intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích: Tìm ra những điểm yếu của học sinh khi viết bài chính tả; đưa ra những biện pháp dạy học hợp lí; hệ thống những kiến thức cơ bản vào tiết dạy phù hợp với tình huống phương ngữ vùng miền; tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm giúp học sinh viết đúng chính tả;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4

  1. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang 1 Mục lục 1 2 I. Phần mở đầu 2 3 1. Lý do chọn đề tài 2 4 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2 5 3. Đối tượng nghiên cứu 3 6 4. Phạm vi nghiên cứu 3 7 5. Phương pháp nghiên cứu 3 8 II. Nội dung 3 9 1. Cơ sở lý luận 3 10 2. Thực trạng 4 11 2.1. Thuận lợi, khó khăn 4 12 2.2. Thành công, hạn chế 5 13 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu 5 14 2.4.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… 6 15 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã  6 đặt ra. 16 3. Giải pháp, biện pháp 7 17 3.1. Mục tiêu giải pháp, biện pháp 7 18 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 19 3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp  17 20 3.4.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp  17 21 3.5.Kết   quả   khảo   nghiệm,   giá   trị   khoa   học   của   vấn   đề  18 nghiên cứu. 22 4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của   18 vấn đề nghiên cứu. 23 III. Kết luận, kiến nghị 19 24 1. Kết  luận 19 25 2. Kiến nghị 19 26 IV. Tài liệu tham khảo 21         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                1
  2. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 I. Phần mở đầu:  1. Lý do chọn đề tài. Môn Tiếng Việt  ở trường tiểu học có nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất   là trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, trang bị cho học sinh những tri thức Việt ngữ  học và quy tắc sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp. Trong các tiết của bộ  môn Tiếng Việt, luyện viết là một trong những tiết học có vai trò quan trọng,  bởi đây là tiết hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ  năng viết. Rèn chữ  viết   chính tả cung cấp cho học sinh biết quy tắc chính tả  và thói quen viết chữ  ghi  âm Tiếng Việt đúng và chuẩn. Nắm vững chính tả  học sinh mới có thể  nói   được, viết được, nói hay, viết hay… góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng   Việt, thứ  của cải vô cùng quý báu của dân tộc ta. Sự  thống nhất chính tả  thể  hiện tính thống nhất của một ngôn ngữ. Chính tả  có thống nhất thì việc giao   tiếp bằng ngôn ngữ viết mới không bị trở ngại giữa các địa phương, cũng như  giữa các thế hệ với nhau. Mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng  “đọc thông, viết thạo”. Giải quyết lỗi chính tả  trong nhà trường là một trong  những nhiệm vụ quan trọng góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra. Đối với học sinh bậc tiểu học việc rèn để các em viết đúng, viết chuẩn là  vấn đề vô cùng cần thiết. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 4, lớp gần cuối của   bậc tiểu học, số  lượng môn học nhiều hơn vì lẽ  đó các em chỉ  tập trung vào   viết đủ chữ nên việc sai lỗi chính tả khi viết và trình bày bài chưa khoa học là  khá phổ biến. Việc rèn luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp là luyện cho các  em tính cẩn thận, kiên trì, sáng tạo, óc thẩm mĩ, tính kỉ luật. Tiết luyện viết còn  góp phần vào hình thành nhân cách cho học sinh bởi vì: “Nét chữ, nết người”.  Qua nhiều năm giảng dạy tại trường tôi thấy tình trạng học sinh viết chữ  xấu, viết sai còn khá phổ  biến. Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học   theo chương trình thử nghiệm (VNEN), tiến tới thay sách giáo khoa thì việc rèn  luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh đòi hỏi ngày một cao hơn. Mặt  khác việc học ngoại ngữ  để  biết và thông thạo ngoại ngữ  phục vụ  cho công  cuộc đổi mới, mở  cửa và hội nhập là một trong những tiêu chuẩn không thể  thiếu được trong quá trình đào tạo. Việc rèn, dạy cho học sinh phát âm chuẩn,   viết chuẩn, viết đẹp, viết đúng Tiếng Việt lại càng cần thiết. Từ thực tế giảng  dạy, bản thân tôi đã rút ra được một vài kinh nghiệm  nhằm khắc phục tình  trạng viết sai chính tả của học sinh. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Một           Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                2
  3. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4”  để trao đổi  kinh nghiệm dạy học với các đồng chí.  2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.        Tôi viết Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm: ­ Tìm ra những điểm yếu của học sinh khi viết bài chính tả. ­ Đưa ra những biện pháp dạy học hợp lí. ­ Hệ  thống những kiến thức cơ bản vào tiết dạy phù hợp với tình huống  phương ngữ vùng miền. ­ Tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm giúp học sinh viết đúng  chính tả. ­ Giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, rèn cho học sinh ý   thức, thói quen và hoàn thiện kĩ năng viết đúng chính tả, nhằm nâng cao chất   lượng môn Tiếng Việt.       ­ Nâng cao nghiệp vụ  chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản  thân và các giáo viên trong khối dạy tốt tiết luyện viết.       ­ Giúp cho tất cả  các giáo viên Tiểu học thấy rõ tầm quan trọng của tiết  luyện viết, kiên trì rèn luyện cho các em viết đúng chính tả  ngay từ  các lớp   dưới.      ­ Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng chính tả, rèn luyện chữ viết sạch  đẹp trong  học sinh.      3. Đối tượng nghiên cứu       Kĩ năng viết đúng chính tả  cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Nguyễn   Thị Minh Khai . 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong điều kiện và năng lực có hạn, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu và áp   dụng rèn viết đúng chữ viết Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 góp phần nâng cao  chất lượng học tập ở các môn học. Tôi bắt đầu nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2014 – 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp thống kê, phân tích. Phương pháp luyện tập Phương pháp tuyên dương, khen thưởng         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                3
  4. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 Phương pháp đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các biện pháp   trên. II. Phần nội dung  1. Cơ sở lý luận Tiếng Việt là ngôn ngữ  chung thống nhất trên toàn đất nước Việt Nam,  nhưng mỗi vùng đều có sự  khác biệt về  cách phát âm của từng địa phương.   Những cách phát âm đó làm cho Tiếng Việt thêm giàu đẹp, phong phú. Cho nên  khi đối thoại với nhau ta đều có thể nghe và hiểu được. Mặt khác của sự khác  biệt về phát âm giữa các địa phương lại dẫn đến tình trạng viết sai chính tả do   phát âm. Trong cuộc sống của con người, cụ thể là người Việt Nam không chỉ  giao tiếp bằng ngôn ngữ  nói mà còn giao tiếp bằng ngôn ngữ  viết. Như  trong  lĩnh vực học tập nghiên cứu tài liệu cũng như  việc giao tiếp giữa người với  người, giữa các thế  hệ  đời trước với đời sau. Tiếng Việt là công cụ  để  giao  tiếp tư  duy và học tập, trong thực tế  cuộc sống của con người, người ta vẫn   thường có câu: “Văn hay không bằng chữ  tốt”. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra  trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ  viết là làm sao phải đảm bảo được người  đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội dung trong văn bản của người viết. Viết   đúng chính tả  là giúp cho học sinh có điều kiện sử  dụng Tiếng Việt đạt hiệu  quả  cao trong việc học tập các môn học khác trong nhà trường. Để  đạt được   yêu cầu này trên lĩnh vực chữ viết phải được thể hiện một cách thống nhất trên  từng con chữ, từng âm tiết Tiếng Việt. Nói một cách khác là mỗi âm vị  sẽ  được thể hiện bằng một hay một tổ hợp chữ cái đồng thời mỗi từ cũng có một  cách viết nhất định, thống nhất trong cộng đồng người Việt. Về  cơ  bản chính tả  Tiếng Việt là chính tả  ngữ  âm, mỗi âm vị  được ghi  bằng một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả  Tiếng  Việt phải thống nhất với nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ  chính tả, học sinh sẽ xác định được cách viết đúng bằng việc tiếp nhận chính   xác âm thanh của lời nói. Cơ  chế của cách viết đúng là xác lập được mối liên   hệ giữa âm thanh và chữ  viết. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính tả  có mối quan hệ  mật thiết với nhau, tập đọc là sự  chuyển hoá văn bản dưới  dạng âm thanh thành văn bản viết. Vì thế, khi giao tiếp bằng ngôn ngữ, người  đọc mới hiểu đúng hoàn toàn nội dung, ý nghĩa mà người viết gửi gắm, việc  viết đúng thống nhất như  thế còn gọi bằng thuật ngữ  quen thuộc là chính tả.   Bởi theo nghĩa gốc thì “chính tả” tức là “phép viết đúng” hay “lối viết hợp với  chuẩn”.         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                4
  5. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 Qua các bài viết chính tả rèn luyện cho học sinh “tính kỉ luật, tính cẩn thận  và óc thẩm mĩ”. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt,   chữ  viết, cách biểu thị  tình cảm được thể  hiện trong việc viết đúng chính tả.   Xuất phát từ tính chất và tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả  như  thế  nên phân môn chính tả  đã được đưa vào chương trình giảng dạy của trường  phổ thông. Cụ thể ở đây là các lớp bậc tiểu học, tiết luyện viết đã được giảng  dạy ở hầu hết các lớp trong bậc học tiểu học, với nhiều hình thức khác nhau:  Từ  chính tả nhìn bảng, nhìn sách để  chép đến chính tả  nghe ­ viết, nhớ ­ viết.   Với những hình thức này giúp học sinh có thể hiểu về quy tắc chính tả để viết  đúng.  2.Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn  Thuận lợi: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, được sự chỉ đạo sát sao của Ban  giám hiệu nhà trường nên ngay từ  đầu năm học các em đã đi vào nề  nếp , có ý  thức trong học tập cũng như các hoạt động khác. Về  cơ  sở  vật chất của nhà trường tương đối đảm bảo, phòng học ánh  sáng đủ  tiêu chuẩn, bàn ghế  phù hợp với lứa tuổi…Ban giám hiệu nhà trường   rất quan tâm tới việc rèn chữ, giữ  vở  của học sinh, thường xuyên tổ  chức  chuyên đề dạy tập viết, dạy chính tả cho giáo viên, phát động phong trào “ Vở  sạch – Chữ đẹp” trong giáo viên và học sinh. Đội ngũ giáo viên tâm huyết với  nghề, có tình thương và trách nhiệm đối với học sinh… Những điều kiện đó đã  tác động tích cực tới vấn đề mà tôi nghiên cứu. Khó khăn: ­ Về  giáo viên: Một số  giáo viên phát âm chưa được chuẩn, mang nặng  tiếng địa phương, chưa nắm chắc luật chính tả.         ­ Về học sinh: Chưa coi trọng chưa viết, một số em còn phát âm sai, bút  mực không đúng quy định, các em không quen dùng bút máy. Phần đa bố mẹ các  em làm nghề nông chưa quan tâm tới chữ viết của các em. 2.2.Thành công, hạn chế Thành công: Tìm ra được cách hướng dẫn  giúp các em viết đúng, viết đẹp, chữ viết có   nhiều sáng tạo. Giáo viên không ngại khó, ngại khổ  hướng dẫn học sinh, còn  học sinh tích cực rèn luyện, thường xuyên trau dồi chữ viết của mình. Học sinh   không xem nhẹ về chữ viết mà ngày một chú trọng hơn và luôn biết giữ gìn vở          Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                5
  6. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 sạnh chữ đẹp để có thể tham gia phong trào thi “Vở sạch – chữ đẹp của trường  tổ  chức”. Giáo viên có thêm một số  kinh nghiệm trong dạy chữ  viết cho học  sinh. Hạn chế:  Một số giáo viên còn chưa tự  giác rèn chữ  viết mẫu của mình, chưa nắm   bắt kịp thời mẫu chữ  mới. Gia đình học sinh không quan tâm nhiều đến chữ  viết của con mình mà chỉ  giao nhiệm vụ  cho giáo viên mà không kèm viết  ở  nhà. Hiện nay đang đẩy mạnh công nghệ thông tin nên hầu hết các loại hồ  sơ  đều được vi tính hóa nên cũng có phần tác động đến chữ  viết của giáo viên.  Một số  giáo viên chưa mạnh dạn đề  xuất với nhà trường quan tâm đến việc  bồi dưỡng chữ  viết, biểu dương khen ngợi kịp thời những học sinh đạt thành  tích về chữ viết. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu  Mặt mạnh Đa số  giáo viên đều có ý thức rèn chữ  viết của bản thân và cho cả  học   sinh, luôn tự  tin về  chữ  viết của mình. Phong trào Vở  sạch – chữ  đẹp luôn   được Ban giám hiệu, giáo viên quan tâm. Học sinh nắm được cách viết, biết  cách trình bày theo từng kiểu bài, biết cách viết chữ hoa sáng tạo. Viết kịp tốc   độ theo chuẩn kiến thức kĩ năng của từng lớp học. Mặt yếu Một số  giáo viên chữ  viết chưa được đẹp, chưa có kinh nghiệm và biện   pháp tốt để rèn chữ viết cho học sinh. Học sinh viết chưa đúng mẫu, chưa đúng  độ  cao, khoảnh cách giữa các chữ  không đồng đều, điểm đặt dấu phụ, dấu  thanh chưa đúng quy định. Một số  em còn viết hoa tùy tiện, chưa nắm được  luật chính tả. Chưa phân biệt được cách trình bày bài thơ, đoạn văn. Ngồi viết  chưa đúng tư thế, ý thức giữ vở chưa cao... 2.4.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở lớp 4, bản thân tôi được gần gũi, tiếp  xúc, trao đổi với học sinh, với phụ huynh học sinh, với các đồng nghiệp trong  trường và đi đến kết luận. Tình trạng viết sai chính tả của học sinh lớp 4 là do  những nguyên nhân chủ yếu sau : ­ Do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương: vì đối tượng học sinh   của tôi đều  con em có bố  mẹ  thuộc quê hương Bình Định và Quảng Nam, ít  nhiều các em vẫn còn ảnh hưởng tiếng của bố mẹ.         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                6
  7. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 ­Do các em chưa có động cơ, thái độ đúng đắn trong việc học và rèn luyện  viết chính tả, khi viết các em còn lơ  là, không tập trung vào bài viết, lâu ngày   thành thói quen cẩu thả "viết quen tay". Vì có nhiều em  khi hỏi về quy tắc viết  hoa thì các em trả  lời tương đối đầy đủ  nhưng vẫn mắc rất nhiều lỗi về viết  hoa.  ­ Do các em không nắm được nguyên tắc kết hợp các chữ cái, quy tắc viết   hoa trong Tiếng Việt, không nắm được vị trí phân bổ giữa các kí hiệu . ­ Do các em chưa hiểu nghĩa của từ, chưa nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả  vì quá trình học chính tả có liên quan mật thiết với quá trình trí nhớ. Những lỗi   chính tả  do không nhớ  đầy đủ  các quy tắc chính tả  như  lẫn lộn các phụ  âm  đầu, các nguyên âm,... ­ Nhiều em còn có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em ít có điều kiện học  tập, rèn luyện và đọc thêm sách báo nên vốn từ  ngữ  của các em ít được mở  rộng . 2.5.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Học sinh tiểu học viết sai chính tả  chủ  yếu do các em bị  mất căn bản từ  lớp dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo   viên, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự  học, tự rèn ở  nhà, chưa chú  trọng đến chữ viết. Vì vậy lỗi học sinh thường mắc phải chủ yếu là: ­ Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, dấu thanh). ­ Lỗi về các vần khó (uya, uyu, uênh, oang, oeo, ươu, uyên, uyêt, uêch, ...) ­ Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt, ươc/ươt, ...) ­ Lỗi do không hiểu nghĩa của từ  ( để  dành/ tranh giành, dở  dang/ giang   sơn,...). ­ Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả ( g chỉ ghép được với a, ă, â, o,  ô, ơ, u, ư, và gh chỉ ghép được với e, ê, i). Qua thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh lớp tôi thường mắc các lỗi sau: Về thanh điệu: Học sinh chưa phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã. Ví dụ:   nghỉ  hè  viết thành  nghĩ hè; sửa lỗi  viết thành  sữa lỗi; lịch sử   viết thành lịch sữ; .. Về âm đầu: học sinh thường viết lẫn các chữ ghi âm đầu sau: Ví dụ:  giữ  gìn viết thành dữ gìn; xẻ gỗ viết thành sẻ gỗ; trân trọng viết  thành chân trọng;... Về âm cuối: học sinh thường viết lẫn các chữ ghi âm cuối trong các vần   sau: Ví dụ:  ac/at: gật đầu viết thành gậc đầu;...  in/ inh: inh ỏi viết thành in ỏi;...         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                7
  8. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4  iêc/iêt:thiết tha viết thành thiếc tha;... ươc/ươt: trượt ngã viết thành trược ngã;...   n/ng: bản làng viết thành bản làn;... Về viết hoa: Đây là lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết của  các em, lỗi này của các em thường gặp ở hai dạng sau: ­Lỗi viết hoa đầu câu, danh từ riêng và tên địa danh. ­ Lỗi viết hoa tùy tiện thường là do thói quen.   Ngoài ra một số bài viết thường mắc các lỗi khác như trình bày, chữ  viết  còn thiết nét... Qua phân tích về các lỗi của các em, đối với học sinh lớp 4 so với yêu cầu   kĩ năng cần đạt khi viết chính tả( không quá 5 lỗi trong một bài viết thì kĩ năng   viết của các em chưa đạt yêu cầu. Thực trạng trên là rất đáng lo ngại đòi hỏi   mỗi chúng ta  cần phải nghiên cứu và tìm ra biện pháp để giúp đỡ các em khắc  phục lỗi chính tả. 3. Giải pháp, biện pháp:  3.1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Để giúp các em hạn chế và khắc phục các lỗi cơ bản hay mắc phải đồng  thời khơi dậy lòng hứng thú say mê luyện viết thì trước tiên phải có sự kết hợp   nhuần nhuyễn giữa giáo viên và học sinh. Cụ thể:    Đối với giáo viên: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ,  sử dụng đồ dùng hợp lí. Quan tâm đến mọi đối trượng học sinh, chú ý hơn đến  những em viết xấu, viết sai nếu cần thiết giáo viên phải viết mẫu để  các em   luyện viết theo. Tâm huyết với nghề, nhiệt tình kiên trì giúp các em luyện viết,   sửa sai.  Đối với học sinh: Cần rèn kĩ năng nghe để  nhớ, nhớ  để  viết, cần thuộc   lòng các quy tắc chính tả cơ bản. Tạo thói quen học tập, thói quen luyện viết ở  nhà, làm các bài tập chính tả  và các bài luyện viết giáo viên giao. Có ý thức   khắc phục các lỗi sai mà giáo viên đã chỉ ra. Có ý thức học hỏi các bạn chữ viết  đẹp trong lớp.       3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Muốn đề  ra biện pháp thực hiện, trước hết phải tìm ra các nguyên nhân   dẫn đến việc học sinh viết sai lỗi chính tả. Theo tôi, học sinh viết sai lỗi chính  tả nhiều là do 5 nguyên nhân chính sau đây: Học sinh chưa có ý thức viết đúng chính tả. Cụ  thể là những tiếng, từ  có   sẵn trong tài liệu hướng dẫn hoặc giáo viên đã ghi trên bảng và những từ          Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                8
  9. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 thường xuyên sử dụng nhưng vẫn viết sai. Có những giáo viên đã sửa nhiều lần  nhưng   nhiều em vẫn viết sai. Một số  học sinh đọc còn sai. Vì thế  các em   không nhớ chữ ghi âm, tiếng và từ, dẫn đến việc thông hiểu nội dung còn hạn  chế. Các em không nhớ  các qui tắc chính tả  đã học nên viết tùy tiện, nghĩ sao  viết vậy, có em còn sáng tạo thêm các vần mới lạ như: unh, ing, âch,…Ngoài ra  có em không nắm nghĩa của từ, vốn từ ngữ tích lũy được còn rất hạn chế  nên  hay viết lẫn lộn các âm đầu, âm cuối, vần và thanh.   Hiện nay, với sự  phát triển nhanh về  kinh tế, văn hóa và xã hội; việc   nghe, nói, đọc xem của học sinh thì rất nhiều nhưng viết thì ngày càng giảm.   Học sinh chịu sự tác động của kênh hình trong học tập nhiều hơn kênh chữ  và  việc lạm dụng các vở bài tập, các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra, trong thi  cử  làm cho học sinh rất ít có cơ  hội được viết, được rèn chính tả. Căn cứ  vào  các nguyên nhân trên, tôi đề ra các biện pháp thực hiện sau đây: a. Biện pháp 1: Phát huy tính có ý thức trong dạy chính tả     Trong tuần đầu nhận lớp, ngoài việc củng cố  nề  nếp lớp học, sinh hoạt  nội qui của trường, của lớp; tôi cho các em chép chính tả bài “ Quyết định độc  đáo”                                                                                       Quyết định độc đáo      Cách đây không lâu, lãnh đạo hội đồng thành phố  Nót ­   tinh   ghêm  ở   nước Anh đã quyết định phạt tiền các công chức nói hoặc viết tiếng Anh không   đúng chuẩn. Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi, công chức bị  phạt 1 bảng.   Ông Chủ tịch hội đồng thành phố  tuyên bố  sẽ  không kí bất cứ  văn bản nào có   lỗi ngữ  pháp và chính tả. Đây là một biện pháp mạnh nhằm giữ  gìn sự  trong   sáng của tiếng Anh.                                                            Theo báo Công an nhân dân         Sau khi học sinh viết xong, tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung đoạn   văn bằng các câu hỏi sau đây:         +Vì sao những công chức nước Anh lại bị phạt tiền?        + Mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt bao nhiêu ?         + Để  giữ  gìn sự  trong sáng của tiếng Anh, Ông Chủ  tịch hội đồng thành   phố đã dùng biện pháp gì?        + Vì sao viết sai lỗi chính tả lại bị phạt như vậy?        + Muốn viết đúng chính tả thì các em phải làm sao?        Từ việc tìm hiểu bài văn này, tôi làm cho các em hiểu rằng ở đất nước nào  cũng vậy, việc viết sai lỗi chính tả  sẽ  làm cho người đọc, người nghe không  hiểu đúng những gì mình đã viết, thậm chí còn làm cho người đọc cảm giác khó  chịu và   xem thường người viết. Có viết đúng chính tả  thì mới học tốt môn          Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                9
  10. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 Tiếng Việt và các môn học khác. Nếu như  các em viết sai lỗi chính tả   nhiều  thì sẽ bị điểm kém môn Tiếng Việt. Việc rèn luyện kĩ năng viết chính tả không   phải là  một việc làm dễ dàng nhưng chỉ cần các em chú ý khi đọc, khi viết, có  ý thức viết đúng chính tả và làm theo hướng dẫn của cô thì nhất định các em sẽ  thành công.        Sau đó, tôi cho các em xem một số  cuốn tập chính tả  tiêu biểu (chữ  viết   đẹp, trình bày sạch sẽ, hiếm sai lỗi chính tả) của học sinh năm trước để  tác   động vào ý thức của học sinh.     b. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng đọc đi đôi với luyện viết chính tả Như chúng ta đã biết, đọc thông thì mới viết thạo. Học sinh đọc còn chậm  và sai nhiều thì không thể  viết đúng chính tả. Vì đọc chưa thông nên khi viết  chính tả  các em thường mắc các lỗi do không nắm vững chính tự  và cấu trúc   âm tiết Tiếng Việt. Vì vậy, đối với những học sinh này, trước hết tôi phải chú   trọng khâu luyện đọc cho các em.      Hàng ngày trên lớp, tôi chú ý rèn đọc cho các em bằng cách:       ­ Gọi các em đọc bài nhiều lần  những chữ hay đọc sai, kiên trì sửa lỗi cho  từng em.      ­ Tổ chức cho các em đọc bài nhóm đôi .     ­ Phân công học sinh đọc tốt, phát âm đúng đọc cùng các em này.      ­ Giao bài cho các em luyện đọc và viết bài  ở  nhà; ngày sau kiểm tra và  nhận xét.       ­ Khuyến khích các em học thuộc lòng một đoạn văn hay một vài khổ thơ,   rồi  nhớ ­ viết đoạn văn hay khổ thơ đã thuộc.        c. Biện pháp 3: Dạy chính tả theo khu vực      Cách phát âm theo phương ngữ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc viết đúng   chính tả  của học sinh Tiểu học. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc học  sinh viết sai lỗi chính tả nhiều. Nhưng chúng ta không thể bắt buộc, không thể  luyện cho các em đọc đúng chính âm được. Chúng ta chỉ  có thể  khắc phục lỗi  chính tả cho học sinh ở mỗi vùng miền khác nhau bằng cách Dạy chính tả theo   khu vực. Nghĩa là, chúng ta phải xác định được “trọng điểm chính tả” cần dạy   cho học sinh, nội dung về giảng dạy chính tả  phải phù hợp với tình hình thực  tế  mắc lỗi chính tả  của học sinh  ở  địa phương đó. Hiện nay, Tài liệu hướng   dẫn Tiếng Việt đã có những bài tập chính tả cho giáo viên lựa chọn hoặc giáo   viên có thể  tự soạn nội dung bài tập sao cho phù hợp với học sinh thuộc vùng  miền mình đang dạy. Đó là điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhưng cũng là   những khó khăn đòi hỏi sự  sáng tạo, sự  đầu tư  nhiều cho bài dạy  ở  mỗi giáo   viên. Để dạy chính tả theo khu vực, tôi tiến hành như sau:         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                10
  11. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4   Điều tra, phát hiện và tổng hợp những lỗi chính tả  cơ  bản của học   sinh.  Lỗi mà đa số học sinh lớp tôi mắc phải chủ yếu là lỗi do ảnh hưởng của cách   phát âm theo phương ngữ. Cụ thể:       ­  Lẫn lộn các phụ âm đầu (v/d/gi;  r/g;  x/s;  tr/ch).         ­ Lẫn lộn các vần ( âc/ât;  in/ inh; iêc/iêt;  ươc/ươt).         ­ Lẫn lộn các âm cuối ( n/ng;  n/nh).         ­ Lẫn lộn thanh hỏi, thanh ngã.         Căn cứ vào kết quả điều tra, tôi tiến hành lập bảng tổng hợp sau đây và  phát đến từng học sinh. BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG MẮC PHẢI                                        Ví dụ Các lỗi chính tả    Viết đúng            Viết sai 1.Lẫn lộn âm đầu ­ v/d/gi ­ vẻ vang, gia đình ­ dẻ dang, da đình ­ r/g;  ­ gọn gàng, cá rô ­ rọn ràng, cá gô ­ x/s; ­ hoa sen, màu xanh ­ hoa xen, màu sanh  ­ tr/ch ­ cây tre, trân trọng ­ cây che, chân chọng 2. Lẫn lộn các vần:  ­ iu/ iêu ­ dịu dàng, kì diệu ­ diệu dàng, kì dịu ­ in/ inh ­  niềm tin,  trắng tinh ­ niềm tinh, trắng tin ­ in/ iên ­  quả chín, đàn kiến  ­ quả chính, đàn kín ­ ui/ uôi ­ mặt mũi, cuối cùng  ­ mặt muỗi, cúi cùng ­ êu/ iêu ­ đều đặn, kêu gọi,…  ­ điều đặn, kiêu gọi 3. Lẫn lộn các âm    cuối: ­ buôn làng, mong  ­buông làng, mong muống ­ n/ng muốn ­ đôi mắc, ăn mặt ­ t/c   ­ đôi mắt, ăn mặc  4. Lẫn lộn thanh hỏi,  ­ vĩ đại/ vỉ thuốc, mãnh  ­ vỉ đại, vĩ thuốc, mảnh  thanh ngã liệt/ mảnh vải, nỗi  liệt, mãnh vải, nổi buồn,  buồn/ nổi trôi, cái mũi/  nỗi trôi, cái mủi, mũi lòng, mủi lòng,  … 5.  Lỗi riêng biệt         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                11
  12. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 Ở hàng ngang thứ năm, em nào mắc lỗi, tôi mới ghi vào. Mặt sau của bảng   tổng hợp này, tôi lập bảng theo dõi việc sửa lỗi của học sinh trong nửa học kì I  (một năm 4 lần). BẢNG THEO DÕI VIỆC SỬA LỖI TT Tên bài  Tổng  Các lỗi cụ thể Sửa lỗi chính tả số lỗi 1 Việt  ……………………. ……………………….. Nam  ….. ……………………… ……………………….. thân yêu   Lương  ……………………… ……………………….. 2 Ngọc  ……. ………………………. ………………………… Quyến Thư gửi  ………………………… ……………………… 3 các học  ……. ………………………. ………………………. sinh Anh bộ  ………………………. ……………………….. 4 đội Cụ  ……. ………………………. ………………………... Hồ gốc  ………………………. ………………………. Bỉ Một  ………………………. ………………………. 5 chuyên  ……. ……………………… ………………………. gia máy  ………………………. ……………………….. xúc Ê­ mi­ li,  ……………………….. ……………………….. 6 con… …… ………………………. …………………… Dòng  ……………………….. ……………………….. 7 kinh quê  ……. ………………………. ……………………… hương Kì diệu  ……………………….. ……………………….. 8 rừng  ……. ………………………. ………………………. xanh Tiếng  ………………………… ……………………….   đàn Ba­ ……. ……………………….. ……………………….. 9 la­lai­ca  ……………………….. ……………………….. trên sông  Đà         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                12
  13. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 Sau khi trả bài chính tả, tôi hướng dẫn các em cách ghi các lỗi và sửa lại   cho đúng (ghi từ  chứa tiếng sai để  hiểu nghĩa rồi viết lại đúng chính tả), sửa  trong vở  luyện viết, sau đó ghi vào bảng tổng hợp. Mấy tuần đầu, những em  viết sai nhiều, tôi nhắc nhở  và khuyến khích các em về  nhà chép lại bài cho  đẹp và đúng chính tả. Hết nửa kì, tôi thu bảng tổng hợp và vở chính tả của học  sinh để  kiểm tra ­ đánh giá, chọn ra 5 học sinh tiến bộ  nhất để  khen thưởng.  Nhờ có bảng tổng hợp này, các em có ý thức hơn trong việc rèn luyện chữ viết,  thi đua viết đúng chính tả. d. Biện pháp 4: Kết hợp ghi nhớ  hình thức chữ  viết của từ  và nghĩa   của từ    Việc nắm nghĩa từ  rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ  là một trong những  cơ sở giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương  diện ngôn ngữ  của chính tả  Tiếng Việt, nó sẽ  giúp học sinh giải quyết được  những lỗi chính tả do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể  nói rằng chính tả  Tiếng Việt còn gọi là chính tả  ngữ  nghĩa. Học sinh lớp tôi   viết sai chính tả, một phần lớn là do các em không nắm được nghĩa của từ. Vì   thế, khi dạy chính tả hoặc dạy các tiết học khác của môn Tiếng Việt, tôi luôn   chú ý giúp các em:   ­ Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để  các em ghi nhớ  cách  viết của mỗi từ.      Ví dụ:  Nếu tôi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành” thì học sinh sẽ  lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tôi đặt   nó vào một ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như: Em để dành tiền   mua sách truyện Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải  giành lấy chiến thắng./ Các em đọc rõ ràng, rành mạch để  cả  lớp cùng nghe.   Như vậy học sinh sẽ dễ dàng viết đúng chính tả.     Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tôi đọc từng cụm từ  (diễn đạt một ý  nhỏ); tôi luôn nhắc nhở  các em chú ý lắng nghe, hiểu nghĩa từ  để  viết đúng   chính tả       Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tôi yêu cầu các em ghi từ  chứa  tiếng sai rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ  ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa   như vậy các em sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai.     Trong các tiết đọc hiểu, tôi tập cho các em tìm cách ngắt giọng  ở  những   câu dài, ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó.     Khi học sinh làm bài tập chính tả, tôi chọn các bài theo phương ngữ Nam   Bộ, tập trung vào các “trọng điểm chính tả” để  khắc phục các lỗi chính tả  do          Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                13
  14. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 cách phát âm của địa phương. Ngoài việc hướng dẫn các học sinh làm các bài  tập trong tài liệu hướng dẫn học, tôi còn thay đổi hình thức và nội dung bài tập  bằng   cách   vận   dụng  nguyên   tắc  phối   hợp  giữa  phương  pháp   tích   cực   với   phương pháp tiêu cực. Nghĩa là tôi hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả  theo hướng loại bỏ  cái sai, xác định cái đúng. Theo cách này, tôi đã điều chỉnh   và thay đổi nội dung và hình thức một số bài tập trong tài liệu hướng dẫn học  nhưng vẫn bám sát yêu cầu cần đạt của bài học.                Ví dụ: Bài tập chính tả  tuần 16 ( Tài liệu trang 115 ) yêu cầu tìm các từ  ngữ  chứa các tiếng  vàng­ dàng; vào­dào, vỗ­ dỗ.  Thay vì cho các em tìm từ  chứa các tiếng đã cho, tôi cho sẵn các từ  và yêu cầu các em tìm các từ  viết sai  chính tả, rồi sửa lại cho đúng.        Chẳng hạn : Tìm các từ viết sai chính tả trong bảng dưới đây:         vàng ­ dàng           vào ­ dào   vỗ ­ dỗ ­ màu vàng ­ ra dào ­ dỗ tay ­ dàng bạc ­ vào học ­ vỗ về ­ dội dàng ­ dồi dào ­ sóng dỗ ­ dễ dàng ­ dạt dào ­ dỗ dành ­ dềnh dàng ­ dào lớp  ­ dạy dỗ          Đối với những bài tập dạng này, tôi thường tổ  chức cho các em thi đua   “Tìm đúng, tìm nhanh”   trong nhóm. Trong cùng một thời gian, nhóm nào tìm  được nhiều và đúng là thắng cuộc.         e. Biện pháp 5: Ôn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc chính tả,   cung cấp cho học sinh một số mẹo luật chính tả đơn giản, dễ nhớ.   Ở những lớp dưới, các em đã được cung cấp một số qui tắc chính tả. Lên  lớp 4, các em vẫn thường xuyên được ôn lại. Nhưng không phải em nào cũng   nhớ và vận dụng để viết đúng chính tả. Việc ghi nhớ và vận đúng các qui tắc   chính tả không phải là điều dễ  dàng. Nếu cứ  nói, cứ  giảng mãi thì rồi các em   cũng vẫn cứ  quên. Để  giúp các em nắm vững các qui tắc chính tả  đã học một  cách khái quát có hệ  thống, tôi đã chọn lọc, tổng hợp các qui tắc và một số  “mẹo” chính tả ở mức độ đơn giản để  các em dễ  nhớ, dễ thuộc, thậm chí khi  nào quên các em có thể giở ra xem để  viết đúng chính tả. Qui tắc và mẹo luật   chính tả này chỉ nằm trong 2 mặt của một tờ giấy A4 nên học sinh rất dễ học,  dễ nhớ và nhanh thuộc.            Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                14
  15. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 * Một số quy tắc chính tả         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                15
  16. TT Các quy tắc          Cách viết     Ví dụ chính tả ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4    Quy tắc viết phụ  âm đầu        ­Quy tắc viết k/  – Viết q trước các vần có âm  ­ quyển sách, quyên  1 c/ q đệm ghi bằng chữ cái u. góp – Viết k trước các nguyên âm e,  ê, i (iê, ia) ­ kể chuyện, kiên  – Viết c trước các nguyên âm  cường, xưa kia,... khác còn lại. ­ con công,... ­Quy tắc viết g /  ­Viết gh, ngh trước các nguyên  gh và ng / ngh âm e, ê, i, iê (ia). ­ ghi nhớ, ghe xuồng,  – Viết g, ng trước các nguyên âm  nghiên cứu, suy nghĩ… khác còn lại. ­ gà Gô, cái gùi, ...    Quy tắc viết âm  ­ Viết i sau âm đầu ­ niềm tin, tiên tiến  i, y ­ Viết y sau âm đệm ­ truyện, chuyển, tuyết 2 ­ Khi nguyên âm này đứng một  ­ âm ỉ, ầm ì, ì ạch, lợn  mình thì viết là i  đối với từ  ỉ, ỉ ôi, í ới,…;  thuần Việt. ­ viết là y đối với từ gốc Hán.  ­y tá, y hệt, y phục, y  tế, lương y, y dược,…   Quy tắc đánh  – Dấu thanh thường đặt ở trên  ­loá mắt, khoẻ  dấu thanh  hoặc dưới âm chính.  khoắn, ...  3  ­ Tiếng có âm cuối thì đặt dấu  thanh ở chữ cái thứ hai của  ­ mượn, trườn, cuồn  nguyên âm đôi. cuộn, chuối, muỗi … ­ Tiếng không có âm cuối thì đặt  dấu thanh ở chữ cái đầu của  ­ múa, mía, lửa, của,  nguyên âm đôi. đĩa, chĩa, … Quy tắc viết tên  riêng Việt Nam ­ Tên người và  ­Viết hoa tất cả các chữ cái đầu  ­ Võ Thị Sáu, Trần  tên địa danh Việt  của mỗi tiếng tạo thành tên riêng  Quốc Toản, Nông Văn    4 nam đó. Dền,… ­ Tên các cơ  ­ Viết hoa chữ cái đầu của mỗi  ­ Trường Tiểu học Tân  quan, tổ chức,  bộ phận tạo thành tên riêng đó. Lập, Nhà Xuất bản  danh hiệu,… Giáo dục,..  Quy tắc viết tên  riêng nước  ngoài: ­ Viết hoa theo quy tắc viết hoa  ­   Mao   Trạch   Đông,  ­ Trường hợp  tên người, tên địa lí Việt Nam. Thái Lan, Hàn Quốc, …  5 phiên âm qua âm            L ươ ng Th Hán Việt. ị  Thanh H ươ ng – Tr ườ ng TH Nguy ễ n Th ị Minh Khai                 ­ Viết  hoa chữ  cái  đầu mỗi bộ  ­Lu­i Pa­ xtơ, Pi­ e Đ 16 ơ  ­Trường hợp  phận   tạo   thành   tên   riêng   và   có  ­gây­ tê,… không phiên âm  gạch nối giữa các tiếng. qua âm Hán Việt.
  17. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4    * Một số mẹo chính tả dễ nhớ    + Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy      ­ Trong các từ láy đôi, các dấu thanh bao giờ cũng cùng một nhóm huyền­  ngã­ nặng hoặc không­ sắc­ hỏi. Học sinh dễ dàng nhớ mẹo này qua câu lục bát   sau:                                     Chị Huyền mang nặng, ngã đau                              Anh không sắc thuốc hỏi đâu mà lành”. + Mẹo “ Mình nên nhớ viết dấu ngã”  Với câu thơ trên tôi phân ra cụ thể như sau:    ­ với m (mình) : mẫn cảm, mãnh liệt, mạnh mẽ, mĩ thuật, mĩ mãn, mĩ lệ,  con muỗi,…   ­ Với n (nên) : nỗ lực, phụ nữ, noãn bào, nỗi niềm,…   ­ Với nh (nhớ) : nhẫn nại, nhiễm bệnh, truyền nhiễm, tham nhũng, thổ  nhưỡng,..    ­ Với v (viết) : vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, viễn thị, viễn cảnh, vỗ tay, cổ vũ,   vũ trụ,…   ­ Với d (dấu) : dưỡng sinh, nuôi dưỡng, dũng cảm, dã thú, dã man, diễm  phúc,…    ­ Với ng (ngã) : té ngã, ngỡ  ngàng, ngưỡng mộ, ngôn ngữ, ngữ  nghĩa, đội   ngũ,…    + Mẹo nhóm nghĩa tr­ ch    ­ Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết là ch chứ không  viết là tr: cha, chú, chị, cháu, chắt, chồng,…    ­ Những từ  chỉ  đồ  vật trong gia đình thì viết là  ch  chứ  không viết là  tr:  chai, chum, chạn, chén, chổi, chão, chõng, chiếu,..( ngoại trừ  cái tráp, đồ  vật  này giờ ít dùng). + Mẹo nhóm nghĩa s­ x    ­ Tên thức ăn và đồ dùng nấu ăn viết là x: xôi, xa lát, xúc xích, xì dầu, …     ­ Các động từ, tính từ  thường viết là x: xem, xách, xẻ, xay, xát, xào, xoa,  xúc, xanh,…     ­ Hầu hết các danh từ còn lại đều viết là s:        + Chỉ người : sứ giả, đại sứ, sư vãi, giáo sư, gia sư,…        + Chỉ cây cối: sen, sung, sấu, sắn, si, sim, sậy, sầu riêng, su su ...        + Chỉ đồ vật: sọt, sợi dây, sợi vải,…   + Chỉ con vật: sâu, sán, sên, sếu, sóc, sò, sứa,sư tử, san hô, sơn dương…        + Chỉ sự vật, hiện tượng: sao, sương, sông, suối, sấm, sét,…         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                17
  18. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4       Có một số trường hợp ngoại lệ là danh từ nhưng lại viết là x: xe, xuồng,   xoan, xoài, túi xách, xương,  xô, xẻng, xưởng, xã, trạm xá, mùa xuân. Học sinh  có thể ghi nhớ các trường hợp ngoại lệ trên bằng cách học thuộc câu văn sau:        Mùa xuân, bà Xuyến đi xuồng bằng gỗ  xoan, xách một xe xoài đến xã   đổi xẻng ở xưởng, đem về trạm xá cho bệnh nhân đau xương.    +Mẹo viết d, r, gi:     Trong những từ láy đôi, nếu tiếng đầu có phụ âm l thì tiếng thứ hai có phụ  âm là d, chứ không thể là r hay gi: lò dò, lim dim       Đối với các trường hợp khác, muốn xác định cách viết đúng phải dựa vào   sự đối lập về nghĩa:        ­ gia (tăng thêm): gia hạn, gia tăng, tăng gia, …       ­  gia (nhà):  gia  đình, gia  tài, gia  sản,  gia sư,  gia  trưởng, quản gia,  gia   phong,..      ­ da (lớp vỏ bên ngoài): da thịt, da dẻ, da trời, da mặt, …      ­ ra (sự di chuyển) : ra vào, ra ngoài, ra sân, ra chơi,…        Nhờ  có bảng tổng hợp các qui tắc và mẹo luật chính tả  này mà học sinh   lớp tôi trở nên sôi nổi học tập, em nào cũng thuộc những câu thơ  về  mẹo luật   chính tả, lỗi chính tả  đã giảm đi đáng kể. Nhưng chỉ  nắm các qui tắc và các“   mẹo” chính tả thì vẫn chưa khắc phục được triệt để  các lỗi chính tả. Vì vậy,   khi dạy chính tả , tôi phải phối hợp vận dụng cả qui tắc “ Kết hợp chính tả có   ý thức với chính tả không ý thức”. Phương pháp có ý thức vẫn được coi là chủ  yếu như  ghi nhớ  các qui tắc, các mẹo chính tả,…Nhưng trong một số  trường   hợp ghi nhớ các hiện tượng chính tả có tính chất dự  đoán, không gắn với một   qui luật, qui tắc nào thì tôi dạy các em cách “ nhớ  từng chữ một”, đây cũng là  giải pháp hữu hiệu, hợp lí. Bởi vì, phần lớn những người viết đúng chính tả  hiện nay đều dựa vào cách nhớ từng từ một.Theo cách này, tôi hướng dẫn học  sinh chỉ cần tập trung nhớ mặt chữ của những từ dễ viết sai. Những t ừ d ễ vi ết   sai này chiếm tỉ lệ không nhiều, do đó học sinh có thể ghi nhớ được.         Chẳng hạn như: rượu, hươu, khướu, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, xoong,  quần xoóc, xe goòng, …hoặc từ  những chỉ viết ngã chứ  không viết hỏi, từ  để  chỉ viết hỏi chứ không viết ngã, từ kể chỉ viết hỏi chứ không viết ngã, …             g.Biện pháp 6: Hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lỗi theo nhóm Song song với việc ôn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc và mẹo   chính tả, việc hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài viết cũng   rất quan trọng. Đây là một thói quen mà giáo viên cần phải rèn cho học sinh,  không chỉ   ở  chính tả  mà  ở  tất cả  các môn học khác. Bản thân tôi đã chấm và           Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                18
  19. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 phân loại những học sinh thường mắc cùng một loại lỗi chính tả  thành một  nhóm   riêng. Ví dụ: Đặt tên nhóm theo lỗi thường mắc phải như : Nhóm âm đầu, nhóm vần,  nhóm viết hoa, nhóm thanh hỏi và thanh ngã ... ­ Số em ở mỗi nhóm tuỳ tình hình thực tế của lớp . ­ Nhóm trưởng của mỗi nhóm đó là do một em không hoặc rất ít mắc lỗi  đó. Sau khi học sinh viết xong, tôi tổ  chức cho học sinh đổi vở  và soát lỗi lẫn  nhau. Tôi qui định lỗi cụ thể, yêu cầu các em soát lỗi bài viết của bạn, dùng bút  chì gạch dưới chữ viết sai, tổng hợp số lỗi rồi trả về cho bạn tự sửa  (ghi từ  chứa tiếng sai rồi sửa lại đúng chính tả). Đối với những em viết sai nhiều, tôi phân công 1 học sinh viết đúng chính  tả đổi vở  và soát lỗi với học sinh đó. Sau khi các em soát lỗi xong, tôi mới thu  vở để chấm.Trong giờ chính tả, tôi chỉ chấm nhanh khoảng 3­5 em. Nhưng giờ  ra chơi, tôi cố  gắng chấm 1/4 lớp, chấm thật kĩ và ghi nhận xét cụ  thể, khen  những em có tiến bộ. Khi trả vở cho học sinh, tôi khen ngợi những em đã soát  lỗi bài viết của bạn chính xác, tuyên dương những em có tiến bộ, nhắc nhở  những em còn viết sai nhiều về nhà sửa lỗi trong vở và trong bảng tổng hợp.         Đối với các bài tập, tôi thường tổ chức cho các em làm bài trong nhóm nhỏ  bằng nhiều hình thức thi đua như: Ai nhanh ai đúng, tìm nhanh viết đúng, …   Các nhóm ghi bài làm của nhóm mình vào bảng nhóm hoặc phiếu bài tập để cả  lớp nhận xét, bầu chọn nhóm thắng cuộc.         Đối với những tiết học khác, tôi cũng luôn nhắc nhở  học sinh viết đúng  chính tả. Khi chấm đoạn văn, bài tập làm văn hoặc các bài kiểm tra của học   sinh, tôi chấm kĩ càng, tỉ mỉ, chỉ rõ các lỗi chính tả và hướng dẫn học sinh sửa   lỗi khi trả bài. h. Biện pháp 7: Tuyên dương, khen thưởng những học sinh có tiến bộ  trong học tập Học sinh Tiểu học rất thích được khen thưởng, tuyên dương. Các em rất  thích được cô phê những lời khen vào vở  để  về  nhà khoe với cha mẹ. Có thể,   có em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học chính tả   nhưng các em   rất thích được thầy cô, cha mẹ  khen. Nhờ  những lời khen đó mà các em vui  sướng, thích đến trường; tích cực, cố  gắng, tự  giác hơn trong học tập. Hiểu   đặc điểm tâm lí của các em như vậy nên tôi luôn động viên, khuyến khích các  em; tôi luôn theo dõi sát quá trình học tập của học sinh, dù chỉ một tiến bộ nhỏ  của các em về thái độ học tập cũng như kết quả học tập, tôi đều khen ngợi kịp   thời.         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                19
  20. ĐỀ TÀI:  Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4         Đối với những có bài viết đúng, sạch đẹp, tôi thường ghi nhận xét vào vở  với các dòng chữ như : “Chữ viết của em đều, đẹp có sáng tạo, cô khen” hoặc   “Bài viết của em thật xuất sắc, cô rất tự  hào về  chữ  viết của em…. và biểu   dương các em trước lớp. Đối với những học sinh viết sai chính tả  nhiều, tôi luôn dành thời gian  hướng dẫn các em sữa lỗi ngay tại lớp. Cứ nửa học kì, tôi chọn ra 5 em có tiến   bộ  nhất để khen thưởng. Phần thưởng chỉ là hai cuốn vở  có chữ  kí của tôi và  được tôi bao bìa, dán nhãn cẩn thận hoặc một cây viết (loại có thể  thay ngòi),   hoặc một cây bút chì, cục tẩy,…Phần thưởng tuy nhỏ   nhưng các em rất vui,  rất hãnh diện.  3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Nghiên cứu kĩ từng dạng bài, kiểu lỗi để  chuẩn bị  hệ  thống bài tập giúp  học sinh viết tốt chính tả. Ngay từ các tiết học đầu tiên, giáo viên hướng dẫn và thống nhất với học   sinh các bước thực hiện khi viết một đoạn, bài chính tả. Khi viết, giọng đọc của giáo viên cần phải rõ ràng, chính xác, không đọc  quá nhanh; khi đọc những chữ học sinh thường viết sai phải đọc chậm và nhắc  nhở  các em chú ý; khích lệ, khuyến khích những học sinh viết đẹp, viết được   chữ hoa sáng tạo để giúp các em có hứng thú hơn trong giờ viết chính tả. 3.4.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Biện pháp 1 là tiền đề để thực hiện các biệp pháp 2, 3, 4, 5, 6. Tuy nhiên   trong các biện pháp trên thì biện pháp 2, 3 và 5 là biện pháp quan trọng nhất vì  nó xác định được chữ  viết phải thế nào thì mới đúng, mới đẹp, mới hiệu quả  nhất, đạt được mục tiêu bài học. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  Bằng các biện pháp, các hình thức tổ  chức phù hợp nói trên, tôi đã từng   bước hình thành    ở  học sinh năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Chất  lượng chữ  viết của học sinh được nâng lên rõ rệt. Không những học sinh yêu  thích luyện viết mà học sinh còn linh hoạt, chủ  động trong khi viết chữ  hoa  sáng tạo mà và cũng rất tự  tin khi học các môn khác. Nhận thức về  chữ  viết   của mỗi giáo viên được nâng lên. Giáo viên không còn ngại rèn chữ  mà còn  cùng học sinh tham gia vào việc rèn chữ thường xuyên hơn.  Kết quả khảo nghiệm cụ thể như sau:         Lương Thị Thanh Hương – Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai                20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2