intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

Chia sẻ: Lê Thanh Hà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

397
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của "Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS" là thông qua đọc, thông qua phát triển các kỹ năng đọc hiểu như đọc lướt để lấy thông tin chính, đọc kỹ để lấy thông tin cụ thể,... giúp học sinh làm quen với chủ đề và nội dung ngôn ngữ để dựa vào đó các em có thể nói, nghe, viết được những chủ đề liên quan đến chủ đề của bài học ở những tiết học sau và ở ngoài lớp học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

  1.  TÊN SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM: “ Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh  cho học sinh bậc THCS”. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM: I. ĐẶT VẤN ĐỀ   1. Lý do chọn đề tài:         Cùng với sự phát triển của xã hội, sự hội nhập của đất nước và để đáp   ứng              với công cuộc “ Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ” trong  xu hướng toàn cầu hoá với mục tiêu “Thế giới là một ngôi nhà chung”. Ngoại  ngữ  nói chung và Tiếng Anh nói riêng là một phương tiện không thể  thiếu  ngày nay. Nó góp phần thúc đẩy tình đoàn kết quốc tế, sự hiểu biết lẫn nhau  giữa các dân tộc trên mọi quốc gia. Nó giúp việc tiếp cận với các thông tin  khoa học kỹ thuật được nhậy bén hơn. Nó được dùng trong mọi lĩnh vực của  hoạt động cộng đồng. Dạy ngoại ngữ thực ra là một quá trình hoạt động nắm  bắt ngôn ngữ lời nói với 4 kĩ năng: Nghe ­ Nói ­ Đọc ­ Viết. Các kĩ năng này  luôn hỗ trợ cho nhau. Qua thực tế giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường trung  học cở sở tôi luôn suy nghĩ và đặt ra câu hỏi phải làm gì để giúp cho học sinh  không chỉ  đọc và hiểu nội dung bài mà còn nắm được sâu sắc những gì đã  được đề  cập tới trong bài đọc để  vận dụng thực hành nói, viết có hiệu quả,  hiểu sâu về  các lĩnh vực trong cuộc sống qua các chủ  đề  đã được tìm hiểu,   biến tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai sử dụng thường xuyên trong công việc  và trong cuộc sống hàng ngày.     Với sự giúp đỡ, quan tâm thường xuyên của Sở Giáo Dục và Đào tạo tỉnh  Phú Thọ, Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Ba và các trường nơi chúng tôi   tham gia giảng dạy, chúng tôi đội ngũ giáo viên  giảng dạy Tiếng Anh tại các  trường thường xuyên được tham dự  các lớp hội thảo về  đổi mới phương   pháp dạy và học đặc biệt phương pháp dạy học Tiếng Anh theo chuẩn Châu   Âu. Chúng tôi có cơ  hội để  trao đổi, tham khảo đồng nghiệp nhằm tìm tòi,   nghiên cứu, đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp học  sinh nắm bắt kiến thức một cách hoàn hảo nhất. Bên cạnh những thuận lợi trên, việc dạy và học tiếng Anh  ở  các trường   THCS còn gặp không ít khó khăn. Về  giáo trình hướng dẫn giảng dạy cho   giáo viên vẫn chưa đáp  ứng được sự  chi tiết và cụ  thể  từng phần. Phương  tiện giảng dạy trong nhà trường còn nghèo nàn, thiếu thốn tài liệu tham khảo   không có... Về phía học sinh đa số các em còn e dè, nhút nhát, ngại phát  biểu  trước đám đông, đặc biệt là các em không có nhiều thời gian học bài  ở  nhà,   kiến thức xã hội còn hạn chế . Kiến thức trong SGK nhiều nội dung còn quá  xa lạ đối với các em. Xuất phát từ  thực tế  khó khăn trên, là một giáo viên tiếng Anh, giảng dạy   trực tiếp ở trường THCS, tôi luôn cố gắng tìm tòi, tham khảo trao đổi để đúc  
  2. rút cho mình kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối   tượng để nâng cao chất lượng bộ môn, để giúp người học đạt được mục tiêu  trên, có rất nhiều yếu tố cần phải nghiên cứu. Một trong những vấn đề  then  chốt mà tôi quyết định chọn làm đề tài nghiên cứu là:  “ Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng   Anh   cho học sinh bậc THCS”. 2. Lịch sử nghiên cứu: Nói đến đề tài về kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng  Anh cho học sinh bậc THCS cũng đã có một số  giáo viên nghiên cứu, thực   hiện. Tuy nhiên đối với trường THCS Thanh Ba thì đây là đề  tài mới mẻ mà   tôi là người đầu tiên nghiên cứu, thử nghiệm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: a, Mục đích nghiên cứu: Mục đích của việc lựa chọn này là thông qua đọc, thông qua phát triển   các kỹ  năng đọc hiểu như  đọc lướt để  lấy thông tin chính, đọc kỹ  để  lấy  thông tin cụ thể … giúp học sinh làm quen với chủ đề  và nội dung ngôn ngữ  để dựa vào đó các em có thể nói, nghe, viết được những chủ đề liên quan đến  chủ đề của bài học ở những tiết học sau và ở ngoài lớp học. b, Nhiệm vụ nghiên cứu: Để  đề  tài nghiên cứu đạt hiệu quả, người thực hiện đề  tài này cần   phải tiến hành các nhiệm vụ sau: 1. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tiếng Anh, đặc biệt là cách hướng  dẫn và chọn các thủ thuật đọc hiểu cho phù hợp với bài dạy. 2. Thao giảng, dạy thử  nghiệm  3. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm. 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả  việc nắm bài của học sinh (đặc biệt là   việc áp dụng các thủ  thuật đọc vào bài dạy) để  từ  đó có sự  điều chỉnh, bổ  sung hợp lý. 4. Giới hạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đề tài xoay quanh vấn đề nghiên cứu việc nâng cao năng lực đọc hiểu  cho học sinh bậc THCS số  Thanh Ba . Song ph ạm vi mà tôi đã mạnh dạn  nghiên cứu, áp dụng đề  tài này là học sinh hai khối 8,9 trường THCS Thanh   Ba với các loại bài đọc trong sách giáo khoa 8,9. 5. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. ­ Đối tượng nghiên cứu: “ Một số  kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc  hiểu môn Tiếng Anh  cho học sinh bậc THCS”. ­ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2012 đến hết tháng 3/2013 6. Phương pháp nghiên cứu:
  3. 1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu,   tiến hành dự giờ thăm lớp  của đồng nghiệp.   2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp,   đồng nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện  đề  tài tiến hành trao đổi, thảo luận để  từ  đó rút ra những kinh  nghiệm cho   tiết dạy.  3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm theo   từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy nghe. 4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để  kiểm tra đánh giá  việc nắm nội dung bài học của học sinh. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: Như chúng ta đã biết đọc là một trong những kỹ năng cơ bản, được trú  trọng trong quá trình dạy ­ học ngoại ngữ. Đó vừa là mục đích, vừa là phương  tiện hữu hiệu và thiết yếu để  học sinh có thể  nắm vững, củng cố kiến thức  ngôn ngữ  cũng như  hiểu sâu hơn về  văn phong, cách sử  dụng ngôn ngữ  mà   mình học. Song ta cũng cần phải phân biệt các loại bài đọc với những mục  đích khác nhau, trên cơ sở  đó đề  ra các phương pháp, cách khai thác bài đọc,   các hoạt động phù hợp với từng bài đọc. Trong cuộc sống, khi đọc các tài liệu khác nhau, chúng ta có các cách   đọc khác nhau. Có những bài đọc chúng ta chỉ đọc lướt để lấy thông tin hoặc  nội dung tư  tưởng của nó, có những bài chúng ta phải đọc kỹ  để  lấy từng   thông   tin   chi   tiết,   có   những   bài   chúng   ta   phải   vừa   đọc,   vừa   phải   nghiền   ngẫm… Trong giảng dạy ngoại ngữ, để giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc có hiệu  quả chúng ta cần phân biệt những loại đọc cơ bản, phổ biến như: ­ Đọc to và đọc thầm. ­ Đọc phân tích và đọc tổng hợp. a. Đọc to và đọc thầm ( Aloud Reading ­ Silent Reading ) ­ Đọc to: Khi ta muốn truyền đạt lại thông tin của một người khác, như  đọc   bài báo, đọc bản tin, hoặc giúp học sinh luyện phát âm, trọng âm, ngữ  điệu   lúc đó ta đọc to thành lời. ­ Đọc thầm: Khi muốn đọc để hiểu, để nhận biết thông tin, chúng ta thường  đọc thầm, tức là nhìn vào chữ  và nhận biết thông tin trong óc. Trong giảng   dạy ngoại ngữ  việc đọc thầm có tác dụng phát triển kỹ  năng đọc hiểu của  học sinh. b.  Đọc phân tích và đọc tổng hợp ( Intensive Reading ­ Extensive Reading ) ­  Đọc phân tích và đọc tổng hợp có những mục đích đọc sau:
  4. + Đọc giải trí (Reading for pleasure) + Đọc lấy thông tin (Scanning for specific information) + Đọc lấy ý chính (Skimming for main idea) +   Đọc   phân   tích   để   hiểu   nội   dung   chi   tiết   (Reading   for   detail   information) + Đọc phân tích để học (Reading for study) c. Kỹ năng đọc Bài đọc được dùng trong giảng dạy ngoại ngữ có hai loại cơ  bản: Bài  đọc dùng để dạy tiếng và bài đọc dùng để dạy kỹ năng đọc hiểu. Trong những năm trước đây việc dạy đọc thường chỉ hạn chế trong phạm vi  những kỹ năng cơ bản như: ­ Nhận biết mặt chữ và nghĩa của từ đã học ­ Đọc và hiểu những câu đã học Hiện nay các kỹ  năng đó chưa đủ  để  đảm bảo cho học sinh có được những  kỹ năng đọc hiểu thông thạo. Khi đọc người đọc cần có những kỹ năng khác  như: ­ Kỹ năng đọc để lấy thông tin (Scaning for specific information) ­ Kỹ năng đọc để lấy nội dung chung (Skimming for main ideas) ­ Kỹ năng phán đoán trước khi đọc và trong quá trình đọc (Predicting) ­ Kỹ năng đoán từ qua ngữ cảnh (Guessing meaning from the context) Để khai thác và rèn kỹ năng đọc bài khoá cho học sinh tôi xin đề cập đến loại   bài đọc dùng để dạy kỹ năng đọc hiểu cho học sinh.          2. Thực trạng giảng dạy  môn Tiếng Anh  cho học sinh bậc THCS ở  trường THCS Thanh Ba a, Ưu điểm  Mặc dù có những yếu tố khách quan và chủ  quan ảnh hưởng trực tiếp   trong quá trình giảng dạy nhưng bản thân tôi đã biết khắc phục vượt lên  những khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy của mình  nhằm đáp ứng mục đích chương trình, SGK.  * Về phía giáo viên: ­ Bước đầu đã nắm vững được cách tổ chức một bài dạy đọc hiểu cho   học sinh. ­ Đã quen và chủ  động với cách thức tổ  chức một bài dạy đọc hiểu   trong  chương trình.   ­ Phối hợp khá linh hoạt giữa các phần trong bài đọc hiểu tạo được   hứng thú học tập cho học sinh. ­ Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy,  vì vậy nhiều tiết dạy trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao.  ­ Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho   quá trình dạy kĩ năng hiểu: máy chiếu, tranh ảnh. * Về phía học sinh:
  5. ­ Một số  học sinh đã biết vận dụng các cách đọc khác nhau cho từng  mục đích, yêu cầu của bài ­ Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập. b, Tồn tại: * Giáo viên: ­ Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc gây hứng thú học tập cho học  sinh, chưa hướng dẫn các em hoạt động một cách hiệu quả, đôi khi giáo viên  còn coi nhẹ  việc rèn luyện kỹ  năng đọc hiểu. Còn sử  dụng phương pháp  truyền thống, thiên về  diễn giải lý thuyết, dạy chay, không có thiết bị  và   phương tiện trực quan, coi nhẹ  thực hành rèn luyện kỹ  năng của học sinh.  Bên cạnh đó giáo viên chưa nắm được cách thức tổ  chức quá trình dạy học   theo quan điểm giao tiếp, chưa thiết kế những hoạt động cần thiết để  động  viên, kích thích nhiều học sinh tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ của  bài tập. Do vậy không khí học tập trong lớp thường buồn tẻ, thiếu sinh động,   kém hứng thú. ­ Trong dạy học giáo viên chưa thể  hiện được vai trò tổ  chức hướng  dẫn của mình; vai trò chủ động, tích cực hoạt động của học sinh không được  đề  cao, coi trọng. Vấn đề  này dẫn đến thực tế  là giáo viên làm việc quá  nhiều, giảng giải liên miên, thậm chí làm thay cho học sinh, còn học sinh thì   tiếp thu bài một cách thụ động, ỷ lại, không chịu làm việc. * Học sinh:  ­ Học sinh bị ngay một cảm giác “choáng” khi gặp một loạt các từ mới  xuất hiện trong mỗi bài khóa. Số  lượng từ  nhiều và thuộc nhiều lĩnh vực  khác nhau.  ­ Hầu hết học sinh không chỉ lo lắng về số lượng từ vựng mới mà còn  cấu trúc ngữ pháp mới xuất hiện trong bài khoá.    ­ Một điều còn tệ  hơn là sau khi đã tra được hết nghĩa của từ  mới rồi  nhưng các em vẫn không thể hiểu hết nhiều câu trong bài. Nguyên nhân là do   các em không hiểu kết cấu của câu, không nắm được các mối liên kết văn  bản.  * Phương tiện đồ dùng dạy học:  ­ Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn quá hạn chế: tranh,   ảnh, video. ­ Trường chưa có  phòng nghe nhìn riêng nên mỗi khi sử  dụng máy   chiếu mất nhiều thời gian trong khâu lắp đặt nhất là các giáo viên nữ. * Điều tra cụ thể: Bản thân tôi đảm nhận giảng dạy môn Tiếng Anh trong trường THCS  Thanh Ba  Với ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của  học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm. Ngay từ  đầu năm học tôi đã định   hướng xây dựng cho mình kế hoạch, phương pháp cụ  thể để  chủ  động điều   tra tình hình học tập của học sinh và tiến hành thử  nghiệm một số  kinh   nghiệm trong việc nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh vào giảng dạy  
  6. đặc biệt trong hai khối lớp 8 và 9 . Qua điều tra, tôi đã nhận ra rằng đối  tượng học sinh ở trường THCS Thanh Ba phần lớn các em mới bắt đầu được  học Tiếng Anh; có một số  ít học sinh cũng đã được học Tiếng Anh qua  anh   chị, bố  mẹ  mình nhưng cũng chỉ  dừng lại  ở  mức độ  làm quen nên hầu như  các em không có những kiến thức tối thiểu về môn tiếng Anh.  Kết quả điều tra cụ thể như sau:  Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém Khối TSHS SL % SL % SL % SL % SL % 8 80 9    9 92 3. Một số giải pháp thực tế đã tiến hành để nâng cao năng lực đọc  hiểu cho học sinh bậc THCS. 3.1. Các giai đoạn để tiến hành dạy một tiết dạy đọc hiểu:  Thông thường dạy một bài đọc thường được tiến hành ba giai đoạn cơ  bản: Trước khi đọc ­ Trong khi đọc ­ Sau khi đọc. Giai đoạn 1: Trước khi đọc ( Pre­ reading ) Giáo viên cần tạo tâm thế  đọc bằng cách cuốn hút học sinh vào nội  dung hoặc chủ đề của bài đọc, gây hứng thú cho học sinh đối với bài sắp đọc,  huy động các  kiến thức có sẵn của học sinh về chủ đề bài đọc, giúp học sinh   có thể sử dụng kiến thức đó để đọc hiểu dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho học  sinh giúp đỡ nhau trong bài học.  Giáo viên có thể giải quyết trước một số khó khăn mà học sinh có thể  gặp phải trong bài đọc như khó khăn về kiến thức văn hoá, về ngôn ngữ như  từ, cấu trúc …. Giáo viên cần đặt mục đích học sinh đọc để  làm gì? đọc và tiến hành  các loại bài tập gì?... Giai đoạn 2: Trong khi đọc ( While­ reading ) Trong giai đoạn này học sinh đọc và thực hiện một số yêu cầu bài tập  nhằm luyện tập và hiểu kỹ  năng đọc nhất định như  đọc lấy nội dung chính,  lấy thông tin chi tiết, hiểu được ý định, thái độ, quan điểm của tác giả, đọc và  sử dụng ngữ cảnh để đoán nghĩa từ mới, hiểu được cấu trúc của bài. Các bài  tập thông thường gồm: trả  lời câu hỏi, sắp xếp trật tự  câu hoặc ý, xác định  câu đúng/ sai, lựa chọn câu trả  lời đúng …được tổ  chức theo hình thức cá   nhân, hoạt động nhóm hoặc cặp đôi chia sẻ. Các hình thức này có thể  được   nối kết với nhau trong suốt tiến trình của bài học đọc hiểu. Giai đoạn 3: Sau khi đọc ( Post­ reading) Trong giai đoạn này học sinh sử  dụng những thông tin đã đọc để  củng  cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức mà mình tiếp thu được trong giai đoạn 2 . Thông  thường giai đoạn này tạo cơ hội để học sinh thảo luận và phân tích những vấn đề  được giới thiệu trong bài khóa nêu quan điểm của mình về các vấn đề đó, hoặc 
  7. kể về  những kinh nghiệm bản thân tương tự  như  những điều mình vừa đọc  được. 3.2. Thực hiện tốt tiến trình một bài dạy đọc hiểu: Cũng giống như các tiết dạy các kỹ năng khác, tôi thực hiện tiến trình một bài   dạy đọc hiểu như sau: 1. Warm up ( Khởi động) ­ Ổn định tổ chức lớp. ­ Gây hứng thú trong học sinh với giờ học. ­ Xoá đi cảm giác lo sợ, tự ti trong học sinh . ­ Kết nối, dẫn dắt vào nội dung chủ đề của bài. Chính vì với những mục đích trên, nên trong phần warm ­ up của các tiết học  Reading tôi luôn có những hình thức Minigames( các trò chơi nhỏ) ­ Tìm từ qua các trò chơi như: + Hangman ( treo cổ) + Hot seat   ( ghế nóng) + Describe the picture ( miêu tả bức tranh) + Picture guessing ( phỏng đoán qua bức tranh) +  Matching ( nối) + Bingo ( chiến thắng) Các em bị lôi cuốn vào trò chơi, rất phấn khởi khi bản thân em đã tìm ra  được từ chìa khoá, hoặc đội em đã là đội chiến thắng trong cuộc chơi. Từ đó  để  dẫn dắt các em đi các bước tiếp theo dễ  dàng hơn nhiều. Các em tự  tin  bước vào cuộc chơi mới, thử thách mới. 2. Before you read ( Trước khi đọc) Gây hứng thú cho học sinh, hướng học sinh vào chủ  đề, chủ  điểm mà  học sinh sắp đọc, thiết lập tình huống, giải quyết trước một số khó khăn về  ngôn ngữ mà học sinh sẽ gặp phải trong bài đọc. Một vài hoạt động trước khi   đọc như sau: a. Học sinh có thể tiên đoán tự do:  Giáo viên nêu chủ đề ­ học sinh tự do đoán nội dung của bài đọc sẽ  như thế  nào. VD: English 9 ­ Unit 5: The media Học sinh có thể  tiên đoán những lợi ích và tác hại của Internet ( Advantages   and disadvantages of the internet)
  8. VD: English 8 ­ Unit 6: The young pioneers club  Học sinh có thể  dự  đoán được các hoạt động của đoàn thanh niên cộng sản  Hồ Chí Minh sẽ được đề cập đến trong bài. b.   Đoán   xem   các   nhận   định   về   bài   đọc   đúng   hay   sai   (True   or   False   prediction) Giáo viên chuẩn bị  4 ­ 5 câu về  nội dung trong bài. Trong đó 1 số  câu   đúng, 1 số câu sai. Học sinh đoán xem câu nào đúng, câu nào sai: VD: English 8 ­ Unit 3: At home T F 1. It is safe to leave chemicals and drugs around the house. ¨ ¨ 2. Chemicals can look like drink and drugs can look like candy. ¨ ¨ 3. A kitchen is a suitable place to play. ¨ ¨ 4. Putting anything into an electrical socket is dangerous. ¨ ¨ 5. You have to keep all dangerous objects out of children's reach. ¨ ¨ c.  Sắp   xếp   lại   câu   hoặc   tranh   vẽ   theo   đúng   trật   tự   của   bài   (Re­order   statements) Giáo viên cho học sinh xem một số bức tranh hoặc đọc một số câu và yêu cầu   học sinh sắp xếp lại theo trật tự đúng (thường dùng trong bài kể câu chuyện,  bức thư hoặc quy trình) Giáo viên vẽ  1 hoặc 2 điểm trước, đọc chính tả, học sinh nghe rồi vẽ  theo,   sau đó mở bài đọc ra đối chiếu. VD: English 8 ­ Unit 1: My friends – Describe your friends Eg: He has short black hair, around face, a big nose………… e. Trả lời câu hỏi: ( Answer questions) Giáo viên đặt một số câu hỏi về chủ đề bài đọc. Học sinh vận dụng những kiến   thức có sẵn để trả lời những câu hỏi đó, sau đó kiểm tra lại thông tin trong bài. VD: English 8 ­ Unit 5: Study habits 1. Can you tell me some ways to learn new words in English ?
  9. 2. What ways do you usually use to learn new words in English ? 3. Do they bring many effects for you? f. Bài tập từ vựng: Trong bước này có thể  sử  dụng các thủ  thuật giới thiệu và dạy từ  vựng, cấu trúc theo các bước: eliciting ( khám phá), modeling ( minh họa),  repeatation ( nhắc lại), checking pronunciation ( kiểm tra phát âm), copying  ( sao chép), checking stress ( kiểm tra trọng âm), meaning ( nghĩa) hoặc bằng   các thủ thuật: visual aids ( tranh  ảnh), realias ( vật thật), body language ( ngôn  ngữ  hình thể), synonym/ antonym ( từ  đồng nghĩa/ từ  trái nghĩa), translation  (dịch).Sau khi dạy từ mới để ôn luyện từ vựng, gây hứng thú cho học sinh nên  sử  dụng 1 số  thủ  thuật  như: words square ( trò chơi ô chữ), noughts and  crosses ( chơi cờ ca rô) . gap ­ filling ( điền vào chỗ trống), slap the board ( trò  chơi vỗ bảng), what and  where ( trò chơi cái gì và ở đâu) như thế sẽ giúp học   sinh nhớ từ nhanh hơn và dễ dàng hơn. 3. While you read ( Khi đọc) Trước khi cho học sinh bắt đầu đọc cần cho học sinh biết được nhiệm vụ  của bài đọc. Các bài tập luyện kĩ năng đọc thường là để kiểm tra lại thông tin   các em đã dự đoán qua các dạng bài tập như: a. Read and Tick ( đọc và tích) VD: English 8­  Unit 7: My neighborhood   Yêu cầu học sinh đọc lại bài khoá và xác định trung tâm thương mại có  những gì và nó có thuận lợi gì. b. Answer the Pre­ Questions ( Trả lời các câu hỏi) VD: English 8­  Unit 7: My neighborhood Học sinh phải xem lại bài khoá, kiểm tra thông tin mình đưa ra trước khi đọc  có chính xác không, điều đó sẽ giúp các em nhớ được thông tin trong bài. c. Having a quick check: ( Kiểm tra nhanh) VD: English 8­  Unit 7: My neighborhood Yêu cầu học sinh đọc lại bài khoá, kiểm tra xem trung tâm thương mại   có những gì và nó có thuận lợi gì và có trùng khớp với nhận định của mình  không. d. True or False Học sinh đọc bài khoá, tìn thông tin trong bài xem đúng hay sai so với dự đoán  của mình. VD: English 9 ­  Unit 1: A visit from a pen pal
  10. * Check T/F predictions: Statements Guess Check 1. Malaysia is one of the countries of the Association  T of South East Asian Nations ( ASEAN). 2. It is divided into three regions. F 3. The Malaysian unit of currency is the ringgit. T 4. The national language is Chinese. F 5. English is a compulsory second language. T VD: English 9 ­ Unit 1: A visit from a pen pal Ngoài ra còn có thể sử dụng nhiều dạng bài tập khác để giúp các em xác định   được cách đọc như thế nào để tìm được ý chính hoặc tìm chi tiết của bài đọc.  e. Wh­ question (Comprehension questions: Câu hỏi tổng hợp) Sử dụng các từ để hỏi what, where, when, who, ... để kiểm tra mức độ  hiểu chi tiết của học sinh.              VD:English 9­ Unit 3: A trip to the countryside A Vietnamese boy named Van is living with the Parker family in the  American state of Ohio. Mr. Parker is a farmer and Mrs. Parker works part­time  at a grocery store in a nearby town. They have two children,  Peter and  Sam.  Van offer does chorus after school. Sometimes, he also helps on the farm. The  family relaxes on Saturday afternoon and they watch Peter play baseball. Van  likes the Parkers, and he enjoy being a member of their family. Questions  1. Who is living with the Parker family ? ............................................................................................................................. 2. How many people are there in the Parker family ? ........................................................................................................................... 3. What do Mr. Parker and Mrs. Parker do ? ............................................................................................................................ 4. How does Van feel when he lives with Parker family ? ........................................................................................................................... f. Multiple choice
  11. Giáo viên đưa ra một số câu hỏi và đáp án, học sinh tìm thông tin trong bài và   chọn phương án trả lời đúng với nội dung trong bài. VD: English 8 ­ Unit 2: Making arrangements Alexander Gramham Bell was born ...........(1)  Edinburgh. He was a Scotsman  and then he emigrated to   ................( 2)   in the 1870s.In America, he worked  with deaf   ­  mutes  at  Boston   ............(3). Bell  .............(4)   experimenting with  ways   of   transmitting   speech   over   a   long   distance.   He   and   his   ...........(5)  conducted many experiments and finally came ..........(6) with the ............(7).  1. A. in  B. at     C. on           D. during  2. A. Japan  B. China    C.the USA       D. Thailand  3. A. School B. University C. Hospital D. Police station 4. A. finished   B. ended      C. made       D. started 5. A. assistant    B. shopkeeper   C. nurse         D. doctor 6. A. before    B up   C. on     D. after 7. A. fax machine  B. mobile phone    C. answering machine D. telephone g. Grids or forms. (Điền vào bảng hoặc mẫu)  Để kiểm tra việc hiểu ý chính, phân loại thông tin, giáo viên đưa ra một mẫu  hoặc 1 bảng ghi một số thông tin, yêu cầu học sinh đọc bài và điền câu trả lời  vào phần còn trống.  Trên đây là một số hoạt động trong lúc đọc, các hoạt động này chính là cái  cớ, lý do để học sinh đọc. Học sinh phải đọc kĩ bài đọc, đọc đi đọc lại bài khoá  mới có thể  trả  lời đáp  ứng được yêu cầu của hoạt động. Như  vậy mục đích  chính là tạo cho mọi học sinh đều phải tham gia đọc bài khoá một cách nhiệt  tình, tích cực. Tuy nhiên để giờ học không bị nhàm chán, học sinh không cảm  thấy bị  áp lực chúng ta nên thực hiện các nhiệm vụ  trên thông qua các hoạt  động trò chơi.. VD chơi:"Lucky number ­ Con số may mắn" để học sinh mong   muốn trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc. Hoặc có thể chơi  " Matching game" để thúc đẩy học sinh làm việc nhanh không chây ì. Hoặc có  thể tạo các luật chơi trong dạy bài tập :" Grids or form"....Các em sẽ đua nhau  làm việc, sẽ tạo được không khí tích cực trong các giờ học.  4. After you read ( Sau khi đọc) Sau khi học sinh đọc và làm bài tập theo các yêu cầu, học sinh  cần tóm  tắt lại bài đọc. Đây là việc làm vừa để củng cố  vừa giúp học sinh luyện tập  được những kiến thức và ngôn ngữ vừa được tìm hiểu trong bài. Nhưng tránh  tổng kết chung chung mà phải cụ thể hoá bằng những hoạt động cụ thể như: a. Đóng vai/ Phỏng vấn (Role play/ Interview) Hoạt động này tương đối đa dạng và phong phú. Học sinh có thể đóng  vai nhân vật trong bài, hoặc chuyển những nội dung trong bài thành bài hội  thoại. Như thế đã chuyển hoá được kỹ  năng từ đọc sang nói. Hoạt động này 
  12. khiến học     rất phấn khởi, các em được thể  hiện mình qua hoạt động giao  tiếp với bạn bè, đồng thời giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống, các em có  thể nói Tiếng Anh lưu loát hơn. b. Thảo luận (Discussion) Thảo luận nhóm giúp các em trao đổi về  cảm tưởng, ý kiến của bản  thân về  vấn đề  đã được đọc. Hoạt động này chuyển nội dung bài đọc sang  những nội dung mang tính thực tế  sát với học sinh. Hạn chế  của hoạt động  này là các em không có đủ vốn từ để diễn đạt ý tưởng của mình nên giáo viên   phải hỗ trợ rất nhiều. c. Viết lại (Rewrite) Hoạt động này yêu cầu các em dựa vào bài đọc, viết lại sang một kiểu khác.  Thông qua hoạt động này, học sinh có thể  viết 1 vấn đề  tương tự  với bản   thân. VD: Sau khi đọc bài Tết, học sinh liên hệ  với bản thân về  những hoạt động  trong Tết năm trước của mình và kể lại d. Nói lại (Speak it up) Hoạt động này giúp học sinh nhớ kĩ hơn về nội dung, chi tiết của bài và phát  triển khả năng phản xạ nhanh cho học sinh. Hoạt động này giáo viên nên đưa   một số gợi ý về đoạn văn và học sinh đặt câu với những từ có liên quan đến  nội dung bài. e. Play game: Lucky number ( Con số may mắn) Học sinh trả lời những câu hỏi về nội dung bài khoá trong mỗi ô số  theo đội   của mình. Hoạt động này giúp học sinh thoải mái hơn sau một giờ học và nhớ  bài kĩ hơn, tạo khả năng phản xạ cho chính mình. * Vận dụng các kinh nghiệm đọc hiểu vào từng bài cụ thể Lớp 8 ( Trong tiết 50 của bài 8 lớp 8 tôi đã áp dụng thủ thuật phỏng đoán chủ đề   của bài học qua bức tranh trong phần warm­ up và phỏng đoán từ  mới   trong phần trước khi đọc, phần trong khi đọc tôi đã áp dụng thủ  thuật   Matching ( kết nối) nhằm giảm đi độ khó của bài tập 2 và trong phần sau   khi đọc tôi đã áp dụng thủ thuật Speak it up( nói lại) nhằm giúp học sinh   hiểu bài đọc hơn) UNIT 8 : COUNTRY LIFE AND CITY LIFE Period 50:  READ                                              A. Objectives: ­ At the end of the lesson, Ss can 
  13. + Understand the differences between the country life and city life. + Understand about farmers’life in the country. + Know the cause to lead overcrowd in the city. ­ Contents: +   Vocaburary:   rural,   struggle,typhoon   ,flood   ,drought  ,overcrowd,strain,urban ,tragedy ,migrant  + Grammar: Review present progressive tense. ­ Skills: + Reading and summarize the passage. + Find out synomy words. + Good Ss to find out the difficulties of farmer’s life.  B. Teaching aids :    ­ Projector.  C. Teaching procedures:    Activities. Contents. I. Organization:(1’)  ­ Ask Ss some free questions. How are you? Who’s absent today?     8A:                         8B:  II. Checking the old lesson (3’) ­   Call   one   student   to   say  something about the differences  S1:..... between   the   city   and   the  country. ­ Correct mistakes. ­ Ask Ss to look at the picture in  slide 1 and guess answering the  question  Why   is   the   population   in   the  cities increasing ? ­ Answer the question. ­ Introduce new lesson.  III. New lesson: (38’) I. Newwords: 1. Pre­reading  1. rural (a)          thuộc về miền quê ­   Read   the   text   and   ask   Ss   to  2. struggle (n,v) sự đấu tranh, đấu tranh look at the pictures from slide 2  3. typhoon (n)    bão to slide 8,Ss  find newwords. 4. flood (n)        lụt ­ Guide Ss to read new words 5. drought (n)    cơn hạn hán
  14. ­   Some   Ss   read   new   words  6. overcrowd (v) dồn về quá đông again. 7. strain (n)     trạng thái căng thẳng ­ Correct mistakes. 8. urban (a)     thuộc về thành phố 9. tragedy (n)  bi/thảm kịch 10. migrant (n)  người trú di, di dân. II. Grammar: The present progressive means future: ­ Give the examples and explain  Eg: They are leaving behind their traditional  in slide 9. way of life and moving to the city ­   Ask   Ss   to   repeat   the   present  S + tobe + V­ing + O progressive tense means future. ­ Repeat the present progressive  tense ­ Correct mistakes. III. Practice: 2. While­ reading  S1:.... ­   Read   the   text   and   ask   Ss   to  ........ listen. 1. Complete the summary. Use the information ­   Ask   Ss     to   read   the   text   in  from the passage silence. leaving People from the countryside are (1)………thei traditional way of life r(2)………………….to city Farming can sometimes be a difficult life go and live i n the(3)………. ­   Ask   Ss   to   work   in   pairs   to  rural and these people from(4)……….areas city feel the (5)………offers more complete the summary (2’) opportuniti es. However, overcrowding There many people coming to the schools city create(6)…………… may not be enough(7)……….. ­ Some Ss give the answers hospitals or(8)…………., whi le water and electricity supplies may not be ­ Correct mistakes adequate. This is problems a(9)………….. facing governments around ­   Call   some   Ss   to   read   the  worl d the(10)……….. summary again. ­ Read out the summary in slide  10. 2. Find the word in the passage that means: ­ Correct mistakes. strain rural urban increase tragedy plentiful a. of the country side = b. as many as needed = ­   Guide   Ss   how   to   do   this  c. become greater or large = exercise d. a great pressure = ­ Work in silence (2) e. a terrible event = ­   Some   of   them   to   give   the  f. of the city or city life = results  Keys ­ Corrects mistakes in slide 11 a,  of the countryside – rural b,  as many as needed ­ plentiful c,  become greater and larger­ increase d,  a great pressure – strain
  15. e,  a terrible event – tragedy f,  of the city or city life – urban. * Find out the difficulties of farmer’s life  3. Post – reading  ­ Ask good Ss to close book find  out   the   difficulties   of   farmer’s  life in slice 12 ­ Call some Ss to say in front of  the class. ­ Practice before class. ­ Correct mistakes. S1:... IV. Feed back: (1’) ....... ­ Retell the main contents of the  text. ­ Correct mistakes. ­ Learn by heart new words. V. Homework: (2’) ­ Read and translate the text again ­ Guide Ss to do. ­ Prepare: write      + Ask Ss to give the form of the letter. +   Guide   Ss   to   answer   some   questions   at  home. C. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM. Sáng kiến  “Một số  kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn   Tiếng Anh   cho học sinh bậc THCS  ” được tôi tiến hành nghiên cứu, áp  dụng thử nghiệm trong giảng dạy tại trường THCS Thanh Ba  Trong sáng kiến, dựa trên thực trạng thực tế  của vấn đề  nghiên cứu,  nguyên nhân của vấn đề  ; với những  kinh nghiệm học hỏi được tôi đưa ra  các giải pháp chủ  yếu có thể  áp dụng trong giảng dạy nhằm mang lại hứng   thú học tập cho HS, cụ thể là:            D. TÍNH HỮU ÍCH CỦA GIẢI PHÁP: 1. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng  đề tài: Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề  tài vào thực tế  giảng dạy tôi đã gặt   hái được một số kết quả đáng phấn khởi. Trước hết những kinh nghiệm này  rất phù hợp với chương trình, SGK đang sử dụng. Học sinh yêu thích bộ môn  tiếng Anh hơn, có hứng thú học tập, tích cực chủ động sáng tạo để mở  rộng 
  16. vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ  lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng, đặc biệt là kỹ  năng đọc ­ hiểu. Giờ  đây, đối với học sinh đặc biệt khối 8, 9 giờ  đọc ­ hiểu không còn là gánh   nặng với các em. Các em sẵn sàng đón nhận nó, xác định được nhiệm vụ  mình cần phải làm trong một giờ  học đọc ­ hiểu, nắm bắt được những chủ  đề  của bài để vững vàng hơn, tiếp tục chinh phục những kỹ năng khác. Các  em có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào  giờ  học. Lớp học, giờ  học tiếng Anh không còn nhàm chán mà luôn thích  thú,thoải mái cho cả  thầy và trò. Việc nâng cao năng lực đọc hiểu cho học  sinh thông qua các thủ thuật nêu ở trên đã giúp cho học sinh không bị thụ động   mà luôn phát huy tinh thần chủ động trong học tập. Nhiều học sinh trước đây  còn e ngại học tiếng Anh, nay đã mạnh dạn hơn, phát biểu nhiều hơn, cố  gắng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh nhiều hơn. Nhờ vậy chất lượng bộ môn  Tiếng Anh cũng được nâng lên một cách đáng kể. Một giờ  dạy đọc của tôi  luôn được đồng nghiệp đánh giá tốt, lôi cuốn được học sinh làm việc tích  cực, hiệu quả.  Với kết quả  như  trên, một lần nữa cho tôi khẳng định rằng sáng kiến  “Một số  kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh   cho   học sinh bậc THCS  ” mà tôi đã và sẽ   tiếp tục nghiên cứu triển khai có tính  thiết thực và hiệu quả rõ rệt trong việc  nâng cao năng lực đọc hiểu, tạo hứng  thú học tập cho HS, nhờ  áp dụng sáng kiến này mà chất lượng môn  Tiếng  Anh  do tôi đảm nhiệm đã được cải thiện đáng kể; và chắc chắn rằng với  việc tiếp tục đầu tư nghiên cứu và  áp dụng linh hoạt, triệt để trong các tiết   dạy đọc hiểu thì kết quả  học tập năm học sẽ  được nâng cao hơn nữa. Đây  cũng là cơ sở để tôi có thể sử  dụng trong các năm học tiếp theo, trao đổi với   đồng nghiệp cùng chuyên môn  để  có  thể  nhân  rộng nhằm nâng cao chất   lượng giáo dục của đơn vị, góp phần nhỏ  bé vào việc cải thiện chất lượng   giáo dục nói chung. 2. Bài học kinh nghiệm:  Trong quá trình nghiên cứu,   triển khai áp dụng sáng kiến của mình; với  những kết quả đạt được, tôi nhận thấy: - Thứ nhất: Giáo viên tìm tòi sưu tầm các dạng bài tập đơn giản hóa các   nhiệm vụ trong giờ học để lôi kéo học sinh cùng làm việc, giúp các em   có những định hướng tối thiểu về phương pháp học đọc hiểu. - Thứ  hai: Trong mỗi tiết dạy đọc hiểu, giáo viên luôn chuẩn bị  các thủ  thuật dạy học một cách kĩ lưỡng cho phù hợp với nội dung và mục đích  của bài dạy.
  17. E. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHÂN RỘNG:        ­ Sáng kiến  “Một số  kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn   Tiếng Anh  cho học sinh bậc THCS  ” áp dụng tại trường THCS Thanh Ba   bước đầu đã đạt kết quả  tốt đối với bộ  môn Tiếng Anh. Được ban giám   hiệu, đồng nghiệp ghi nhận.       ­ Sáng kiến của tôi có thể áp dụng trong giảng dạy môn tiếng Anh tại tất  cả các trường THCS trong địa bàn huyện. * Để có thể mang lại thành công hơn nữa khi áp dụng và nhân rộng sáng kiến  “Một số  kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh   cho   học sinh bậc THCS ”, với thực tế đơn vị  hiện đang công tác, cá nhân tôi xin  đưa ra những kiến nghị thiết thực sau:   ­ BGH tham mưu với lãnh đạo chuyên môn PGD thường xuyên tổ chức   những đợt tiếp thu chuyên đề  theo đặc thù của bộ  môn, tạo điều kiện cho  giáo viên học hỏi, giao lưu kinh nghiệm từ đó nâng cao chất lượng và trình độ  chuyên môn, nâng cao chất lượng bộ môn trong toàn huyện. Trên đây là một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu trong việc   giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh của bản thân tôi. Song là một giáo viên   chưa có bề dày giảng dạy nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong  được sự  góp ý của các cấp lãnh đạo để  kinh nghiệm của bản thân tôi ngày  càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 8, 9 ­ NXB Giáo dục. 2. Sách giáo viên Tiếng anh 8, 9 3. Sách bài tập bổ trợ tiếng Anh lớp 8, 9 4.Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến   thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông.  5.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa. 6.Các phần mềm soạn giảng PowerPoint, Adobe Presenter, Lecture Marker,   Violet 
  18. PHÂN CHÂM SANG KIÊN, KINH NGHIÊM ̀ ́ ́ ́ ̣ 1.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 1: ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ 2.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 2: ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................
  19. ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ 3.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 3: ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2