Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4
lượt xem 10
download
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn trong phép tính phân số. Sáng kiên này đưa ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm khắc phục các lỗi sai mà các em thường mắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH SỬA LỖI SAI KHI THỰC HIỆN CÁC PHÉP TÍNH TRONG PHÂN SỐ MÔN TOÁN LỚP 4 Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Nga Đơn vị công tác: Trường TH Hoàng Văn Thụ Trình độ đào tạo: Đại học Sư phạm Môn đào tạo: Giáo dục Tiểu học Krông Ana, tháng 3 năm 2016 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 1
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 MỤC LỤC TT Nội dung Trang I PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1 3 Đối tượng nghiên cứu 1 4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 1 5 Phương pháp nghiên cứu 1 II PHẦN NỘI DUNG 2 1 Cơ sở lý luận 2 2 Thực trạng 2 2.1 Thuận lợi khó khăn 2 2.2 Thành công hạn chế 3 2.3 Mặt mạnh mặt yếu 3 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… 4 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. 4 3 Giải pháp, biện pháp 6 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 6 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 17 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 18 4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm và giá trị khoa học 20 III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 20 1 Kết luận 20 2 Kiến nghị 21 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 2
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Trong chương trình bậc Tiểu học, môn Toán là một môn có vai trò quan trọng. Đặc biệt là các bài toán về phân số mà các em được học ở chương trình môn Toán lớp 4. Trong chương trình Toán 4 các em được học một nội dung : Các phép tính với phân số, là một nội dung mới mẻ và khó với các em. Do vậy khi các em được học những kiến thức cơ bản bước đầu về thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số cần nắm được các thao tác hoàn toàn chính xác. Trong quá trình tính toán các em khó tránh khỏi sai sót. Sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4". đã nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn trong phép tính phân số. Tôi đưa ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm khắc phục các lỗi sai mà các em thường mắc. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Áp dụng một số giải pháp sư phạm sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính phân số, để nâng cao khả năng làm toán về phân số. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp nhằm giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Khuôn khổ nghiên cứu : Một số biện pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 4, trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ. Thời gian: Năm học 2015 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Thu nhập thông tin: các bài tham luận trên Internet. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phương pháp thảo luận. Phương pháp quan sát, điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê tài liệu. II. PHẦN NỘI DUNG Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 3
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 1. Cơ sở lý luận Trong chương trình Tiểu học dạy học phân số được chuẩn bị từ lớp 2 và lớp 3 học sinh đã được làm quen dần với các phân số đơn giản nhất. Đến lớp 4 mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về phân số được dạy chủ yếu ở học kì II của lớp 4. Vậy việc dạy học phân số trong toán 4 là sự tiếp nối mạch kiến thức về phân số từ lớp 2 và lớp 3; đồng thời làm cơ sở vững chắc để dạy học về phân số thập phân, hỗn số ở lớp 5 nhằm hệ thống hóa và hoàn chỉnh toàn bộ nội dung dạy học phân số ở Tiểu học, chuẩn bị cho dạy học số thập phân. Nội dung này là một nội dung mới và khó những bài toán mang tính trìu tượng cao, khi tiếp xúc dạng toán này học sinh rất mơ hồ, lúng túng, nhầm lẫn rất nhiều. Đòi hỏi học sinh phải tư duy và sáng tạo mới có thể giải được các bài toán đó, bài toán về phân số thường xuất hiện với nhiều dạng khác nhau. Các bài tập này hầu hết học sinh đều gặp khó khăn trong cách giải, số lượng học sinh làm được rất thấp. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi khó khăn * Thuận lợi: Được sự được sự quan tâm của nhà trường tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác dạy học. Bản thân giáo viên yêu nghề, có năng lực sư phạm, nhiều năm liền dạy học lớp 4, 5. Học sinh chăm ngoan. Các em đều được học 8, 9 buổi trên tuần, nên có thời gian luyện tập, củng cố để khắc sâu kiến thức. * Khó khăn: Về phía giáo viên : Một số giáo viên cảm thấy ngại và thấy khó dậy ngay từ bài đầu tiên: Khái niệm phân số. Chưa thấy rõ được mối quan hệ giữa phân số và số tự nhiên, quan hệ giữa phân số và phép chia số tự nhiên, một điều quan trọng khi giảng dạy phần này. Chưa biết khai thác triệt để các bài tập có trong chương trình để xây dựng bài mới để học sinh tiếp thu một cách tự nhiên và hiệu quả nhất. Về phía học sinh: Tiếp thu bài theo từng mảng kiến thức rời rạc, thụ động, khó phát huy được tính tích cực, năng động của trò và dễ mắc phải một số khó khăn khi rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, so sánh phân số và thực hiện các phép tính với phân số. Cụ thể: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 4
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh rất khó khăn khi xác định số tự nhiên lớn nhất mà tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết để sau khi rút gọn được phân số tối giản. Khả năng nhận biết, vận dụng dấu hiệu chia hết của số tự nhiên chưa tốt nên việc phát hiện ra mẫu số chung gặp khó khăn, nhất là đối với những phân số có mẫu số lớn. Khi so sánh phân số, học sinh hay nhầm trường hợp so sánh các phân số có cùng tử số (phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn) Việc thực hiện các phép tính giữa phân số với phân số, phối hợp giữa phân số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn và dài dòng. 2.2. Thành công hạn chế. Đối tượng nghiên cứu có những thành công là chỉ rõ được các lỗi sai của học sinh thường mắc khi thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, so sánh, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn về phân số và đưa ra một số giải pháp khắc phục các lỗi sai đó. Từ đó các em học tập có tiến bộ rõ rệt khi làm toán phân số. Hạn chế : Giáo viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức dạy học một cách triệt để. Còn chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức. Các kỹ năng sư phạm tập chung vào giảng giải. Tập trung vào việc dạy rập khuôn theo chương trình, sách giáo khoa, không chú ý đến sự tiếp thu của học sinh. Dẫn đến học sinh tiếp thu kiến thức thụ động. Các em tập trung vào việc nhớ, luyện tập và làm theo. Một số tiết học giáo viên chỉ tập trung một số học sinh có năng lực, chưa giành cho đối tượng học sinh hạn chế. Cho nên phần lớn học sinh chưa được tham gia hoạt động. Điều này làm cho các em cảm thấy chán nản. 2.3. Mặt mạnh mặt yếu Mặt mạnh: Trong quá trình thực hiện sáng kiến này bản thân tôi đã được rất nhiều đồng nghiệp trong trường tạo điều kiện giúp đỡ, phần nào tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học, xây dựng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số. Cộng (trừ) phân số Muốn nhân phân số Khi chia phân số Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 5
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Ta phải quy đồng Phải làm sao đây Biến lại thành nhân Giữ nguyên mẫu số Kết quả có ngay Phân số sau thành Cộng (trừ) tử là xong. Nhân trên, nhân dưới. Phân số đảo ngược. Mặt yếu: là học sinh trong khối trình độ không đồng đều, thuộc nhiều dân tộc khác nhau, nhiều gia đình kinh tế khó khăn, nhà lại ở xa trường, ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Phụ huynh học sinh trình độ văn hóa thấp nên không hướng dẫn được các em học tập khi ở nhà. Dẫn đến có em không nắm vững được tính chất cơ bản của phân số, quy tắc tính bốn phép tính về phân số. Nên việc vận dụng giải pháp của đề tài đưa ra còn hạn chế. 2.4. Các nguyên nhân và yếu tố tác động... Qua thực tế dạy học, các phép tính với phân số ở lớp 4 là loại toán khó, rất phức tạp, phong phú, đa dạng và rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc sống. Dạy học phân số là một nội dung tương đối mới mẻ với học sinh lớp 4. Mặc dù được giới thiệu từ lớp 2 nhưng chỉ dừng ở mức độ nhận biết qua hình ảnh trực quan về ; ; ; học sinh chưa gọi tên phân số. Học sinh chỉ quen với các bài toán, tính toán với các số tự nhiên. Vì vậy làm tính và giải toán với các phân số là hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 4. Cụ thể: Tên gọi phân số, tử số mẫu số, ý nghĩa phân số, các khái niệm phân số tối giản, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, quy đồng tử số,.... Cách viết phân số, cách trình bày phép tính, cách làm tính cộng, trừ, nhân, chia,.... Cách suy luận các dữ kiện trong các bài toán phân số cũng có khác và trừu trượng, khó hiểu hơn đối với số tự nhiên học sinh đã quen thuộc. Giáo viên chưa tạo cho học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, có trách nhiệm và có hứng thú đối với học toán phân số. Cả thầy và trò chưa chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong dạy và học; chưa phát triển năng lực học toán theo từng đối tượng học sinh; chưa tạo ra môi trường học tập thân thiện và hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 6
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 sinh; sử dụng hợp lí các thiết bị dạy học toán phân số chưa phù hợp với học sinh. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về trực trạng mà đề tài đã đặt ra. Phân số là một loại số mới biểu thị một hay nhiều phần bằng nhau của đơn vị. Phân số là một mảng kiến thức quan trọng của tuyến kiến thức trọng tâm Số học. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, việc lĩnh hội những kiến thức là vấn đề không đơn giản. Đặc biệt với học sinh trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ thuộc vùng xã khó khăn, việc lĩnh hội kiến thức lại càng khó khăn hơn nhiều. Tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh của 2 lớp, lớp 4A (trường chính) và lớp 4B (phân hiệu Sơn Thọ) của trường. Đối với giáo viên : Tôi đưa ra một số câu hỏi trao đổi với hai giáo viên, lớp 4A (cô giáo Lí thị Sen) và 4B (thầy Nguyễn Thanh Nhàn) như sau: Khi dạy phần phân số, đồng chí thấy học sinh tiếp thu thư thế nào? Trả lời: Phân số là phần khó trong toán 4. Học sinh nhầm lẫn ở phần rút gọn, quy đồng phân số. Khi dạy học về phân số, học sinh thường mắc những sai lầm nào? Trả lời: Không biết trình bày bài giải, không biết rút gọn hay quy đồng để được phân số hay phép tính một cách đơn giản nhất, trình bày phép tính sai, không xác định đúng danh số, chưa hiểu rõ ý nghĩa phân số, nhầm lẫn giữa nhân và cộng, thực hiện phép chia phân số chưa chính xác.... Đối với học sinh : Vẫn còn khá nhiều những lỗi sai khi các em thực hiện các phép tính với phân số. Những lỗi sai đó một phần do năng lực của một bộ phận học sinh nhưng cũng có một số học sinh có khả năng tư duy nhanh vẫn mắc phải. Tôi đã tiến hành kiểm tra vở ghi của học sinh. Việc kiểm tra được tiến hành sau khi học sinh học xong bài luyện tập trang 137. Số lượng vở được kiểm tra : 15 quyển Số lượng bài tập kiểm tra : 10 bài gồm: Bài 1, 2 trang 122 (Luyện tập) Bài 3 trang 130 Bài 3 trang 126 Bài 5 trang 132 Bài 1, 3 trang 128 (Luyện tập) Bài 1 trang 137 Bài 2, 3 trang 129 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 7
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Kết quả như sau: Số bài làm Số lượng Số bài không Số vở Không đạt yêu bài tập Đạt yêu cầu làm cầu 15 150 bài 76 bài= 50,6% 69 bài = 46,1% 5 bài =3,3 % quyển Số bài không đạt yêu cầu hầu hết là dạng bài rút gọn rồi tính, giải toán liên quan đến ý nghĩa của phân số. Như vậy nhìn chung chất lượng về dạy và học phân số ở lớp 4 đã đạt yêu cầu, nhưng ở mức thấp và không đồng đều. Mặc dù các bài toán trên hầu hết là những bài toán đơn giản. Điều đó phản ánh phần nào việc dạy và học chưa tận dụng triệt để những khả năng sẵn có trong học sinh. Hơn nữa kết quả trên tuy đạt yêu cầu nhưng lại không đồng đều nhau. Có em làm đúng hầu hết các bài tập, có em làm sai và sai rất nhiều. Thực trạng trên tôi thấy cần phải tìm ra các giải pháp khắc phục những sai lầm của học sinh khi làm toán. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giúp bản thân tôi cùng đồng nghiệp của mình phần nào tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học xây dựng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1. Các bài về phân số được phân phối trong chương trình học kì II lớp 4 với mục tiêu: Bước đầu giúp học sinh nhận biết về phân số qua hình ảnh trực quan. Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số. Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản (mẫu số không vượt quá 100) 3.2.2. Nội dung dạy phân số và các phép tính với phân số lớp 4 giúp học sinh: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 8
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số; biết đọc, viết các phân số có tử số và mẫu số không quá 100; nhận biết tính chất cơ bản của phân số; nhận ra phân số bằng nhau; biết sử dụng dấu hiệu chia hết khi rút gọn một phân số để được phân số tối giản; biết quy đồng mẫu số hai phân số trong trường hợp đơn giản. Biết so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số; biết viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. Biết thực hiện phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng mẫu số hoặc không cùng mẫu số, cộng một phân số với số tự nhiên, một số tự nhiên trừ đi một phân số và ngược lại. Biết cách nhân hai phân số, nhân phân số với số tự nhiên. Biết chia phân số cho phân số, biết chia phân số cho số tự nhiên khác 0. Biết tính giá trị biểu thức các phân số có không quá ba dấu phép tính Tìm một thành phần chưa biết trong phép tính (như đối với số tự nhiên). 3.2.3. Những giải pháp mới đã tiến hành. a. Giải pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh trong quá trình làm toán về phân số. Là một bộ phân trong chương trình toán Tiểu học, dạng toán về phân số là một thể loại mới mẻ và rất phức tạp với học sinh lớp 4. Các em thực sự làm quen trong thời gian rất ngắn (Học kì II lớp 4). Việc rèn luyện, hình thành, củng cố kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ở loại toán này hầu như chưa có. Chính vì vậy học sinh không thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm. Qua thực tế giảng dạy và khảo sát học sinh ở một số lớp, tôi thấy sai lầm của học sinh khi làm toán với phân số do những nguyên nhân sau: a.1. Khi làm toán học sinh còn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt. VD: Bài 3 (trang 128, Toán 4): Rút gọn rồi tính: 3 2 4 18 15 6 a, + , b, + c, + 15 5 6 27 25 21 Học sinh rất lúng túng không biết trình bày bước rút gọn như thế nào, chỉ một số ít học sinh biết trình bày. Có học sinh thực hiện tính luôn nên mẫu số rất lớn. Một số học sinh chỉ rút gọn một phân số, một số học sinh Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 9
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 chưa quen cách rút gọn nhẩm nên trình bày cả bước rút gọn trong bài làm nên bài toán không gọn. Một số lại nhầm lẫn trong khi trình bày bước rút gọn với cấu trúc phép toán nên dẫn đến sai về ý nghĩa phép toán. * Giáo viên hướng dẫn học sinh: Vận dụng các kiến thức liên quan về: Rút gọn phân số, quy đồng phân số, thực hiện cộng phân số có cùng mẫu số. Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức liên quan trên, giúp các em trình bày bài qua câu hỏi gợi mở: Trong các phép tính đã cho, các phân số nào là phân số tối giản? Các phân số nào rút gọn được? Em rút gọn phân số đó bằng cách nào? Rút gọn xong em thực hiện phép tính như thế nào? Sau đó giáo viên đi quan sát từng em, giúp các em trình bày bài đúng như sau: 3 2 1 2 3 4 18 2 2 4 a, + = + = b, + = + = 15 5 5 5 5 6 27 3 3 3 15 6 3 2 21 10 31 c, + = + = + = 25 21 5 7 35 35 35 a.2. Học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản : 12 7 8 VD: Bài 1c trang 128 (Toán 4) : + + đây là phép cộng các phân 27 27 27 số cùng mẫu số nhưng học sinh lại đi quy đồng mẫu số, làm cho bài toán trở nên phức tạp hơn nhiều. * Giáo viên hướng dẫn học sinh: Các phân số trên đã cùng mẫu số chưa ? Ta thực hiện cộng các phân số có cùng mẫu số như thế nào? 12 7 8 Học sinh thực hiện phép tính đúng là: + + = = 1 27 27 27 Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thực hiện các bước giải bài toán về phân số. Rèn luyện cho học sinh khá giỏi năng lực tư duy, khái quát, linh hoạt trong khi giải toán. a.3. Vốn ngôn ngữ toán, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 10
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Những bài toán so sánh phân số khác mẫu số, học sinh phải qua bước quy đồng mẫu số để đưa về cùng mẫu số rồi mới so sánh, hoặc dựa vào ý nghĩa của phân số để so sánh. Nhưng học sinh không biết diễn đạt sao cho vấn đề có lô gích. VD: Bài 2: So sánh hai phân số bằng hai cách khác nhau trang 122 (Toán 4). Học sinh chỉ quen làm cách quy đồng rồi so sánh. Rất ít học sinh biết trình bày cách thứ hai: 8 7 8 7 8 7 a, và . Vì > 1; ( So sánh phân số qua 1) 7 8 7 8 7 8 12 28 12 c, và . Phân số 1 (Tử số lớn hơn mẫu số) Nên
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh thực hiện đúng như sau: + = + = + = + = a.5. Sai lầm trong giải toán với các phép tính về phân số trong các bài toán có lời văn: Những bài toán có lời văn trong phần học này, tuy rất ít và là những bài toán đơn, nhưng học sinh cũng rất lúng túng, trong khi xác định đơn vị của bài toán, không biết trả lời như thế nào, không biết danh số phải là gì, không biết lấy số nào để làm tính nên dễ mắc sai sót trong khi làm bài. Ví dụ: Bài 3 trang 129 (Toán 4) Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VI năm 2004, số huy chương 5 vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng tổng số huy chương của 19 đoàn đã giành được, còn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số huy chương bạc và huy chương đồng của đoàn bằng bao nhiêu phần tổng số huy chương đã giành được. * Giáo viên hướng dẫn học sinh: Học sinh cần nắm vững ý nghĩa của phân số: Coi tổng số huy chương của đoàn đã giành được là một đơn vị được chia làm 19 phần bằng nhau. Số huy chương vàng là 5 phần trong tổng số huy chương Tìm số huy chương bạc và huy chương đồng chính là lấy 1 đơn vị (hay chính là ) trừ đi số phần huy chương vàng. Tìm câu trả lời bằng cách dựa vào câu hỏi, bỏ từ để hỏi đi. Danh số là : tổng số huy chương Tìm cách giải bài toán bằng nhiều cách (nếu có). Dự kiến những hướng giải quyết tránh cho học sinh những khó khăn, sai lầm dễ mắc phải. Học sinh thực hiện đúng như sau: Số huy chương bạc và đồng chiếm số phần là: 19 5 14 = (tổng số huy chương) 19 19 19 14 Đáp số: (tổng số huy chương) 19 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 12
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 a.6. Sai lầm do chưa hiểu rõ các trình bày bài trong khi làm các bài toán Rút gọn rồi tính, bài toán so sánh hai phân số. VD: Bài 2: Rút gọn rồi tính trang 129 (toán 4). Học sinh thường hay mắc sai lầm như sau: 2 3 3 3:3 2 1 1 a, = = = = . 3 9 9 9:3 3 3 3 Nhìn vào kết quả thì học sinh vẫn đúng, ý đồ đúng nhưng sai về các trình bày phép tính. Hiện tượng này học sinh mắc trong khi tính cộng, trừ, nhân.... * Giáo viên hướng dẫn học sinh: Các em thực hiện phép tính gì theo yêu cầu đề bài ? Hai phân số này đã có cùng mẫu số chưa ? Em hãy nhận xét mẫu số của hai phân số này có gì đặc biệt ? Quy đồng mẫu số hai phân sổ trường hợp mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia ta làm thế nào ? Có thể rút gọn phân số nào để được hai phân số có cùng mẫu số ? Hãy thực hiện đúng thứ tự các bước trừ hai phân số khác mẫu số theo quy tắc đã học Học sinh thực hiện đúng là: 2 3 2 1 1 = = 3 9 3 3 3 b. Giải pháp 2: Giúp học sinh được nắm vững các bài học hình thành kiến thức mới về phân số: Bao gồm các nội dung sau: Dạy khái niệm phân số, phân số và phép chia số tự nhiên; Phân số bằng nhau; tính chất cơ bản của phân số Rút gọn phân số. Quy đồng mẫu số các phân số. So sánh phân số. b.1. Khái niệm phân số: Được giới thiệu trong Toán 4 ở dạng đơn giản nhất, chủ yếu dựa vào hình ảnh trực quan (hình vẽ, mô hình) nên gọi là “khái niệm ban đầu” về phân số. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 13
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Phương pháp chủ yếu để giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số là: giáo viên hướng dẫn học sinh “phát hiện vấn đề” nhờ cách “đặt vấn đề” của giáo viên có sự hỗ trợ của hình vẽ, hoặc mô hình thích hợp, để tự học sinh nhận biết được khái niệm phân số. Chẳng hạn: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa (hoặc thiết bị học tập tương ứng) và nêu các câu hỏi để khi trả lời, tự học sinh nhận biết được: Hình tròn được phân chia thành 6 phần bằng nhau và đã tô màu vào 5 phần. Giáo viên giới thiệu và yêu cầu học sinh nhắc lại: 5 “Ta nói : đã tô màu vào 5 phần 6 hình tròn” ; “viết là: ; đọc là: năm 6 5 5 phần sáu”; “ là phân số ; phân số có tử số là 5, mẫu số là 6”. Câu cuối 6 6 5 cùng bao hàm hai nội dung: phân số có tử số và mẫu số: với phân số thì tử 6 số là 5, mẫu số là 6). Giáo viên cho học sinh quan sát tiếp một số hình vẽ khác (hoặc mô hình tương ứng) trong Toán 4, trang 106 rồi tự viết, đọc phân số thích hợp với mỗi hình vẽ (hoặc mô hình), tự nêu tử số và mẫu số của từng phân số. 5 1 3 4 Giáo viên đặt các câu hỏi để học sinh tự nêu được: ; ; ; là 6 2 4 7 những phân số. Phân số có tử số và mẫu số: Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang, mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang. Hướng dẫn học sinh thực hành, vận dụng củng cố những hiểu biết ban đầu về phân số trong quá trình giải các bài tập hoặc một số bài tập trong Toán 4 – Trang 107. Học sinh cần hiểu rõ: Tử số cho biết gì, mẫu số cho biết gì? Dựa vào hình vẽ, giáo viên gợi cho học sinh nhận thấy và ghi nhớ một cách đơn giản: Tử số là chỉ số phần lấy ra, tô màu,...mẫu số là chỉ số phần được chia ra của đơn vị. Ví dụ 1: Bài1 trang 107: a, Viết rồi đọc phân số chỉ số phần đã tô màu trong mỗi hình đã cho: b, Trong mỗi phân số đó, mẫu số cho biết gì, tử số cho biết gì ? Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 14
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh quan sát hình, dễ dàng nhận ra số phần đã tô màu, để thực hiện yêu cầu viết, đọc phân số chỉ số phần đã tô màu đó học sinh phải nhận ra được hình đó đã chia thành mấy phần bằng nhau, tô màu mấy phần. Tuy nhiên giáo viên cần chú ý để học sinh nói ra vấn đề (yêu cầu b) để học sinh ghi nhớ, có hiểu biết cụ thể hơn về ý nghĩa của tử số và mẫu số giúp cho viêc làm các bài toán sau dễ dàng hơn. Ví dụ 2: Bài3 Trang 129. Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thữ VI năm 2004, số huy chương 5 vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng tổng số huy chương của 19 đoàn đã giành được, còn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số huy chương bạc và huy chương đồng của đoàn bằng bao nhiêu phần tổng số huy chương đã giành được? 5 Phân tích: Học sinh phải nhận ra được là số huy chương vàng mà 19 đoàn đã giành được. Có nghĩa là số huy chương của cả đoàn chia thành 19 phần thì số huy chương vàng là 5 phần. Trên cơ sở đó học sinh biết: 19 Số huy chương của cả đoàn sẽ là . 19 Vậy tìm số huy chương bạc và số huy chương đồng sẽ là: 19 5 14 = (tổng số huy chương) 19 19 19 b.2. Phân số và phép chia số tự nhiên: Bài học giúp học sinh nhận ra sự xuất hiện của phân số đã đáp ứng được nhu cầu giải quyết vấn đề: Mọi phép chia số tự nhiên đều tìm được kết quả là số tự nhiên hoặc phân số. Giáo viên cho học sinh kĩ năng nhận biết: Phép chia số tự nhiên cũng có thể viết dưới dạng một phân số trong đó: tử số là số bị chia, mẫu số là số chia và ngược lại mọi phân số đều viết được dưới dạng phép chia số tự nhiên. Hệ quả của bài học là : Mọi số tự nhiên đều viết được dưới dạng một phân số có mẫu số là 1 và ngược lại mọi phân số có mẫu số là 1 đều viết được dưới dạng số tự nhiên. b.3. Phân số bằng nhau, tính chất cơ bản của phân số: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 15
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh nhận thấy sự bằng nhau của phân số. Từ đó ghi nhớ tính chất của phân số : Nếu nhân hay chia cả tử và mẫu số với cùng một số tự nhiên ta được một phân số mới bằng phân số đã cho. Nói cách khác có hai cách tìm ra phân số bằng phân số đã cho: Nếu phân số đã cho là tối giản (cả tử số mẫu số không cùng chia hết cho một số nào) thì ta tìm phân số mới bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với một số tự nhiên lớn hơn 1. Nếu phân số chưa tối giản, ta có thể tìm bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho cùng một số tự nhiên lớn hơn 1 (đó chính là rút gọn phân số). b.4. Rút gọn phân số: Rút gọn phân số là làm cho phân số trở nên gọn hơn, tử số, mẫu số nhỏ hơn nhưng giá trị không đổi. Cần nắm vững tính chất cơ bản của phân số để vận dụng. Học sinh phải nắm chắc các dấu hiệu chia hết. Muốn rút gọn một phân số cần xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho một số nào, khi cả tử số và mẫu số không cùng chia hết cho một số nào nữa thì gọi là phân số tối giản. b.5. Quy đồng mẫu số các phân số: Trước hết giáo viên cần cho học sinh hiểu quy đồng mẫu số là gì? Cho học sinh phát hiện, hệ thống 3 cách quy đồng mẫu số, cách vận dụng trong làm toán. + Cách 1: Quy đồng theo quy tắc, nhân hai mẫu số để được mẫu số chung. + Cách 2: Tìm mẫu số chung là số nhỏ hơn tích của hai mẫu số. Yêu cầu học sinh phải hiểu và thuộc bảng nhân chia, có cách nhẩm nhanh để phát hiện ra mẫu số chung. + Cách 3: Trường hợp mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia, ta quy đồng mẫu số phân số nhỏ về mẫu số lớn, giữ nguyên phân số có mẫu số lớn. b.6. So sánh phân số: Giáo viên hướng đẫn học sinh nhận biết: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 16
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 So sánh hai phân số có cùng mẫu số: ta so sánh hai tử số, tử số lớn thì phân số lớn; tử số nhỏ thì phân số nhỏ. So sánh hai phân số khác mẫu số: Quy đồng > So sánh. Tuỳ từng bài cụ thể để chọn cách quy đồng nào cho phù hợp; có thể quy đồng tử số. So sánh với 1. Ví dụ 3: Bài Luyện tập trang 122 Toán 4. Bài tập1:So sánh hai phân số 5 7 a, và Học sinh so sánh ngay với hai phân số cùng mẫu số. 8 8 15 4 b, và Học sinh có thể quy đồng mẫu số rồi so sánh. Nhưng phân 25 5 15 3 số là phân số chưa tối giản, nếu rút gọn ta sẽ có phân số đơn giản hơn 25 5 và có cùng mẫu số với phân số kia nên chọn cách rút gọn> so sánh sẽ hay hơn quy đồng mẫu số> so sánh. 9 9 c, và Thông thường học sinh sẽ quy đồng mẫu số rồi so sánh. Đối 7 8 với có năng lực có thể nhận thấy hai phân số cùng tử số, mẫu số nhỏ thì 9 9 phân số lớn, mẫu số lớn thì phân số nhỏ. Vậy > . 7 8 11 6 6 d, và Mặc dù phân số chưa tối giản nhưng ta không nên chọn 20 10 10 cách rút gọn vì nếu rút gọn đi ta lại phải thực hiện thêm một bước quy đồng mẫu số nên đối với trường hợp này chọn cách quy đồng mẫu số thứ 3 (đưa mẫu số nhỏ về mẫu số lớn) là tối ưu nhất. c. Giải pháp 3: Giúp học sinh sửa lỗi sai thông qua các bài tập và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số: Các bài tập và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số, gồm có: Phép cộng, phép trừ phân số. Phép nhân, chia phân số. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 17
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Là nội dung quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về phân số của người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về phân số, các bài học, làm tính với phân số nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong mỗi bài toán cụ thể. Giúp giáo viên chủ động dự kiến được những sai lầm dễ mắc phải của học sinh, đồng thời hướng dẫn các em giải bài toán bằng nhiều cách để kích thích lòng say mê học toán của các em tạo điều kiện cho học sinh chuẩn bị học lên lớp trên, học số thập phân. Để làm tốt các bài tập này ngoài việc đòi hỏi học sinh phải nắm chắc các quy tắc nhân, chia, cộng, trừ phân số học sinh còn phải biết vận dụng, lựa chọn các kiến thức vừa học vào trong các bước tính sao cho phù hợp nhất. Vậy làm thế nào để học sinh biết lựa chọn cách làm hay nhất thuận lợi nhất là do người giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Để học sinh có hướng đi đúng trong khi làm bài tôi tiến hành các bước như sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán: Đọc bài (đọc to, đọc thầm) Nắm bắt nội dung bài toán trước khi làm toán: so sánh; quy đồng hay rút gọn;... Tính cộng hay trừ, nhân hay chia; cộng phân số cùng mẫu hay khác mẫu;.... Đối với mỗi yêu cầu cộng (trừ,..), mỗi bài cụ thể ta cần phải làm như thế nào? (VD3 đã nêu trên). Bước 2: Trình bày cách làm. Để tính một phép tính cộng (trừ; nhân; chia) phân số học sinh thường phải trải qua một số bước trung gian như rút gọn, quy đồng,...hoặc quy đồng, so sánh phân số cũng phải trải qua các bước rút gọn hoặc quy đồng mẫu số. Tuy nhiên các phân số đều ở mức đơn giản (mẫu số không quá 100), để trình bày bài toán gọn, dễ nhìn, tôi thường yêu cầu học sinh không trình bày chi tiết bước trung gian học sinh có thể tính nhẩm và ghi ra kết quả của bước trung gian đó. Làm như vậy vừa nhanh, bài làm gọn, học sinh tránh được sai lầm khi trình bày bước rút gọn trong phép tính (cộng; trừ,..) Ví dụ 4: Rút gọn rồi tính (Bài tâp 3 trang 128) 3 2 1 2 3 Học sinh sẽ trình bày a, + = + = 15 5 5 5 5 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 18
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Khi chữa bài cho học sinh, yêu cầu học sinh nêu cách làm bằng cách đặt câu hỏi: Em đã rút gọn như thế nào? (học sinh trình bày cách làm) *Lưu ý: Trong khi làm toán với phân số: Nếu bài toán có lệnh là “Rút gọn phân số” thì phải rút gọn phân số cho đến khi tối giản. Nếu bài toán có lệnh “Tính” mà kết quả tính là phân số chưa tối giản thì phải rút gọn cho đến khi nhận được phân số tối giản. Nếu bài toán có lệnh là “ Rút gọn rồi tính” thì không nhất thiết phải: rút gọn đến khi nhận được phân số tối giản, chỉ cần rút gọn ở mức độ phù hợp với mỗi bài tính cụ thể. Bước 3: Kiểm tra lại các bước tính, khẳng định kết quả. Bước 4: Khái quát hoá cách làm bài như đã nêu trên Khái quát hoá các cách quy đồng mẫu số (3 cách) Khái quát hoá các cách so sánh phân số (3 cách ) Khái quát hoá các cách thực hiện các yêu cầu tính => Cách tính hay nhất, thuận lợi nhất. *Các bài toán có lời văn trong phần học này tuy rất ít xong cũng là một loại bài nội dung khiến học sinh lúng túng, dễ sai lầm. Đó là các danh số trong những bài toán này không phải là những đơn vị đã quy ước mà là những đơn vị trong từng bài toán, học sinh khó nhận ra. Ví dụ 5: Bài 3 Trang126; 127; Bài 4 trang 128; Bài 3 trang 129; Bài 3 trang 130; Bài 5 trang 131; ... Khi phân tích đề giáo viên giúp học sinh chỉ rõ đâu là danh số cần tìm của bài toán: Bài 3 Trang126: + Đã biết: Ô tô I chuyển: số gạo trong kho. Ô tô II chuyển số gạo trong kho. + Hỏi: cả hai ô tô chuyển:... số gạo trong kho (Danh số bài toán). Bài 3 trang 130: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 19
- Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 6 2 + là diện tích trồng hoa và cây xanh. Trong đó diện tích trồng hoa. 7 5 + Hỏi diện tích trồng cây xanh là bao nhiêu phần diện tích của công viên? (Danh số bài toán). Bài 5 trang 132: Đã biết: có số học sinh học Tiếng Anh ; số học sinh học Tin học. + Hỏi tổng số học sinh học Tiếng Anh và Tin học so với số học sinh cả lớp. Vậy danh số bài toán hỏi là: Số học sinh cả lớp Ví dụ 6: Bài 1 Tiết Luyện tập trang 137: Tính rồi rút gọn: : : : : Học sinh mắc sai lầm không đảo ngược phân số thứ hai khi làm tính. Giáo viên hướng dẫn học sinh: Nêu quy tắc chia hai phân số Phân số đảo ngược là phân số thứ mấy? Đảo ngược phân số có nghĩa là thế nào? Hãy thực hiện tính và rút gọn kết quả cuối cùng về phân số tối giản 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Muốn nâng cao được chất lượng dạy và học về các phép tính với phân số đòi hỏi người giáo viên trước hết phải nắm chắc quy trình xây dựng một quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới để học sinh thực sự được hoạt động, tự phát hiện ra vấn đề, tự giải quyết các vấn đề và tự chiếm lĩnh nó. Dạy học môn Toán trên cơ sở Chuẩn kiến thức kĩ năng theo đúng nội dung triển khai của Bộ và Sở Giáo dục thực chất là quá trình tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để từng đối tư ợng học sinh đều đạt được chuẩn đó và phát triển được các năng lực của cá nhân bằng những giải pháp phù hợp. Đặc biệt giáo viên phải nắm được những lỗi học sinh hay mắc để từ đó có biện pháp phù hợp phòng ngừa và hạn chế lỗi sai, vừa để khắc phục những lỗi sai đó cho các em. Tất cả các điều trên đều nhằm giúp học sinh học tập đạt mục tiêu tiết học, môn học theo đúng Chuẩn kiến thức kĩ năng. Học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, thích học toán, Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ Huyện Krông Ana 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao công tác chủ nhiệm học sinh lớp 5
14 p | 2592 | 686
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D
50 p | 2695 | 408
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn tập làm văn
10 p | 2122 | 376
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kĩ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
11 p | 1174 | 281
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đầu cấp
28 p | 777 | 213
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong dạy học môn Toán lớp 3 - Bùi Thị Giao Thủy
20 p | 658 | 121
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
24 p | 571 | 119
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 phân môn kể chuyện
20 p | 589 | 112
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tiếng Việt
11 p | 595 | 100
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học
9 p | 436 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt
15 p | 612 | 74
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giải bài toán BĐT
25 p | 309 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm khai thác triệt để mô hình để giảng dạy môn Sinh học lớp 7
17 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn kỹ năng học tốt môn tập làm văn ở lớp 5
13 p | 360 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giải phương trình mũ – phương trình Logarit
29 p | 352 | 42
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải phương trình lượng giác cơ bản
13 p | 297 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giảng dạy lồng ghép giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu - Môn Ngữ Văn - Lớp 12 chương trình chuẩn
51 p | 273 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao công tác nữ công trong trường Tiểu học
17 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn