảm bảo tốt các điều kiện về CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, giáo viên chủ nhiệm vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng thiết kế các hoạt động dạy học, sinh động, phù hợp để giáo viên trong trường học tập. Không những chỉ đạo điểm chuyên đề đang triển khai là "Phát triển vận động cho trẻ MN" mà nhà trường còn mở lại các chuyên đề đã triển khai từ những năm học trước nhưng giáo viên chưa thực sự năm vững về phương pháp, hình thức tổ chức như: làm quen với toán, âm nhạc... * Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua các hội thi giáo viên dạy giỏi: Ngay từ đầu năm học, trong hội nghị công chức viên chức, tôi đã kết hợp cùng công đoàn động viên, khuyến khích giáo viên đăng ký thi đua đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường cấp huyện. các kỳ hội giảng là cơ hội rất tốt để cho giáo viên được giao lưu, học hỏi, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trẻ của mình, vì vậy tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hội giảng vòng tỏ, vòng trường, khuyến khích giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc sáng tạo thiết kế giáo án giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, từ đó giáo viên tự khẳng định mình và có hướng phấn đấu vươn lên. năm học 20092010 nhà trường có 05 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện. năm học 20152016. phấn đấu 100% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường và.05 giáo viên phấn đấu đạt giáo viên giỏi cấp huyện. Tóm lại: Bồi dưỡng chuyên mon nghiệp vụ cho giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ đã giúp cho chất lượng giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của nhà trường tăng cao, giúp các bậc cha mẹ trẻ yên tâm, tin tưởng đưa con đến trường nhiều hơn. Giải pháp 3: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Tham mưu với phòng GD&ĐT, lãnh đạo xã đầu tư cơ sở vật chất: mua sắm, trang bị dụng cụ nấu ăn, tủ lạnh bảo quản, cải tạo bếp, nguồn nước... Thời gian đầu nhà trường vận động phụ huynh đóng góp ngày công đến nấu ăn cho trẻ, đóng góp củi đốt, rau, củ quả sẵn có tại địa phương. Sau đó, nhà 14
- trường tuyên truyền rộng ra đến các nhà hảo tâm, các chương trình dự án, sự đóng góp của đội ngũ CBGVNV trong nhà trường đầu tư mua sắm các thiết bị, dụng cụ nấu ăn, thực phẩm,… góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Làm tốt công tác xã hội hóa để tu sửa CSVC, mua săm trang thiết bị: Cơ sở vật chất rất quan trọng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, cơ sở vật chất đầy đủ khang trang sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của trẻ, các bậc cha mẹ trẻ sẽ tin tưởng hơn khi cho con em tới trường vì vậy hằng năm, vào đầu năm học tôi đều xây dựng kế hoạch đầu tư , tu sửa CSVC và mua sắm trang thiết bị phù hợp với địa phương và tình hình thực tế của nhà trường. là một xã thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS nên trường được đầu tư xây dựng CSVC khang trang tại Buôn Krông, Sơn Thọ, Buôn triết..., tuy nhiên các trang thiết bị như bàn ghế, tủ góc, phản nằm cho trẻ không có nên tôi đã tham mưu các cấp chính quyền tìm biện pháp huy động nguồn kinh phí từ cha mẹ của trẻ, thống nhất với ban đại diện cha mẹ học sinh để trang bị mua sắm... Giải pháp 4: Xây dựng vườn rau cho bé. Nhà trường động viên giáo viên nhân viên tiến hành khai hoang cải tạo đất để chăn nuôi, trồng rau sạch, lợi dụng ưu thế khí hậu nhà trường để trồng những loại rau, củ quả phù hợp theo mùa và thời tiết, nhằm cung ứng thực phẩm sạch tại chỗ cho cô và trẻ. Khuyến khích giáo viên và nhân viên các điểm bản huy động phụ huynh làm vườn tại các điểm bản nhằm chủ động nguồn rau sạch tại chỗ, tiết kiệm chi phí và công vận chuyển. Giải pháp 5: Xây dựng thực đơn đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày hợp lý, phù hợp với định mức, điều kiện đi lại và bảo quản thực phẩm tại các điểm bản (VD: bố trí những bữa cá thịt đầu tuần và trứng với vừng lạc vào cuối tuần). Kết hợp với trưởng bản, trưởng các điểm trường tiểu học phụ giúp công tác chuyển thực phẩm từ trung tâm vào điểm trường. Trong ngày mưa hoặc thời tiết lạnh giá, có kế hoạch mua sản phẩm của nhân dân trong bản phục vụ nấu ăn bán trú cho trẻ. Giải pháp 6: Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc công khai chế độ ăn của trẻ dưới nhiều hình thức (bảng tin, niêm yết tại khu vực bếp các điểm trường, thông báo qua các cuộc họp, …). Ngoài ra nhà trường còn tiến hành mời các thôn trưởng, một số phụ huynh gần trường đến trường, lớp trực tiếp quan sát các cô giáo chăm sóc con em mình, ăn thử các món ăn do nhà trường chế biến, do các ông bố, bà mẹ người địa phương trực tiếp đến nấu. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non của Thủ tướng chính phủ, nhà trường đã nghiêm túc cấp phát đầy đủ, kịp thời. Đây cũng 15
- là động cơ để trẻ tham gia ăn bán trú 100%; tạo niềm tin, phấn khởi với Đảng, nhà nước, chế độ của các bậc cha mẹ học sinh,,, 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện giải pháp, biện pháp này phải đảm bảo những điều kiện như CBGV phát huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, BGH đi đầu gương mẫu. Bố trí đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp với người địa phương tại các điểm trường (biết tiếng dân tộc địa phương). BGH tăng cường công tác kiểm tra, hỗ trợ điểm trường. Tổ chức nấu ăn thí điểm tại một số điểm trường để rút kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo. 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Biện pháp có tính quyết định trong công tác tham mưu là phải hoạch định được bước đi thích hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ tiêu và phải thực thi phù hợp có tính khả thi cao. Nhà trường phải có lòng kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu hiệu quả. Việc tham mưu không phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu nhiều lần. Công tác tham mưu phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích cực, dứt điểm, tránh hình thức. Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều mặt cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục. Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự nghiệp giáo dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng và công khai. Việc tổ chức thực hiện các nội dung phải rõ ràng, phải tạo được niền tin đối với các cấp lãnh đạo, phụ huynh, nhân dân bằng việc làm không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. a. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Khi thực hiện đề tài này; Tôi đã sử dụng các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, các giải pháp có tính quan hệ lôgic để có kết quả khả thi, tối ưu b. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Phải nói rằng xã hội hóa công tác giáo dục ở trường Mẫu Giáo hoa Pơ Lang trong những năm qua đặc biệt là đầu năm học 2014 – 2015 đã thu được một kết quả to lớn đáng khích lệ. Cách làm của nhà trường được dư luận toàn xã hội đồng tình ủng hộ. Nhờ có xã hội hóa công tác giáo dục mà cơ sở cảnh 16
- quan nhà trường được cải thiện đáng kể. Và cũng vì xã hội hóa công tác giáo dục mà phụ huynh học sinh quan tâm hơn đến việc phát triển toàn diện cho con em mình. Thể hiện là họ tạo điều kiện cho các em luyện tập thể dục thể thao, tham gia học bồi dưỡng ở các môn năng khiếu như: Bé khéo tay, Đặc biệt các hoạt động phong trào của trường ngày càng được quan tâm và đi vào chiều sâu chất lượng. Các hoạt động được phụ huynh quan tâm, Xã tạo điều kiện và cử đoàn viên vào hỗ trợ. Những hoạt động ngoại khoá của trường đã thu hút sự quan tâm của toàn thể nhân dân địa phương và phụ huynh học sinh. Việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học được tăng cường, các hoạt động tập thể ngày càng sôi động, chất lượng giáo dục ngày càng được khẳng định. Cụ thể là: Số lượng, chất lượng học sinh ngày càng tăng. Điều đó một lần nữa khẳng định tác dụng và vai trò to lớn của xã hội hóa công tác giáo dục. * Bài học: Để xã hội hóa công tác giáo dục có hiệu quả bản thân tôi thấy mình cần làm tốt các khâu sau đây: 1. Phải làm tốt khâu tuyên truyền vận động và đây là việc làm tối cần thiết và mang tính tiên quyết. Khi mọi người đã hiểu về giáo dục, hiểu được ý nghĩa việc làm của mình thì họ sẽ tự giác, nhiệt tình tham gia. Muốn tuyên truyền vận động có hiệu quả thì bản thân người Hiệu trưởng phải có trình độ lí luận, hiểu sâu sắc về vấn đề mình đưa ra mới có sức thuyết phục. Hiệu trưởng phải chuẩn bị bài phát biểu chu đáo, bố cục phải rõ ràng và trong quá trình điều hành Hiệu trưởng phải linh hoạt, khả năng ửng xử tốt trong mọi tình huống. Vận động mọi người làm xã hội hóa công tác giáo dục phải hết sức thận trọng và có bài bản. Phải xác định được hết các đối tượng cần tham gia tuyên truyền vận động và đối tượng cần tuyên truyền. Các đối tượng tham gia tuyên truyền: Học sinh, cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể...Các đối tượng này cần được tập huấn kỹ lưỡng về nội dung, về phương pháp làm xã hội hóa công tác giáo dục. Vận động tuyên truyền xã hội hóa công tác giáo dục cần thông qua các cuộc họp, các hội nghị, các buổi tập trung... Các đối tượng được tuyên truyền vận động là phụ huynh học sinh và nhân dân, các tổ chức đoàn thể... Xã hội hóa công tác giáo dục càng thắng lợi nếu Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và họp được với toàn thể phụ huynh học sinh toàn trường, bởi có như vậy 100% phụ huynh mới được trực tiếp lĩnh hội những ý tưởng và chủ trương của trường tránh việc truyền đạt sai lệch thông tin hoặc hiểu không đầy đủ vấn đề . 2. Trong quá trình triển khai nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo, trung tâm. Tuy nhiên xã hội hóa công tác giáo dục muốn thành công thì phải phát huy cao độ tính dân chủ. Cụ thể: Khuyến khích họ bàn bạc trao đổi để đi đến thống nhất. Nếu phụ huynh học sinh còn có ý kiến trao đổi ta nên tạo điều kiện cho họ được phát biểu. Sau đó dựa trên ý kiến phát biểu đó người điểu khiển cuộc 17
- họp sẽ hướng về vấn đề cần kết luận. Bao gồm: Nội dung công việc. Cách thức tìm. Đối tượng tham gia. Mức độ đóng góp (nếu có). Kết quả. * Phải huy động được nhiều người cùng tham gia làm xã hội hóa công tác giáo dục* 3. Sau khi họp xong, để một lần nữa mỗi thành viên tham gia xã hội hóa công tác giáo dục thể hiện chính kiến của riêng mình tránh tình trạng là cho rằng thấy mọi người nhất trí tôi cũng nhất trí theo thì khi tiến hành bao giờ tôi cũng phát phiếu xin ý kiến cho từng thành viên. Các thành viên có quyền mang phiếu về nhà bàn bạc trao đổi với gia đình. Nếu nhất trí với nội dung nào thì ghi đồng ý với nội dung đó, nếu không nhất trí thì ghi không đồng ý. Nếu có ý kiến khác thì ghi ý kiến của mình. Một tuần sau tôi sẽ thu lại các phiếu đó. Các phiếu thu lại, được Ban giám hiệu, thường trực Hội cha mẹ học sinh cùng nhau kiểm tra, tập hợp các ý kiến đó lại để có quyết định chính thức trước khi triển khai. Nếu được 80% trở lên thì công việc được triển khai. Và những người không đồng ý với việc làm về xã hội hóa công tác giáo dục thì ta tiếp tục vận động hoặc xem xét. Có thể không để họ tham gia (nhất là các khoản đóng góp). Đây là cách làm mà được các bạc cha mẹ học sinh rất đồng tình, ủng hộ. 4. Khi đã tiến hành làm xã hội hóa công tác giáo dục thì người Hiệu trưởng phải thực hiện đúng những lời hứa của mình trước phụ huynh học sinh, trước các cấp lãnh đạo tránh để lâu mới tiến hành hoặc sử dụng kinh tế sang mục đích khác để mất uy tín với phụ huynh học sinh. Sau mỗi việc làm phải có đánh giá sơ kết, có tuyên dương khen thưởng, nếu là tài chính phải công khai thu chi. Có như vậy mới tạo niềm tin với nhân dân và các công việc về sau mới diễn ra thuận tiện, có hiệu quả Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Kết quả khảo nghiệm: so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài (kết quả khảo nghiệm phải được trình bày cụ thể); Giá trị khoa học: Đề tài đã mang lại giá trị khoa học như thế nào cho ngành giáo dục đào tạo, hay công tác quản lí giáo dục, dạy học … 4. Kết quả Với phạm vi hẹp của đề tài, tôi chỉ đưa ra những biện pháp nhằm huy động trẻ ăn bán trú. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện từng biện pháp Về số lượng: năm học 20152016: tỷ lệ trẻ được huy động 100% tăng cao so với năm trước Số trẻ: 405/405 18
- * Về chất lượng: Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của nhà trường cũng tăng cao: * Về chất lượng giáo dục: trẻ ham muốn đi học, tỷ lệ chuyên cần đạt 97% so với trước đây chỉ đạt 70% 75%. Trẻ khỏe mạnh nhanh nhẹn, tự tin, có kiến thức và kỷ năng giao tiếp với mọi người, tỷ lệ bé ngoan đạt 96% so với các năm trước đây chỉ đạt 6570%. Tỷ lệ trẻ SDD giảm 24,8% so với đầu năm và giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước. * Cha mẹ học sinh và cộng đồng nhận thức rõ về tầm quan trọng của GDMN, đặc biệt là công tác huy động trẻ ra lớp, huy động trẻ ăn bán trú, Các bậc cha mẹ trẻ tin tưởng vào các cô giáo từ đó quan tâm tới việc cho con em mình đi học và ăn bán trú...Hằng năm nhà trường đều đạt chỉ tiêu kế hoạch giao, so với dân số độ tuổi năm sau cao hơn năm trước... Với những kết quả đạt được như trên, đã khẳng định những biện pháp tôi đưa ra là phù hợp, là thục thi và tin tưởng rằng trong những năm tới; trường MN Hoa Pơ Lang sẽ huy động và tổ chức ăn bán trú cho trẻ duy trì và phát triển, chất lượng những bửa ăn phong phú đa dạng hơn. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công tác tổ chức bán trú cho trẻ MN vùng DTTS là chủ trương hết sức nhân văn, hết sức đúng đắn, phù hợp của Đảng, nhà nước ta trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay vì vậy rất cần có những hình thức và biện pháp tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, mặt khác cần phải chú ý đến bản sắc đặc thù của đồng bào dân tộc, nắm được đặc điểm tâm lý cũng như phong tục tập quán của mỗi dân tộc để tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GDMN tới các bậc CMHS và tòan cả cộng đồng Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cho giáo viên là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục và nuôi dưỡng trẻ MN vì vậy rất cần phải chú ý đến khâu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GVMN Cần chú trọng đến công tác tham mưu, công tác xã hội hóa GD để đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học, tạo những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động học tập, vui chơi và sinh hoạt tại trường của các cháu giúp cha mẻ trẻ tin tưởng yên tâm cho trẻ đến trường ăn bán trú. 2. Kiến nghị 19
- Tôi xin kiến nghị với các cấp chính quyền nên quan tâm đến trẻ mầm non vùng khó khăn, vùng DTTS về đầu tư CSVC, trang thiết bị, về chế độ trẻ ăn trưa, mở rộng đến đối tượng nhóm trẻ nhà trẻ( đọ tuổi từ 02 tuổi)... Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân về công tác huy động trẻ vào bán trú vùng khó khăn DTTS, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp! Dur Kmăn, Ngày 20 tháng 3 năm 2016 Người viết Nguyễn Văn Nhẫn NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... KT/CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) MỤC LỤC 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2592 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2695 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2122 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1171 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 777 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 658 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 571 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy hát dân ca cho học sinh tiểu học
18 p | 698 | 60
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 296 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn