intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

94
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn trong phép tính phân số. Sáng kiên này đưa ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm khắc phục các lỗi sai mà các em thường mắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4

  1. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4   PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI  MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH SỬA LỖI SAI KHI  THỰC HIỆN CÁC PHÉP TÍNH TRONG PHÂN SỐ MÔN TOÁN  LỚP 4 Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Nga Đơn vị công tác: Trường TH Hoàng Văn Thụ Trình độ đào tạo: Đại học Sư phạm Môn đào tạo: Giáo dục Tiểu học Krông Ana, tháng 3 năm 2016 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  1
  2. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 MỤC LỤC TT Nội dung Trang I PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1 3 Đối tượng nghiên cứu 1 4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 1 5 Phương pháp nghiên cứu 1 II PHẦN NỘI DUNG 2 1 Cơ sở lý luận 2 2 Thực trạng 2 2.1 Thuận lợi ­ khó khăn 2 2.2 Thành công ­ hạn chế 3 2.3 Mặt mạnh ­ mặt yếu 3 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… 4 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. 4 3 Giải pháp, biện pháp 6 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 6 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 17 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  18 4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm và giá trị khoa học 20 III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 20 1 Kết luận 20 2 Kiến nghị 21 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ  thống giáo dục quốc dân.  Chất lượng giáo dục phụ  thuộc rất nhiều vào kết quả  đào tạo  ở  bậc Tiểu  học. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  2
  3. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,   thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Trong chương trình bậc Tiểu học, môn Toán là một môn có vai trò quan  trọng. Đặc biệt là các bài toán về  phân số  mà các em được học  ở  chương   trình môn Toán lớp 4. Trong chương trình Toán 4 các em được học một nội dung : Các phép  tính với phân số, là một nội dung mới mẻ và khó với các em. Do vậy khi các  em được học những kiến thức cơ  bản bước đầu về  thực hiện các phép tính  cộng, trừ, nhân, chia phân số  cần nắm được các thao tác hoàn toàn chính xác.  Trong quá trình tính toán các em khó tránh khỏi sai sót. Sáng kiến   “Một số  giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số   môn toán lớp 4". đã nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong quá trình   thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải  toán có lời văn trong phép tính phân số. Tôi đưa ra các giải pháp cụ  thể, hữu   hiệu nhằm khắc phục các lỗi sai mà các em thường mắc. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Áp dụng một số  giải pháp sư  phạm sửa lỗi sai khi thực hiện các phép  tính phân số, để nâng cao khả năng làm toán về phân số. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp nhằm giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép  tính trong phân số. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Khuôn khổ nghiên cứu : Một số biện pháp giúp học sinh sửa lỗi sai  khi  thực hiện các phép tính trong phân số. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 4, trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ. Thời gian: Năm học 2015­ 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Thu nhập thông tin: các bài tham luận trên Internet. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phương pháp thảo luận. Phương pháp quan sát, điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê tài liệu. II. PHẦN NỘI DUNG Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  3
  4. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 1. Cơ sở lý luận Trong chương trình Tiểu học dạy học phân số  được chuẩn bị  từ  lớp 2  và lớp 3 học sinh đã được làm quen dần với các phân số đơn giản nhất. Đến  lớp 4 mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về  phân số  được dạy chủ yếu ở học kì II của lớp 4.  Vậy việc dạy học phân số  trong toán 4 là sự  tiếp nối mạch kiến thức   về phân số từ lớp 2 và lớp 3; đồng thời làm cơ sở vững chắc để  dạy học về  phân số thập phân, hỗn số ở lớp 5 nhằm hệ thống hóa và hoàn chỉnh toàn bộ  nội dung dạy học phân số ở Tiểu học, chuẩn bị cho dạy học số thập phân. Nội dung này là một nội dung mới và khó những bài toán mang tính trìu  tượng cao, khi tiếp xúc dạng toán này học sinh rất mơ  hồ, lúng túng, nhầm  lẫn rất nhiều. Đòi hỏi học sinh phải tư duy và sáng tạo mới có thể giải được  các bài toán đó, bài toán về  phân số  thường xuất hiện với nhiều dạng khác  nhau. Các bài tập này hầu hết học sinh đều gặp khó khăn trong cách giải, số  lượng học sinh làm được rất thấp.  2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi ­ khó khăn * Thuận lợi: Được sự được sự quan tâm của nhà trường tạo điều kiện  hỗ  trợ  cho công tác dạy học. Bản thân giáo viên yêu nghề, có năng lực sư  phạm, nhiều năm liền dạy học lớp 4, 5. Học sinh chăm ngoan. Các em đều  được học 8, 9 buổi trên  tuần, nên có thời gian luyện tập, củng cố  để  khắc   sâu kiến thức.  * Khó khăn:  Về  phía giáo viên  : Một số  giáo viên cảm thấy ngại và thấy khó dậy  ngay từ  bài đầu tiên: Khái niệm phân số. Chưa thấy rõ được mối quan hệ  giữa phân số  và số  tự  nhiên, quan hệ  giữa phân số  và phép chia số  tự  nhiên,  một điều quan trọng khi giảng dạy phần này. Chưa biết khai thác triệt để các  bài tập có trong chương trình để  xây dựng bài mới để  học sinh tiếp thu một   cách tự nhiên và hiệu quả nhất. Về  phía học sinh: Tiếp thu bài theo từng mảng kiến thức rời rạc, thụ  động, khó phát huy được tính tích cực, năng động của trò và dễ mắc phải một   số  khó khăn khi rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, so sánh phân số  và thực  hiện các phép tính với phân số. Cụ thể: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  4
  5. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh rất khó khăn khi xác định số  tự  nhiên lớn nhất mà tử  số  và  mẫu số  của một phân số  cùng chia hết để  sau khi rút gọn được phân số  tối   giản. Khả năng nhận biết, vận dụng dấu hiệu chia hết của số tự nhiên chưa  tốt nên việc phát hiện ra mẫu số chung gặp khó khăn, nhất là đối với những   phân số có mẫu số lớn.  Khi so sánh phân số, học sinh hay nhầm trường hợp so sánh các phân  số có cùng tử số (phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn) Việc thực hiện các phép tính giữa phân số  với phân số, phối hợp giữa   phân số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn và dài dòng. 2.2. Thành công ­ hạn chế.  Đối tượng nghiên cứu có những thành công là chỉ  rõ được các lỗi sai   của học sinh thường mắc khi thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, so  sánh, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải toán có lời văn về phân số  và đưa ra   một số giải pháp khắc phục các lỗi sai đó. Từ đó các em học tập có tiến bộ rõ   rệt khi làm toán phân số. Hạn chế  : Giáo viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức dạy học  một cách triệt để. Còn chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức. Các kỹ năng  sư  phạm tập chung vào giảng giải. Tập trung vào việc dạy rập khuôn theo  chương trình, sách giáo khoa, không chú ý đến sự  tiếp thu của học sinh. Dẫn  đến học sinh tiếp thu kiến thức thụ  động. Các em tập trung vào việc nhớ,   luyện tập và làm theo. Một số tiết học giáo viên chỉ tập trung một số học sinh   có năng lực, chưa giành cho đối tượng học sinh hạn chế. Cho nên phần lớn  học sinh chưa được tham gia hoạt động. Điều này làm cho các em cảm thấy   chán nản. 2.3. Mặt mạnh ­ mặt yếu Mặt mạnh: Trong quá trình thực hiện sáng kiến này bản thân tôi đã  được rất nhiều đồng nghiệp trong trường tạo điều kiện giúp đỡ, phần nào  tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học, xây dựng quy   tắc cộng, trừ, nhân, chia   phân số  trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách   khắc phục những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân   số.  Cộng (trừ) phân số             Muốn nhân phân số             Khi chia phân số Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  5
  6. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Ta phải quy đồng               Phải làm sao đây                 Biến lại thành  nhân Giữ nguyên mẫu số             Kết quả có ngay                  Phân số  sau   thành Cộng (trừ) tử  là xong.        Nhân trên, nhân dưới.         Phân số  đảo   ngược. Mặt yếu: là học sinh trong khối trình độ  không đồng đều, thuộc nhiều  dân tộc khác nhau, nhiều gia đình kinh tế khó khăn, nhà lại ở xa trường, ít có  điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Phụ  huynh học sinh   trình độ  văn hóa thấp nên không hướng dẫn được các em học tập khi ở  nhà.  Dẫn đến có em không nắm vững được tính chất cơ bản của phân số, quy tắc  tính bốn phép tính về phân số. Nên việc vận dụng giải pháp của đề tài đưa ra  còn hạn chế. 2.4. Các nguyên nhân và yếu tố tác động... Qua thực tế  dạy học,  các phép tính với   phân số   ở  lớp 4 là loại toán  khó, rất phức tạp, phong phú, đa dạng và rất nhiều kiến thức áp dụng vào   thực tế cuộc sống. Dạy học phân số  là một nội dung tương đối mới mẻ  với  học sinh lớp 4. Mặc dù được giới thiệu từ  lớp 2 nhưng chỉ  dừng  ở  mức độ  nhận biết qua hình ảnh trực quan về ; ; ;   học sinh chưa gọi tên phân số. Học  sinh chỉ quen với các bài toán, tính toán với các số tự nhiên. Vì vậy làm tính và  giải toán với các phân số là hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 4. Cụ thể: ­ Tên gọi phân số, tử  số mẫu số, ý nghĩa phân số, các khái niệm phân   số tối giản, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, quy đồng tử số,.... ­ Cách viết phân số, cách trình bày phép tính, cách làm tính cộng, trừ,  nhân, chia,.... Cách suy luận các dữ  kiện trong các bài toán phân số  cũng có khác và   trừu trượng, khó hiểu hơn đối với số tự nhiên học sinh đã quen thuộc. Giáo viên chưa tạo cho học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động  học tập, có trách nhiệm và có hứng thú đối với học toán phân số. Cả thầy và  trò chưa chủ  động, linh hoạt và sáng tạo trong dạy và học; chưa phát triển   năng lực học toán theo từng đối tượng học sinh; chưa tạo ra môi trường học  tập thân thiện và hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học   Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  6
  7. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 sinh; sử dụng hợp lí các thiết bị dạy học toán phân số  chưa phù hợp với học   sinh. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về trực trạng mà đề tài đã đặt ra. Phân số là một loại số mới biểu thị một hay nhiều phần bằng nhau của   đơn vị. Phân số là một mảng kiến thức quan trọng của tuyến kiến thức trọng   tâm Số học. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, việc   lĩnh hội những kiến thức là vấn đề  không đơn giản. Đặc biệt với học sinh  trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ  thuộc vùng xã khó khăn, việc lĩnh hội kiến  thức lại càng khó khăn hơn nhiều.  Tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh của 2 lớp, lớp 4A (trường   chính) và lớp 4B (phân hiệu Sơn Thọ) của trường. Đối với giáo viên : Tôi đưa ra một số câu hỏi trao đổi với hai giáo viên,   lớp 4A (cô giáo Lí thị Sen) và 4B (thầy Nguyễn Thanh Nhàn) như sau:  ­ Khi dạy phần phân số, đồng chí thấy học sinh tiếp thu thư thế nào? Trả  lời: Phân số  là phần khó trong toán 4. Học sinh nhầm lẫn  ở  phần   rút gọn, quy đồng phân số.  ­ Khi dạy học về phân số, học sinh thường mắc những sai lầm nào? Trả lời: Không biết trình bày bài giải, không biết rút gọn hay quy đồng  để  được phân số  hay phép tính một cách đơn giản nhất, trình bày phép tính   sai, không xác định đúng danh số, chưa hiểu rõ ý nghĩa phân số, nhầm lẫn   giữa nhân và cộng, thực hiện phép chia phân số chưa chính xác....  Đối với học sinh  : Vẫn còn khá nhiều những lỗi sai khi các em thực  hiện các phép tính với phân số. Những lỗi sai đó một phần do năng lực của   một bộ  phận học sinh nhưng cũng có một số  học sinh có khả  năng tư  duy  nhanh vẫn mắc phải. Tôi đã tiến hành kiểm tra vở  ghi của học sinh. Việc   kiểm tra được tiến hành sau khi học sinh học xong bài luyện tập trang 137. Số lượng vở được kiểm tra : 15 quyển Số lượng bài tập kiểm tra : 10 bài gồm: Bài 1, 2 trang 122 (Luyện tập)                  Bài 3 trang 130 Bài 3 trang 126                                          Bài 5 trang 132 Bài 1, 3 trang 128 (Luyện tập)                  Bài 1 trang 137 Bài 2, 3 trang 129 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  7
  8. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Kết quả như sau: Số bài làm Số lượng Số bài không Số vở Không   đạt   yêu  bài tập Đạt yêu cầu làm cầu 15  150 bài 76 bài= 50,6% 69 bài = 46,1% 5 bài =3,3 % quyển Số bài không đạt yêu cầu hầu hết là dạng bài rút gọn rồi tính, giải toán   liên quan đến ý nghĩa của phân số. Như vậy nhìn chung chất lượng về dạy và học phân số  ở lớp 4 đã đạt  yêu cầu, nhưng ở mức thấp và không đồng đều. Mặc dù các bài toán trên hầu  hết là những bài toán đơn giản. Điều đó phản ánh phần nào việc dạy và học   chưa tận dụng triệt để  những khả  năng sẵn có trong học sinh. Hơn nữa kết  quả  trên tuy đạt yêu cầu nhưng lại không đồng đều nhau. Có em làm đúng  hầu hết các bài tập, có em làm sai và sai rất nhiều. Thực trạng trên tôi thấy   cần phải tìm ra các     giải pháp khắc phục những sai lầm của học sinh khi  làm toán. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giúp bản thân tôi cùng đồng nghiệp của mình phần nào tháo gỡ  khó  khăn trong việc tổ  chức các hoạt động dạy và học xây dựng quy tắc cộng,  trừ, nhân, chia phân số  trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục  những sai lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số.  3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1. Các bài về  phân số  được phân phối trong chương trình học kì II  lớp 4 với mục tiêu: Bước đầu giúp học sinh nhận biết về phân số qua hình ảnh trực quan. Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy  đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số. Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số  dạng đơn giản (mẫu số  không   vượt quá 100) 3.2.2. Nội dung dạy phân số và các phép tính với phân số lớp 4 giúp học  sinh: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  8
  9. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số; biết đọc, viết các phân số có   tử  số  và mẫu số  không quá 100; nhận biết tính chất cơ  bản của phân số;   nhận ra phân số  bằng nhau; biết sử  dụng dấu hiệu chia hết khi rút gọn một  phân số  để  được phân số  tối giản; biết quy đồng mẫu số  hai phân số  trong   trường hợp đơn giản. Biết so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số; biết viết các phân   số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. Biết thực hiện phép cộng, phép trừ  hai phân số  có cùng mẫu số  hoặc   không cùng mẫu số, cộng một phân số với số tự  nhiên, một số tự nhiên trừ đi   một phân số và ngược lại. Biết cách nhân hai phân số, nhân phân số với số tự nhiên. Biết chia phân số cho phân số, biết chia phân số cho số tự nhiên khác 0. Biết tính giá trị biểu thức các phân số có không quá ba dấu phép tính Tìm   một   thành   phần   chưa   biết   trong   phép   tính   (như   đối   với   số   tự  nhiên). 3.2.3. Những giải pháp mới đã tiến hành. a. Giải pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học   sinh trong quá trình làm toán về phân số.  Là một bộ phân trong chương trình toán Tiểu học, dạng toán về phân  số là một thể loại mới mẻ và rất phức tạp với học sinh lớp 4.  Các em thực  sự  làm quen trong thời gian rất ngắn (Học kì II lớp 4). Việc rèn luyện, hình  thành, củng cố kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ở loại toán này hầu như chưa có.  Chính vì vậy học sinh không thể  tránh khỏi những khó khăn, sai lầm. Qua  thực tế  giảng dạy và khảo sát học sinh  ở  một số  lớp, tôi thấy sai lầm của   học sinh khi làm toán với phân số do những nguyên nhân sau:  a.1. Khi làm toán học sinh còn nặng về trí nhớ  máy móc, tư  duy chưa  linh hoạt. VD: Bài 3 (trang 128, Toán 4): Rút gọn rồi tính:  3 2 4 18 15 6 a,   +    ,         b,  +           c,  +  15 5 6 27 25 21  Học sinh rất lúng túng không biết trình bày bước rút gọn như thế nào,   chỉ  một số  ít học sinh biết trình bày. Có học sinh thực hiện tính luôn nên   mẫu số  rất lớn. Một số  học sinh chỉ rút gọn một phân số, một số  học sinh   Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  9
  10. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 chưa quen cách rút gọn nhẩm nên trình bày cả  bước rút gọn trong bài làm   nên bài toán không gọn. Một số  lại nhầm lẫn trong khi trình bày bước rút   gọn với cấu trúc phép toán nên dẫn đến sai về ý nghĩa phép toán. * Giáo viên hướng dẫn học sinh:  Vận dụng các kiến thức liên quan  về: Rút gọn phân số, quy đồng phân số, thực hiện cộng phân số  có cùng  mẫu số. Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức liên quan trên, giúp các   em trình bày bài qua câu hỏi gợi mở: Trong các phép tính đã cho, các phân số  nào là phân số  tối giản? Các   phân số nào rút gọn được? ­ Em rút gọn phân số đó bằng cách nào? ­ Rút gọn xong em thực hiện phép tính như thế nào? ­ Sau đó giáo viên đi quan sát từng em, giúp các em trình bày bài đúng  như sau: 3 2 1 2 3 4 18 2 2 4    a,  +  =  +  =                                   b,  +  =  + =    15 5 5 5 5 6 27 3 3 3 15 6 3 2 21 10 31    c,  +  =  + =  + =  25 21 5 7 35 35 35 a.2. Học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản : 12 7 8 VD: Bài 1c trang 128 (Toán 4) :  + +  đây là phép cộng các phân  27 27 27 số cùng mẫu số nhưng học sinh lại đi quy đồng mẫu số, làm cho bài toán trở  nên phức tạp hơn nhiều. * Giáo viên hướng dẫn học sinh:  ­ Các phân số trên đã cùng mẫu số chưa ? ­ Ta thực hiện cộng các phân số có cùng mẫu số như thế nào? 12 7 8 Học sinh thực hiện phép tính đúng là:  + +  =  = 1 27 27 27 Tổ  chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thực hiện   các bước giải bài toán về phân số. Rèn luyện cho học sinh khá giỏi năng lực tư  duy, khái quát, linh hoạt   trong khi giải toán. a.3. Vốn ngôn ngữ toán, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  10
  11. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Những bài toán so sánh phân số khác mẫu số, học sinh phải qua bước   quy đồng mẫu số  để  đưa về  cùng mẫu số  rồi mới so sánh, hoặc dựa vào ý  nghĩa của phân số  để  so sánh. Nhưng học sinh không biết diễn đạt sao cho   vấn đề có lô gích. VD: Bài 2: So sánh hai phân số  bằng hai cách khác nhau ­  trang 122  (Toán 4). Học sinh chỉ  quen làm cách quy đồng rồi so sánh. Rất ít học sinh  biết trình bày cách thứ hai: 8 7 8 7 8 7 a,  và  .                  Vì  > 1;  ( So sánh phân số qua 1) 7 8 7 8 7 8 12 28 12 c,   và  .               Phân số   1 (Tử số lớn hơn mẫu số)                                     Nên   
  12. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4    Học sinh thực hiện đúng như sau:    +  =   + =                   +  =   +   =    a.5. Sai lầm trong giải toán với các phép tính về phân số trong các bài  toán có lời văn:  Những bài toán có lời văn trong phần học này, tuy rất ít và là những   bài toán đơn, nhưng học sinh cũng rất lúng túng, trong khi xác định đơn vị  của bài toán, không biết trả lời như  thế nào, không biết danh số  phải là gì,   không biết lấy số nào để làm tính nên dễ mắc sai sót trong khi làm bài. Ví dụ: Bài 3 trang 129 (Toán 4) Hội khoẻ  Phù Đổng toàn quốc lần thứ  VI năm 2004, số  huy chương   5 vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng     tổng số  huy chương của  19 đoàn đã giành được, còn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số  huy chương bạc và huy chương đồng của đoàn bằng bao nhiêu phần tổng số  huy chương đã giành được. * Giáo viên hướng dẫn học sinh:    Học sinh cần nắm vững ý nghĩa của phân số: Coi tổng số huy chương   của đoàn đã giành được là một đơn vị được chia làm 19 phần bằng nhau. Số  huy chương vàng là 5 phần trong tổng số huy chương  Tìm số  huy chương bạc và huy chương đồng chính là lấy 1 đơn vị  (hay     chính là  ) trừ đi số phần huy chương vàng. Tìm câu trả lời bằng cách dựa vào câu hỏi, bỏ từ để hỏi đi. Danh số là : tổng số huy chương  Tìm cách giải bài toán bằng nhiều cách (nếu có). Dự kiến những hướng giải quyết tránh cho học sinh những khó khăn,  sai lầm dễ mắc phải.  Học sinh thực hiện đúng như sau:                 Số huy chương bạc và đồng chiếm số phần là: 19 5 14                            ­   =   (tổng số huy chương) 19 19 19 14                                      Đáp số:   (tổng số huy chương) 19 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  12
  13. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 a.6. Sai lầm do chưa hiểu rõ các trình bày bài trong khi làm các bài toán  Rút gọn rồi tính, bài toán so sánh hai phân số. VD: Bài 2: Rút gọn rồi tính ­  trang 129 (toán 4). Học sinh thường hay   mắc sai lầm như sau: 2 3 3 3:3 2 1 1 a,  ­  =  = =  ­  =  .  3 9 9 9:3 3 3 3 Nhìn vào kết quả  thì học sinh vẫn đúng, ý đồ  đúng nhưng sai về  các   trình bày phép tính. Hiện tượng này học sinh mắc trong khi tính cộng, trừ,  nhân.... * Giáo viên hướng dẫn học sinh:   ­ Các em thực hiện phép tính gì theo yêu cầu đề bài ? ­ Hai phân số này đã có cùng mẫu số chưa ? ­ Em hãy nhận xét mẫu số của hai phân số này có gì đặc biệt ? ­ Quy đồng mẫu số  hai phân sổ  trường hợp mẫu số  của phân số  này  chia hết cho mẫu số của phân số kia ta làm thế nào ?  ­ Có thể rút gọn phân số nào để được hai phân số có cùng mẫu số ?    ­ Hãy thực hiện đúng thứ  tự  các bước trừ  hai phân số  khác mẫu số  theo quy tắc đã học     Học sinh thực hiện đúng là: 2 3 2 1 1            ­   =  ­   =    3 9 3 3 3 b. Giải pháp 2: Giúp học sinh được nắm vững các bài học hình thành  kiến thức mới về phân số: Bao gồm các nội dung sau:   ­ Dạy khái niệm phân số, phân số và phép chia số tự nhiên;  ­ Phân số bằng nhau; tính chất cơ bản của phân số ­ Rút gọn phân số. ­ Quy đồng mẫu số các phân số. ­ So sánh phân số. b.1.  Khái niệm phân số: Được giới thiệu trong Toán 4  ở  dạng đơn  giản nhất, chủ yếu dựa vào hình ảnh trực quan (hình vẽ, mô hình) nên gọi là  “khái niệm ban đầu” về phân số. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  13
  14. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Phương pháp chủ yếu để giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số  là:  giáo viên hướng dẫn học sinh “phát hiện vấn đề” nhờ  cách “đặt vấn đề”  của giáo viên có sự  hỗ  trợ  của hình vẽ, hoặc mô hình thích hợp, để  tự  học   sinh nhận biết được khái niệm phân số. Chẳng hạn: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ  trong sách giáo khoa  (hoặc thiết bị học tập tương  ứng) và nêu các câu hỏi để  khi trả  lời, tự  học   sinh nhận biết được: Hình tròn được phân chia thành 6 phần bằng nhau và đã   tô màu vào 5 phần. Giáo viên giới thiệu và yêu cầu học sinh nhắc lại: 5  “Ta nói : đã tô màu vào 5 phần 6 hình tròn” ; “viết là:   ; đọc là: năm  6 5 5 phần sáu”; “  là phân số ; phân số    có tử số  là 5, mẫu số là 6”. Câu cuối  6 6 5 cùng bao hàm hai nội dung: phân số có tử số và mẫu số: với phân số   thì tử  6 số là 5, mẫu số là 6). Giáo viên cho học sinh quan sát tiếp một số  hình vẽ  khác (hoặc mô   hình tương  ứng) trong Toán 4, trang 106 rồi tự  viết, đọc phân số  thích hợp  với mỗi hình vẽ (hoặc mô hình), tự nêu tử số và mẫu số của từng phân số. 5 1 3 4 Giáo viên đặt các câu hỏi để  học sinh tự  nêu được:    ;  ;  ;     là  6 2 4 7 những phân số. Phân số  có tử  số  và mẫu số: Tử  số  là số  tự  nhiên viết trên   gạch ngang, mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang. Hướng dẫn học sinh thực hành, vận dụng củng cố  những hiểu biết   ban đầu về phân số trong quá trình giải các bài tập hoặc một số bài tập trong  Toán 4 – Trang 107.  Học sinh  cần hiểu rõ: Tử số cho biết gì, mẫu số cho biết gì?  Dựa vào hình vẽ, giáo viên gợi cho học sinh nhận thấy và ghi nhớ một  cách đơn giản: Tử số là chỉ  số  phần lấy ra, tô màu,...mẫu số  là chỉ  số  phần  được chia ra của đơn vị. Ví dụ 1: Bài1 trang 107:  a, Viết rồi đọc phân số chỉ số phần đã tô màu trong mỗi hình đã cho: b, Trong mỗi phân số đó, mẫu số cho biết gì, tử số cho biết gì ? Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  14
  15. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4  Học sinh quan sát hình, dễ dàng nhận ra số phần đã tô màu, để  thực  hiện yêu cầu viết, đọc phân số chỉ số phần đã tô màu đó học sinh phải nhận  ra được hình đó đã chia thành mấy phần bằng nhau, tô màu mấy phần. Tuy   nhiên giáo viên cần chú ý để học sinh nói ra vấn đề (yêu cầu b) để học sinh  ghi nhớ, có hiểu biết cụ  thể  hơn về ý nghĩa của tử  số  và mẫu số  giúp cho   viêc làm các bài toán sau dễ dàng hơn. Ví dụ 2: Bài3­ Trang 129. Hội khoẻ  Phù Đổng toàn quốc lần thữ  VI năm 2004, số  huy chương   5 vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng     tổng số  huy chương của  19 đoàn đã giành được, còn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số  huy chương bạc và huy chương đồng của đoàn  bằng bao nhiêu phần tổng  số huy chương đã giành được? 5 Phân tích: Học sinh phải nhận ra được   là số  huy chương vàng mà  19 đoàn đã giành được. Có nghĩa là số  huy chương của cả  đoàn chia thành 19   phần thì số huy chương vàng là 5 phần. Trên cơ sở đó học sinh biết: 19 ­ Số huy chương của cả đoàn sẽ là   . 19 ­ Vậy tìm số huy chương bạc và số huy chương đồng sẽ là: 19 5 14  ­   =     (tổng số huy chương) 19 19 19 b.2. Phân số  và phép chia số  tự  nhiên: Bài học giúp học sinh nhận ra  sự xuất hiện của phân số đã đáp ứng được nhu cầu giải quyết vấn đề: Mọi   phép chia số  tự  nhiên đều tìm được kết quả  là số  tự  nhiên hoặc phân số.  Giáo viên cho học sinh kĩ năng nhận biết:  Phép chia số  tự  nhiên cũng có thể  viết dưới dạng một phân số  trong  đó: tử số là số bị chia, mẫu số là số chia và ngược lại mọi phân số đều viết  được dưới dạng phép chia số tự nhiên.  Hệ  quả  của bài học là : Mọi số  tự  nhiên đều viết được dưới dạng  một phân số  có mẫu số  là 1 và ngược lại mọi phân số  có mẫu số  là 1 đều  viết được dưới dạng số tự nhiên. b.3. Phân số bằng nhau, tính chất cơ bản của phân số:  Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  15
  16. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Học sinh nhận thấy sự  bằng nhau của phân số. Từ  đó ghi nhớ  tính  chất của phân số  : Nếu nhân hay chia cả tử và mẫu số  với cùng một số  tự  nhiên ta được một phân số  mới bằng phân số  đã cho. Nói cách khác có hai  cách tìm ra phân số bằng phân số đã cho:  ­ Nếu phân số  đã cho là tối giản (cả  tử số  ­ mẫu số  không cùng chia   hết cho một số nào) thì ta tìm phân số mới bằng cách nhân cả tử số và mẫu   số với một số tự nhiên lớn hơn 1. ­ Nếu phân số chưa tối giản, ta có thể tìm bằng cách chia cả tử số và   mẫu số cho cùng một số tự nhiên lớn hơn 1 (đó chính là rút gọn phân số). b.4. Rút gọn phân số:  ­ Rút gọn phân số là làm cho phân số trở nên gọn hơn, tử số, mẫu số  nhỏ hơn nhưng giá trị không đổi. ­ Cần nắm vững tính chất cơ bản của phân số để vận dụng. ­ Học sinh phải nắm chắc các dấu hiệu chia hết. Muốn rút gọn một  phân số cần xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho một số nào, khi cả tử số  và mẫu số  không cùng chia hết cho một số  nào nữa thì gọi là phân số  tối  giản.  b.5. Quy đồng mẫu số các phân số: Trước hết giáo viên cần cho học sinh hiểu quy đồng mẫu số là gì? Cho học sinh phát hiện, hệ  thống 3 cách quy đồng mẫu số, cách vận  dụng trong làm toán.  + Cách 1: Quy đồng theo quy tắc, nhân hai mẫu số  để  được mẫu số  chung. + Cách 2: Tìm mẫu số chung là số  nhỏ  hơn tích của hai mẫu số. Yêu  cầu học sinh phải hiểu và thuộc bảng nhân chia, có cách nhẩm nhanh để  phát hiện ra mẫu số chung. + Cách 3: Trường hợp mẫu số  của phân số  này chia hết cho mẫu số  của phân số  kia, ta quy  đồng mẫu số  phân số  nhỏ  về  mẫu số  lớn, giữ  nguyên phân số có mẫu số lớn. b.6. So sánh phân số: Giáo viên hướng đẫn học sinh nhận biết: Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  16
  17. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 ­ So sánh hai phân số có cùng mẫu số: ta so sánh hai tử  số, tử  số lớn  thì phân số lớn; tử số nhỏ thì phân số nhỏ. ­ So sánh hai phân số khác mẫu số: Quy đồng ­> So sánh. Tuỳ  từng bài cụ  thể để  chọn cách quy đồng nào cho phù hợp; có thể  quy đồng tử số. ­ So sánh với 1. Ví dụ 3: Bài Luyện tập ­  trang 122 ­ Toán 4. Bài tập1:So sánh hai phân số  5 7 a,   và      Học sinh so sánh ngay với hai phân số cùng mẫu số.   8 8 15 4 b,   và    Học sinh có thể quy đồng mẫu số rồi so sánh. Nhưng phân  25 5 15 3 số   là phân số chưa tối giản, nếu rút gọn ta sẽ có phân số    đơn giản hơn  25 5 và có cùng mẫu số  với phân số  kia nên chọn cách rút gọn­> so sánh sẽ  hay  hơn quy đồng mẫu số­> so sánh. 9 9 c,   và    Thông thường học sinh sẽ quy đồng mẫu số rồi so sánh. Đối  7 8 với có năng lực có thể  nhận thấy hai phân số  cùng tử  số, mẫu số  nhỏ  thì  9 9 phân số lớn, mẫu số lớn thì phân số nhỏ. Vậy   >   . 7 8 11 6 6 d,   và     Mặc dù phân số   chưa tối giản nhưng ta không nên chọn   20 10 10 cách rút gọn vì nếu rút gọn đi ta lại phải thực hiện thêm một bước quy đồng  mẫu số nên đối với trường hợp này chọn cách quy đồng mẫu số thứ 3 (đưa  mẫu số nhỏ về mẫu số lớn) là tối ưu nhất. c. Giải pháp 3: Giúp học sinh sửa lỗi sai thông qua các bài tập và luyện   tập liên quan đến các phép tính về phân số: Các bài tập và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số, gồm   có: ­ Phép cộng, phép trừ phân số. ­ Phép nhân, chia phân số. Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  17
  18. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 Là nội dung quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về  phân số của người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về phân số, các bài  học, làm tính với phân số  nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong  mỗi bài toán cụ thể. Giúp giáo viên chủ  động dự  kiến được những sai lầm  dễ mắc phải của học sinh, đồng thời hướng dẫn các em giải bài toán bằng  nhiều cách để kích thích lòng say mê học toán của các em tạo điều kiện cho  học sinh chuẩn bị học lên lớp trên, học số thập phân. Để làm tốt các bài tập này ngoài việc đòi hỏi học sinh phải nắm chắc  các quy tắc nhân, chia, cộng, trừ  phân số  học sinh còn phải biết vận dụng,  lựa chọn các kiến thức vừa học vào trong các bước tính sao cho phù hợp  nhất. Vậy làm thế  nào để  học sinh biết lựa chọn cách làm hay nhất thuận  lợi nhất là do người giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Để học sinh có hướng đi  đúng trong khi làm bài tôi tiến hành các bước như sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán: ­ Đọc bài (đọc to, đọc thầm) ­ Nắm bắt nội dung bài toán trước khi làm toán: so sánh; quy đồng hay   rút gọn;... Tính cộng hay trừ, nhân hay chia; cộng phân số cùng mẫu hay khác  mẫu;.... ­ Đối với mỗi yêu cầu cộng (trừ,..), mỗi bài cụ  thể  ta cần phải làm  như thế nào?  (VD3 đã nêu trên). Bước 2: Trình bày cách làm.  Để tính một phép tính cộng (trừ; nhân; chia) phân số  học sinh thường   phải trải qua một số  bước trung gian như  rút gọn, quy đồng,...hoặc quy  đồng, so sánh phân số  cũng phải trải qua các bước rút gọn hoặc quy đồng  mẫu số. Tuy nhiên các phân số  đều  ở  mức đơn giản (mẫu số  không quá   100), để  trình bày bài toán gọn, dễ nhìn, tôi thường yêu cầu học sinh không  trình bày chi tiết bước trung gian ­ học sinh có thể  tính nhẩm và ghi ra kết   quả của bước trung gian đó. Làm như vậy vừa nhanh, bài làm gọn, học sinh   tránh được sai lầm khi trình bày bước rút gọn trong phép tính (cộng; trừ,..) Ví dụ 4: Rút gọn rồi tính (Bài tâp 3 trang 128) 3 2 1 2 3 ­ Học sinh sẽ trình bày a,   +   =   +  =       15 5 5 5 5 Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  18
  19. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 ­ Khi chữa bài cho học sinh, yêu cầu học sinh nêu cách làm bằng cách   đặt câu hỏi:   Em đã rút gọn như thế nào? (học sinh trình bày cách làm) *Lưu ý: Trong khi làm toán với phân số: ­ Nếu bài toán có lệnh là “Rút gọn phân số” thì phải rút gọn phân số  cho đến khi tối giản. ­ Nếu bài toán có lệnh “Tính” mà kết quả tính là phân số chưa tối giản  thì phải rút gọn cho đến khi nhận được phân số tối giản. ­ Nếu bài toán có lệnh là “ Rút gọn rồi tính” thì không nhất thiết phải:  rút gọn đến khi nhận được phân số tối giản, chỉ cần rút gọn ở  mức độ  phù   hợp với mỗi bài tính cụ thể. Bước 3: Kiểm tra lại các bước tính, khẳng định kết quả. Bước 4: Khái quát hoá cách làm bài như đã nêu trên  ­ Khái quát hoá các cách quy đồng mẫu số (3 cách) ­ Khái quát hoá các cách so sánh phân số (3 cách ) ­ Khái quát hoá các cách thực hiện các yêu cầu tính  => Cách tính hay nhất, thuận lợi nhất. *Các bài toán có lời văn trong phần học này tuy rất ít xong cũng là một  loại bài nội dung khiến học sinh lúng túng, dễ  sai lầm. Đó là các danh số  trong những bài toán này không phải là những đơn vị  đã quy  ước mà là  những đơn vị trong từng bài toán, học sinh khó nhận ra. Ví dụ  5: Bài 3 Trang126; 127; Bài 4 trang 128; Bài 3 trang 129; Bài 3  trang 130; Bài 5 trang 131; ... ­ Khi phân tích đề giáo viên giúp học sinh chỉ rõ đâu là danh số cần tìm   của bài toán:  Bài 3 Trang126:    + Đã biết: Ô tô I chuyển:    số gạo trong kho.                     Ô tô II chuyển  số gạo trong kho. + Hỏi: cả hai ô tô chuyển:... số gạo trong kho (Danh số bài toán). Bài 3 trang 130:  Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  19
  20. Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4 6 2 +   là diện tích trồng hoa và cây xanh. Trong đó   diện tích trồng hoa.  7 5 + Hỏi diện tích trồng cây xanh là bao nhiêu phần diện tích của công   viên? (Danh số bài toán). Bài 5 trang 132:     Đã biết: có   số học sinh học Tiếng Anh ;                           số học sinh học Tin học.  + Hỏi tổng số học sinh học Tiếng Anh và Tin học so với số học sinh  cả lớp.  Vậy danh số bài toán hỏi là: Số học sinh cả lớp Ví dụ 6: Bài 1 Tiết Luyện tập trang 137: Tính rồi rút gọn:    :             :             :            :    Học sinh mắc sai lầm không đảo ngược phân số thứ hai khi làm tính.  Giáo viên hướng dẫn học sinh: ­ Nêu quy tắc chia hai phân số ­ Phân số đảo ngược là phân số thứ mấy? ­ Đảo ngược phân số có nghĩa là thế nào? ­ Hãy thực hiện tính và rút gọn kết quả cuối cùng về phân số tối giản 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Muốn nâng cao được chất lượng dạy và học về các phép tính với phân  số  đòi hỏi người giáo viên trước hết phải nắm chắc quy trình xây dựng một  quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới để học sinh thực sự  được hoạt động, tự  phát hiện ra vấn đề, tự  giải quyết các vấn đề  và tự  chiếm lĩnh nó. Dạy học môn Toán trên cơ  sở  Chuẩn kiến thức kĩ năng theo  đúng nội dung triển khai của Bộ  và Sở  Giáo dục thực chất là quá trình tổ  chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để  từng đối tư ợng học sinh  đều đạt được chuẩn đó và phát triển được các năng lực của cá nhân bằng  những giải pháp phù hợp. Đặc biệt giáo viên phải nắm được những lỗi học  sinh hay mắc để từ đó có biện pháp phù hợp phòng ngừa và hạn chế lỗi sai,  vừa để  khắc phục những lỗi sai đó cho các em. Tất cả  các điều trên đều  nhằm   giúp  học   sinh   học   tập  đạt   mục   tiêu  tiết   học,   môn   học   theo  đúng   Chuẩn kiến thức kĩ năng. Học sinh có sự  tiến bộ  rõ rệt, thích học toán,   Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ ­ Huyện Krông Ana  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2