intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

144
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nghiên cứu và lựa chọn một số giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh nhằm giúp giáo viên thực hiện hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát nhằm lựa chọn và thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường đảm bảo tính bền vững, hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

  1. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số MỤC LỤC                                                                 Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU …….…….………………......………………………2 1. Lý do chọn đề tài ...…………………………………….....…………….2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài …………………………….....…………3 3. Đối tượng nghiên cứu ………………..………….....………..…………3 4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….3 5. Phương pháp nghiên cứu ………………………..………….………….3 II. PHẦN NỘI DUNG ..……..………………………………...…………3 1. Cơ sở lý luận ………………………..……………………………….... 3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………….………….4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp.......................................................5 a. Mục tiêu giải pháp........……………..………………………………..…5 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp…….……………………….5 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.  ………..…….……….. 16 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi  và hiệu quả ứng dụng………………………………………….......…..…17 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ …….…….……………………….……18 1. Kết luận………………………………………………….……………18 2. Kiến nghị ………………………………………………….………….19 Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 1 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  2. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như  chúng ta đã biết, tất cả  các trường tiểu học  ở  Việt Nam đều  học chung một chương trình, một bộ sách giáo khoa các môn học, đều đánh   giá kết quả học tập của học sinh trên một chuẩn thống nhất về kiến thức,  kĩ năng và đều dạy học trực tiếp bằng tiếng Việt. Trong khi, điều kiện dạy  học ở các vùng miền rất khác nhau và không phải tất cả học sinh tiểu học   đều biết tiếng Việt trước tuổi đến trường. Tiếng Việt là ngôn ngữ  thứ  nhất đối với học sinh người dân tộc Kinh nhưng lại là ngôn ngữ thứ hai đối  với học sinh người dân tộc thiểu số.  Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho  học sinh dân tộc thiểu số  luôn được sự  quan tâm, chỉ  đạo sát sao của các  cấp, ban ngành vì vậy chất lượng học tập tiếng Việt của các em đã có  nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do sự  chi phối của nhiều yếu tố  khác nhau trong quá trình dạy học nên công tác giáo dục học sinh vùng dân  tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế, chất lượng học tập của học  sinh vẫn còn thấp so với mặt bằng chung. Thực tế  cho thấy,  ở  các vùng khó khăn có nhiều học sinh dân tộc  thiểu số nói chung và trường tiểu học Y Ngông nói riêng, cha mẹ học sinh   phần lớn nằm trong diện lao động nghèo lại đông con, điều kiện kinh tế  gia đình còn khó khăn, nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con  em mình  ở  trường cũng như   ở  nhà. Đa số  học sinh dân tộc thiểu số  trước   tuổi đến trường chưa nói, giao tiếp thành thạo bằng tiếng Việt. Bên cạnh  đó, các em lại ít nhận được tác động từ  môi trường gia đình, cộng đồng.   Hơn nữa, tiếng mẹ  đẻ  còn có thể  là rào cản đối với việc học tiếng Việt   của các em. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng nói tiếng dân tộc nên  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 2 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  3. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số công tác phối hợp với cha học sinh để  nâng cao chất lượng dạy học còn   nhiều hạn chế.  Làm thế  nào để  học sinh dân tộc thiểu số  khắc phục được rào cản   ngôn ngữ, học tốt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt chuẩn  kiến thức kĩ năng chung là vấn đề  tôi luôn băn khoăn, trăn trở  để  tìm giải  pháp hữu hiệu nhất. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề  tài “Một số  biện   pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”.          2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu và lựa chọn một số giải pháp phù hợp với đối tượng học   sinh nhằm giúp giáo viên thực hiện hiệu quả  việc tăng cường tiếng Việt   cho học sinh dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục   trong nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát nhằm lựa chọn và thực hiện các  giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  trong nhà  trường đảm bảo tính bền vững, hiệu quả.         3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh  dân tộc thiểu số qua các năm học và đề xuất một số  giải pháp nhằm nâng  cao chất lượng dạy học theo định hướng tăng cường tiếng Việt cho học  sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường.         4. Phạm vi nghiên cứu Giáo viên, học sinh trường Tiểu học Y Ngông, xã Dur Kmăl, huyện   Krông Ana năm học 2015 ­ 2016 và một số tài liệu, văn bản hướng dẫn có  liên quan đến công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  trong trường tiểu học. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. ­ Phương pháp khảo nghiệm. Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 3 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  4. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ­ Phương pháp điều tra nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. ­ Phương pháp thống kê toán học.          II. PHẦN NỘI DUNG          1. Cơ sở lí luận Theo Đề  án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh  tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016­2020, định hướng đến 2025”   phấn đấu đến năm 2020, hằng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc  thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt. Tiếng Việt là ngôn ngữ  chính thức của Quốc gia,  được sử  dụng  trong nhà trường. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt có vai trò  đặc biệt quan trọng. Việc không thông thạo tiếng Việt sẽ là rào cản rất lớn  trong quá trình nắm bắt tri thức của học sinh.  Tăng cường tiếng Việt là một trong những giải pháp nhằm giúp học  sinh dân tộc thiểu số có kỹ  năng cơ  bản trong việc sử dụng tiếng Việt để  hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội   tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục  học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho  học sinh dân tộc thiểu số luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng   Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương. Lãnh đạo nhà trường luôn   xác định đúng tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh   dân tộc thiểu số  vì vậy đã xây dựng được kế  hoạch bồi dưỡng đội ngũ,  đưa ra một số  biện pháp phù hợp để  tăng cường tiếng Việt cho học sinh.   Hàng năm, 100% số học sinh dân tộc thiểu số trong toàn trường được tăng   cường tiếng Việt. Đa số giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác,  có ý thức tự học, tự rèn, khắc phục hạn chế, hoàn thành tốt nhiệm vụ được   giao.  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 4 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  5. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Trường Tiểu học Y Ngông được thành lập năm 2008 với ba điểm  trường đóng trên ba buôn đặc biệt khó khăn của xã Dur Kmăl. Tỉ  lệ  học  sinh dân tộc thiểu số  hàng năm chiếm trên 98%  tổng số  học sinh toàn  trường. Hầu hết các em thuộc diện gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trình   độ  dân trí thấp, nhận thức về  giáo dục và chăm lo việc học hành của cha  mẹ học sinh đối với con em còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc phối hợp với   cha mẹ học sinh để  nâng cao chất lượng học tập cho các em gặp không ít   khó khăn. Đội ngũ giáo viên chủ  yếu là người dân tộc kinh từ  vùng thuận lợi   chuyển vào công tác tại đơn vị. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân   tộc cũng như  không hiểu biết nhiều về  phong tục tập quán của đồng bào  nên công tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp với cha mẹ học sinh để  tăng cường tiếng Việt, nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế.   Một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn  nên còn gặp những khó khăn nhất định trong công tác dạy học. Xuất phát từ thực trạng trên, để tiếp tục pháp huy những điểm mạnh  đồng thời khắc phục những hạn chế, cần phải đưa ra một số  giải pháp  thiết thực hơn, phù hợp đối tượng học sinh,  điều kiện của đơn vị, địa  phương để  thực hiện hiệu quả  việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh  dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong  nhà trường. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Giúp giáo viên thực hiện hiệu quả  một số  giải pháp tăng cường  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.  Từng bước nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt nhằm giúp học sinh  có kĩ năng cơ  bản trong việc sử  dụng tiếng Việt  để  hoàn thành chương  trình lớp học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các lớp học, cấp   Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 5 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  6. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc  thiểu số trong nhà trường.  b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp b.1. Nâng cao năng lực chuyên môn về công tác tăng cường tiếng   Việt cho đội ngũ giáo viên “Không có việc gì khó   Chỉ sự lòng không bền   Đào núi và lấp biển   Quyết chí ắt làm nên.’’                                         (Hồ Chí Minh) Đúng vậy, dù công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc  thiểu số   ở  vùng đặc biệt khó khăn, gian nan, vất vả  đến đâu, nhưng nếu  đội ngũ giáo viên thực sự yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao   trong công việc thì chắc chắn sẽ vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt  nhiệm vụ. Bởi chính lòng yêu nghề, mến trẻ sẽ giúp đội ngũ giáo viên quan   tâm nhiều hơn đến hiệu quả công việc của mình, trong đó có công tác tăng  cường tiếng Việt. Vì vậy, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có   tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng dạy học   trong nhà trường. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng đội ngũ muốn đạt hiệu  quả  cao cần phải thực hiện một cách có kế  hoạch, phù hợp với yêu cầu  thực tiễn của nhà trường và nhu cầu của đội ngũ giáo viên.  Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn về  công tác tăng cường   tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  là một trong những khâu quan   trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả  các biện pháp tăng cường tiếng  Việt cho học sinh.  Thông qua các hình thức sinh hoạt chuyên môn, nhà  trường chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên một số vấn đề cơ bản sau: ­ Bản chất của tăng cường tiếng Việt là giúp học sinh chưa biết  hoặc biết nói ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo  dục sử  dụng tiếng Việt là ngôn ngữ  chính thức.  Tăng cường tiếng Việt  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 6 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  7. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số không có nghĩa là tăng thêm lượng kiến thức mà chúng ta có thể  giảm bớt  hay nói cách khác là điều chỉnh lượng kiến thức làm cho nó dễ  hiểu hơn,   phù hợp hơn với đối tượng học sinh. ­ Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có vai trò quan  quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Bởi vì, đối  với học sinh dân tộc thiểu số  tiếng Việt là ngôn ngữ  thứ  2. Học sinh học   bằng ngôn ngữ 1 (NN1) so với ngôn ngữ 2 (NN2) có sự khác biệt, cụ thể:  + Học sinh học bằng NN1 có vốn tiếng Việt khoảng 4000 từ (trước  khi đi học), tư duy trực tiếp bằng TV (tiếp cận TV tự nhiên), tiếp thu ngôn  ngữ  hiệu quả  từ  nghe – nói – đọc – viết và có tác động tích cực của gia  đình, cộng đồng. + Học sinh học bằng NN2  thường không biết hoặc biết  ít   tiếng  Việt, tư duy gián tiếp (tiếp cận tiếng Việt áp đặt), tiếp thu tiếng Việt hạn   chế do không hình thành ngay được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết,   giữa âm thanh và ngữ  nghĩa – ngữ  pháp. Các em ít nhận được tác động từ  môi trường gia đình, cộng đồng và chịu sự   ảnh hưởng tiêu cực của tiếng   mẹ đẻ.  ­ Khi thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh, giáo viên cần  giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng các môn học thông qua kinh  nghiệm mà các em trích lũy được trước đó (có thể bằng tiếng mẹ đẻ), theo   mức độ từ dễ đến khó. Chú ý đến học sinh, đến cuộc sống và môi trường   học tập của các em, tạo điều kiện để học sinh được học tập theo đặc điểm  cá nhân. Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học  khác nhau nhằm lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học  tập. Sử dụng đồ dùng học tập đa dạng, thường xuyên trong các hoạt động   học tập. Hiểu được sự khác biệt giữa học sinh kinh và học sinh dân tộc thiểu  số khi học tiếng việt sẽ giúp giáo viên lựa chọn được những phương pháp,  hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 7 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  8. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để giúp học sinh học bằng NN2 lấp   được chỗ trống về sự chênh lệch khoảng 4000 từ (trước khi đến trường). b.2. Thực hiện hiệu quả  công tác Chuẩn bị  tiếng Việt cho trẻ  trước tuổi đến trường Chuẩn bị tiếng Việt là bước đầu của tăng cường tiếng Việt.  Chuẩn  bị  tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số  trước khi học lớp một giúp các em   có thể  nghe hiểu một số  câu, từ  ngữ  để  giao tiếp với giáo viên, bạn bè;   nhận diện được các chữ cái tiếng Việt, biết cách cầm bút, tư thế ngồi viết,  thuộc một số bài hát, các nề nếp học tập...; có tâm thế sẵn sàng đi học, học  các môn học và thực hiện các hoạt động giáo dục. Công tác chuẩn bị  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  thường  được tổ chức trong dịp hè, trong khoảng thời gian một tháng vào trước năm  học. Để  thực hiện hiệu quả  công tác này, trước hết, lãnh đạo nhà trường  cần xây dựng kế hoạch Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước  khi học lớp một; phân công nhiệm vụ  cụ  thể  và triển khai kế  hoạch kịp  thời đến từng giáo viên trong trường; phối hợp tốt với thôn buôn và cha mẹ  học sinh điều tra vận động học ra lớp. Chương trình học được thực hiện theo chương trình “Tập nói tiếng  Việt cho học sinh dân tộc” theo tài liệu “Kế hoạch bài học Chuẩn bị tiếng  Việt cho trẻ  em trước tuổi đến trường”  của Bộ  (tài liệu   được cấp phát  cho giáo viên tập huấn hè 2008), gồm 60 bài, 180 tiết. Căn cứ  vào đối  tượng HS cụ thể của từng lớp, lãnh đạo nhà trường chỉ  đạo giáo viên lựa  chọn một số nội dung ở tài liệu (phù hợp với đối tượng) để dạy cho trẻ. Ví dụ: ­ Căn cứ  vào tình hình thực tế  của đơn vị, giáo viên lựa chọn số  lượng,  thời lượng bài dạy cụ  thể  trong thời gian một tháng như  sau:  Tổng số  bài  dạy Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 8 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  9. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là 30 bài, mỗi bài học trong 03 tiết, mỗi tiết khoảng 30 phút, sau mỗi tiết  học có 05 phút chuyển tiết, giữa mỗi buổi học có 15 phút để vui chơi.  ­ Trong mỗi tiết học, ngoài thời gian tập nói, giáo viên dành từ  15   đến 20 phút để  hướng dẫn học sinh tập nhận diện các chữ  cái từ  dễ  đến  khó, tập tô, tập viết các âm vần.  Để đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần tăng cường việc sử dụng đồ dùng  dạy học (các thiết bị  dạy học, tranh  ảnh trực quan, đồ  dùng dạy học tự  làm...), tuyệt đối tránh dạy chay, hình thức. Cuối đợt học, giáo viên tổ chức   khảo sát với từng học sinh để có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng trong năm   học. Đa số học sinh tham gia học tập là học sinh dân tộc thiểu số có hoàn  cảnh gia đình khó khăn nên không thể vận động các em đóng góp để chi trả  tiền bồi dưỡng cho giáo viên. Vì vậy, nhà trường có thể  trích nguồn kinh  phí chi thường xuyên của đơn vị  để  động viên, bồi dưỡng cho giáo viên  trực tiếp giảng dạy. b.3. Tăng cường tiếng Việt trong các môn học Như chúng ta đã biết, trong điều kiện thực hiện một chương trình và  một bộ  sách giáo khoa, dù dạy học các môn học, bài học bằng tiếng Vệt  cho học sinh Kinh hay học sinh dân tộc thiểu số thì giáo viên đều phải bám  sát một chuẩn chung quốc gia về kiến thức và kĩ năng của các môn học. Để  đáp ứng chuẩn này, khi dạy học các môn học cho học sinh dân tộc thiểu số,  giáo viên cần tiến hành một số biện pháp tăng cường tiếng Việt nhằm giúp  học sinh học bằng tiếng Việt có hiệu quả.  Căn cứ  vào tình hình thực tiễn của đơn vị, đối tượng học sinh, lãnh  đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn các biện pháp tăng cường tiếng  Việt đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh. Dưới đây là  một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mà  đơn vị trường tiểu học Y Ngông đã lựa chọn và thực hiện hiệu quả:  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 9 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  10. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ­  Chỉ  đạo giáo viên chủ  động điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy   học các môn học khác để tập trung vào dạy môn Tiếng Việt, Toán. ­ Thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh như: phân hóa theo   sở  thích, khả năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của học sinh,... ­ Sử  dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học;  tăng cường tổ  chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập;   sử  dụng đồ  dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử  dụng các trò  chơi học tập để  tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học   sinh. ­ Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên tự  học tiếng mẹ  đẻ của học sinh để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng  song ngữ để giải nghĩa từ,…)  ­ Sử dụng hiệu quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Tài liệu bổ  trợ tiếng Việt 1,2,3” để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong các buổi  học thứ hai. ­ Chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm phối hợp chặt chẽ  với giáo viên bộ  môn để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học (giáo  viên chủ  nhiệm lập danh sách những học sinh cần tăng cường tiếng Việt  cho giáo viên bộ  môn, giáo viên bộ  môn dành thời gian trong mỗi tiết học   để tăng cường tiếng Việt cho học sinh). ­ Riêng khối lớp một, chỉ  đạo giáo viên thực hiện phương án tăng  thời lượng tiếng Việt từ  350 tiết lên 500 tiết (3 tiết/ bài) đối với chương  trình hiện hành ( trong những năm học trước và năm học 2016­2017).  Bên cạnh việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong   tất cả các môn học, việc tổ chức dạy học môn Tiếng Êđê cho học sinh dân  tộc thiểu số  trong nhà trường cũng rất cần thiết. Học tiếng mẹ đẻ  không  chỉ  giúp học sinh biết giữ  gìn những bản sắc văn hóa riêng, chữ  viết của  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 10 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  11. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số dân tộc mình mà còn hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc học tập các môn  học khác, đặc biệt là môn tiếng Việt.  Để  giúp giáo viên thực hiện hiệu quả  các biện  pháp tăng cường  tiếng Việt trong các môn học, lãnh đạo nhà trường phải thực sự đồng hành  cùng giáo viên. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp,   lãnh đạo nhà trường góp ý, chia sẻ  và cùng giáo viên tháo gỡ  những khó  khăn trong quá trình thực hiện. b.4. Xây dựng môi trường học tiếng Việt cho học sinh b.4.1. Xây dựng môi trường học tiếng Việt trong nhà trường Những  ấn tượng trực giác hết sức quan trọng đối với trẻ  em, đặc  biệt là giai đoạn đầu của bậc tiểu học. Nếu hằng ngày học sinh học sinh   được tiếp xúc với một không gian lớp học và trường học tiếng Việt, thì  chắc chắn tiếng Việt sẽ dần dần được khắc sâu vào trí nhớ của các em. Vì  vậy, xây dựng môi trường học tiếng Việt trong nhà trường là một trong   những yếu tố giúp giáo viên thực hiện hiệu quả công tác tăng cường tiếng   Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tùy vào tình hình thực tiễn, nhà trường   định hướng cho giáo viên tạo cảnh quan tiếng Việt phù hợp. Ví dụ:  ­ Đối với không gian lớp học tiếng Việt, có thể  bao gồm: cờ  Tổ  quốc,  ảnh Bác Hồ, năm điều Bác Hồ  dạy,…;   danh sách lớp, khẩu hiệu  theo chủ đề, truyện tranh, sách đọc thêm,…; mô hình, tranh  ảnh, mẫu vật,   bản đồ, bảng chữ  cái,…; các sản phẩm của học sinh (bài viết chữ  đẹp,  tranh vẽ, sản phẩm thủ công…).  ­ Đối với không gian trường học tiếng Việt có thể là: khẩu hiệu, áp   phích, bản tin,…; tên lớp, tên phòng chức năng,… Tùy thuộc vào điều kiện cụ  thể  của không gian lớp học, giáo viên  lựa chọn và trưng bày các sản phẩm cho phù hợp. Có những sản phẩm  được trưng bày cố  định suốt cả  năm học (khẩu hiệu, danh sách lớp,…),  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 11 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  12. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhưng cũng cần có những sản phẩm khác được thay đổi theo tháng, tuần  cho phù hợp với chủ đề, nội dung bài học và khả năng tiếng Việt của học  sinh. Tránh sự  đơn điệu, thiếu linh hoạt trong trưng bày sẽ  làm cho học   sinh cảm thấy nhàm chán, không phát huy được hiệu quả như mong muốn.  Bên cạnh đó, nhà trường cần thực hiện tốt việc xây dựng mô hình  thư viện trường học thân thiện: thư viện xanh, thư viện lớp học, thư viện   lưu động,…Tăng cường các hoạt động giao tiếp trong trường học, lớp học   thông qua hoạt động học tập, vui chơi,…để  thực hiện hiệu quả  xây dựng  môi trường học tiếng Việt trong nhà trường. b.4.2. Xây dựng môi trường học tiếng Việt trong gia đình Thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ là một trong những nguyên nhân ảnh  hưởng đến chất lượng học tiếng Việt của học sinh. Vì vậy, cần làm tốt  công tác phối hợp với cha mẹ học sinh để xây dựng môi trường tiếng Việt   trong gia đình.  Dưới đây là một số  giải pháp xây dựng môi trường tiếng  Việt trong gia đình mà chúng tôi đã triển khai và thực hiện hiệu quả:  ­ Khảo sát để nắm được điều kiện cụ thể của từng gia đình học sinh  như: ti vi, sách báo, góc học tập,…  ­ Xây dựng kế hoạch vận động, hướng dẫn cha mẹ học sinh tạo môi  trường tiếng Việt phù hợp với điều kiện từng gia đình, như:  tạo góc học   tập cho con em, đóng bàn ghế học tập, chọn vị trí đặt bàn học đủ ánh sáng,   trang trí góc học tập (thời khóa biểu, giấy khen,…); hướng dẫn cha mẹ học  sinh tạo điều kiện về thời gian và nhắc nhở con em học bài, quan sát việc  học của con em, nhắc nhở con em nghe radio, xem ti vi, đọc sách báo (nếu   gia đình có), khuyến khích cha mẹ  học sinh giao tiếp với con bằng tiếng  Việt,… b.4.3. Tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động ngoài giờ  lên lớp đóng một vai trò quan trọng góp phần   nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, thực hiện mục tiêu  giáo dục trong nhà trường. Chính từ  những hoạt động như: hoạt động tập   Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 12 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  13. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thể, hoạt động xã hội,...không chỉ  trang bị cho các em những kiến thức cơ  bản mà còn góp phần thực hiện hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho   học sinh dân tộc thiểu số, trau dồi cho các em những kĩ năng sống, kĩ năng  giao tiếp, hình thành nhân cách học sinh, đem lại niềm vui cho các em khi  đến trường. Để  tổ  chức hiệu quả  các động ngoài giờ  lên lớp, chúng tôi đã giao  nhiệm vụ cho Tổng phụ trách đội phối hợp với Bí thư đoàn trường căn cứ  hướng dẫn về hoạt động ngoài giờ lên lớp của Phòng Giáo dục và Đào tạo,  nhiệm vụ năm học của nhà trường và đối tượng học sinh để  xây dựng kế  hoạch hoạt động ngoài giờ  lên lớp ngay từ  đầu năm. Thường xuyên kiểm  tra, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm và có sự  điều chỉnh phù hợp trong quá trình thực hiện.  Kế  hoạch tổ  chức hoạt động ngoài giờ  lên lớp được bàn bạc thống  nhất trong đội ngũ cán bộ  cốt cán trước khi triển khai trong hội đồng sư  phạm cùng với kế  hoạch năm học, nhằm thống nhất nội dung hoạt động  và bàn biện pháp tổ  chức thực hiện tích cực, hiệu quả  nhất. Phân công  nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng thành viên trong nhà trường thực hiện các nội   dung hoạt động ngoài giờ  lên lớp  như: tổ  chức các hội thi văn nghệ, thể  dục thể  thao, trò chơi dân gian, các hội thi vẽ  tranh theo các chủ  đề, Kể  chuyện về tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh, Hội thi nghi thức Đội, Giao  lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số,... Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 13 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  14. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số * Một số hình ảnh Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp                                  H1: Hội thi Phụ trách đội giỏi H2: Tổ chức các trò chơi dân gian trong tiết Hoạt động tập thể đầu tuần Bên cạnh việc tổ  chức các hội thi, xây dựng môi trường  xanh, sạch,  đẹp cũng là một trong những tiêu chí được nhà trường hết sức quan tâm.  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 14 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  15. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Trước hết, phải xác  định mục tiêu rõ ràng  để  giáo viên và  học  sinh thực  hiện: giữ vệ sinh khuôn viên trường, vệ sinh nguồn nước, hệ thống thoát  nước;  giữ  gìn vệ  sinh  và cảnh quan môi  trường, có nhiều cây xanh bóng  mát trong sân trường,... Tổ chức cho học sinh chăm sóc cây thường xuyên;  vệ sinh phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng qui cách, đủ chỗ  ngồi; trang trí  lớp học thân thiện. Tổ  chức hiệu quả  các hoạt  động tập thể  lành mạnh giúp  xây dựng  mối quan hệ tốt giữa thầy và trò, trò và trò. Giúp học sinh có kĩ năng giao  tiếp bằng tiếng Việt, ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, kĩ năng  làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ,  phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội… vì vậy, trong những năm học  gần đây, không có tai nạn đáng tiếc nào xẩy ra với học sinh. Các em tự tin   hơn trong giao tiếp, tích cực, tự giác hơn trong việc chấp hành các nội quy   của nhà trường. b.5. Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ  lệ chuyên  cần Duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần đóng vai trò quan trọng trong việc   nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói chung và công tác tăng cường  tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Nó là nền tảng giúp các   em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ  và mang lại kết quả  học tập tốt   nhất. Để  làm tốt công tác duy trì sĩ số, tăng tỉ  lệ  chuyên cần, chúng tôi đã   thực hiện một số biện pháp sau: b.5.1. Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Bác Hồ  đã chỉ  rõ: “ Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà  trường và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách,  trước hết là phải làm gương cho các em hết mọi việc". Điều đó cho thấy  tầm quan trọng của việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong   công tác giáo dục học sinh. Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 15 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  16. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả  cao, trước hết nhà trường phải  thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Luôn gương mẫu trong   việc gìn giữ  môi trường tự  nhiên và môi trường xã hội  ở  địa phương. Từ  đó, địa phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà   trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Chuẩn bị  cho năm  học mới, ban giám hiệu nhà trường  đã tổ  chức  thống kê số  liệu học sinh đầu năm; tích cực tham mưu với cấp  ủy, chính  quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể  địa phương tập trung truyên  truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn, thông qua đài truyền thanh  của xã về  ngày toàn dân đưa trẻ  đến trường. Làm tốt công tác tuyển sinh  trẻ trong độ  tuổi vào lớp 1. Đối với những gia đình ở  xa thôn buôn, chúng   tôi phân công giáo viên dân tộc tại chỗ đến tận nhà học sinh để  vận động  cha mẹ học sinh đưa trẻ đến trường nhập học. Sau ngày tựu trường, chỉ  đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số  học sinh  đến lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với   ban đại diện cha mẹ  học sinh, chính quyền thôn buôn tìm biện pháp vận  động phù hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số  học sinh   trong độ  tuổi đến trường. Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần   của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ  bỏ học để có giải pháp khắc phục, không để học sinh bỏ học lâu ngày rồi  mới tìm hiểu nguyên nhân và vận động.  Phối hợp với ban chỉ đạo xã tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia   đình và cộng đồng về vai trò của công tác giáo dục. Vận động các gia đình  tạo điều kiện cho con em được đi học và thường xuyên quan tâm đến việc   học của con em mình.  Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể cùng quan tâm  chăm lo cho sự  nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương. Từ  đó, huy   động các nguồn lực và các lực lượng tích cực vận động học sinh đi học,  học sinh bỏ học trở lại trường, hỗ trợ kịp thời những gia đình khó khăn để  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 16 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  17. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số con em họ  được đến trường như:  hỗ  trợ  quần áo, sách vở, đồ  dùng học   tập... b.5.2. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm  Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường   thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số.  Một giáo viên chủ  nhiệm tốt không chỉ  giúp lớp mình học tốt mà còn biết  cách để giúp học sinh siêng năng học tập, yêu thích đến trường và làm tốt   công tác duy trì sĩ số học sinh. Phát huy vai trò của giáo viên chủ  nhiệm trong công tác duy trì sĩ số,  đảm bảo chuyên cần, ngay sau khi tổ  chức bàn giao chất lượng học sinh,   chúng tôi tổ  chức giao nhiệm vụ, chỉ  tiêu duy trì sĩ số  học sinh cho từng  giáo viên chủ nhiệm lớp, xem đó là một trong những tiêu chí quan trọng để  xét thi đua cuối năm. Chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm kiểm tra thường xuyên  việc đi học chuyên cần của học sinh. Nếu học sinh nghỉ học không có lý do   quá hai ngày, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm đến nhà học sinh để vận  động các em trở lại lớp. Trường hợp học sinh vẫn không ra lớp sau khi đã  được vận động thì phải báo ngay cho ban giám hiệu nhà trường để kịp thời  phối hợp ban đại diện cha mẹ  học sinh, chính quyền địa phương có biện  pháp vận động học sinh đi học lại. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với gia đình để  giáo dục học sinh. Ngoài ra, giáo viên chủ  nhiệm cần hướng dẫn, khuyến   khích học sinh tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bằng việc  tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ giúp các em được tiếp xúc với  môi trưòng rộng lớn hơn, phong phú hơn. Từ  đó, học sinh học hỏi được  nhiều hơn, có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt tốt hơn, yêu thích đến  trường hơn và từng bước giúp các em hoàn thiện nhân cách của mình.  b.5.3. Phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Sự  phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên bộ  môn có vai trò  hết sức quan trọng trong công tác duy trì sĩ số  học sinh, đặc biệt là tỉ  lệ  chuyên cần của học sinh trong các buổi học thứ hai. Vì vậy, bên cạnh việc   Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 17 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  18. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số giao trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi cũng gắn trách nhiệm  cho giáo viên bộ  môn trong công tác phối hợp vận động học sinh đi học   đều, duy trì sĩ số học sinh. Học sinh thường vắng học vào buổi học thứ  hai có thể  vì do hoàn  cảnh gia đình khó khăn nên các em  ở  nhà phụ  giúp gia đình tăng thêm thu   nhập. Cũng có thể  vì các em không thích môn học do giáo viên bộ  môn  dạy,...Vì vậy, giáo viên chủ  nhiệm cần tìm hiểu nguyên nhân, phối hợp   cùng giáo viên bộ môn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em có  kết quả học tập tốt hơn  ở các môn học, từ đó các em sẽ hứng thú học tập  và đi học đều đặn. Hơn nữa, thông qua việc trao đổi với giáo viên bộ môn,  giáo viên chủ  nhiệm sẽ  nắm được số  lượng của học sinh nghỉ  học qua  từng buổi học, tiết học, kịp thời tìm hiểu nguyên nhân để có pháp phù hợp  vận động học sinh đi học chuyên cần. b.5.4.Nâng cao chất lượng học tập của học sinh Tiếp thu bài chậm là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh  dễ  chán học và bỏ học. Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh  ở vùng  đặc biệt khó khăn, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, người giáo viên  không chỉ cần có chuyên môn tốt mà còn phải có sự  kiên trì, tận tụy, hiểu  tâm lý học sinh. Nếu người giáo viên yêu cầu ở các em quá cao hay phương  pháp dạy học không phù hợp có thể khiến các em nẩy sinh tâm lý "sợ học"   dẫn đến chán học và bỏ  học. Vì vậy, bài giảng cần phải vừa sức với học   sinh nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức và thu hút được các em trong  học tập.  Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ngay   từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng  học sinh. Thông qua khảo sát, giáo viên nắm bắt trình độ  nhận thức của  từng em, phân loại các đối tượng học sinh trong lớp từ  đó xây dựng kế  hoạch dạy học phù hợp.  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 18 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  19. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Khuyến khích giáo viên tăng cường sử  dụng hiệu quả  đồ  dùng dạy  học, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học   sinh dân tộc thiểu số theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo  của học sinh. Tổ  chức các tiết học vui tươi, nhẹ  nhàng, hiệu quả, kích   thích được sự  khám phá, tìm tòi, tạo hứng thú cho các em trong học tập.   Tạo nhiều cơ  hội để  học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt trong các  hoạt động học, cần tránh sự  căng thẳng, khô cứng trong các tiết học làm  cho các em chán học dẫn tới bỏ học. Thường xuyên liên hệ, Phối hợp với cha mẹ  học sinh để  hướng dẫn  học sinh chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Tuyên dương, khen thưởng   kịp thời những học sinh có tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập. Từ đó,  nhân rộng điển hình trong toàn trường. Gắn trách nhiệm cho từng giáo viên  trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, lấy chất lượng giáo  dục học sinh làm tiêu chí để đánh giá giáo viên cuối năm học. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trong đề  tài có mối quan hệ  chặt chẽ, lôgic  với nhau. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường thực sự yêu nghề, mến trẻ, có  tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực chuyên môn là một   trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả  các biện   pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, làm tốt công tác duy   trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần sẽ là nền tảng quan trọng giúp giáo viên thực   hiện hiệu quả công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.  Giáo viên cần linh hoạt khi thực hiện các giải pháp, biện pháp trên để  đạt được hiệu quả cao nhất. d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên   cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Đề  tài thực hiện đã góp phần thiết thực trong công tác tăng cường   tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  tại đơn vị. Các giải pháp tăng  Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 19 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
  20. Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  được triển khai và thực   hiện hiệu quả trong nhà trường. Kỹ năng sử  dụng tiếng Việt của học sinh   được nâng lên; các em mạnh dạn, tự  tin hơn trong giao tiếp; tích cực, tự  giác hơn trong học học tập; chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số  của nhà trường được nâng lên. Các giải pháp trên tiếp tục được áp dụng   hiệu quả tại đơn vị trong năm học 2016­2017. Kết quả  khảo nghiệm về  kĩ năng sử  dụng tiếng Việt của học sinh   dân tộc thiểu số năm học 2015­2016 cụ thể như sau: Tổng  Trước khi thực hiện đề tài  Sau khi thực hiện đề tài  số  (đầu năm học) (cuối năm học) học  Có kĩ năng cơ  Kĩ   năng   sử  Có kĩ năng cơ  Kĩ   năng   sử  sinh  bản trong việc  dụng   tiếng  bản trong việc  dụng   tiếng  dân  sử  dụng tiếng  Việt   còn   hạn  sử  dụng tiếng  Việt   còn   hạn  tộc  Việt,   đáp   ứng  chế,   chưa   đáp  Việt,   đáp   ứng  chế,   chưa   đáp  thiểu  được   yêu   cầu  ứng   được   yêu  được   yêu   cầu  ứng   được   yêu  số học tập. cầu học tập.  học tập. cầu học tập. TS % TS % TS % TS % 276 185 67.0 91 33.0 262 96.3 10 3.7 Kết quả  tham gia các hội thi các cấp năm học 2015­2016 đạt được  như  sau: Thi học sinh giỏi toán, Tiếng Anh  qua mạng cấp huyện đạt 02  em;  Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện 01 học sinh đạt giải ba môn  điền kinh; Giao lưu tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số cấp huyện ­ phần   thi năng  lực đạt công nhận 06/06 học sinh tham gia, trong đó 02 em đạt giải ba. Thông   qua   khảo   nghiệm,   giúp   bản   thân   nắm   bắt   được   một   cách  chính xác thực trạng của vấn đề  mà đề  tài nghiên cứu. Từ  đó đưa ra các  giải pháp hợp lý nhất nhằm giải quyết vấn đề; kiểm tra, đánh giá kết quả  thực hiện các giải pháp để có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực  hiện. Người viết: Lê Thị Liên                                 ­ 20 ­            Đơn vị: Trường Tiểu học Y  Ngông            
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2