intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm quản lý trong công tác giáo dục học sinh ở trường tiểu học

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm tìm ra các giải pháp giúp cán bộ quản lý làm tốt công tác quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức ở trường tiểu học; Lãnh đạo, chỉ đạo để mỗi giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm cao hơn việc nâng đỡ và uốn nắn, tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống để giúp học sinh có sự phát triển đúng đắn về nhân cách, về đạo đức nhằm giúp các em có điều kiện gần gũi nhau, thân thiện, đoàn kết đặc biệt là ngay từ khi các em bước vào lớp Một.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm quản lý trong công tác giáo dục học sinh ở trường tiểu học

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta coi nguồn nhân lực là yếu tố  cơ  bản để  thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, chúng ta phải  có chiến lược phát triển con người, việc này cần được bắt đầu từ  giáo dục   phổ thông. Điều 27 của Luật Giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ  thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm   mĩ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng  tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ  nghĩa”. Trong đó,  mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,   thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách, bước đầu xây  dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học bậc  Trung học cơ sở. Như vậy, có thể nói cấp Tiểu học là cấp học quan trọng, đặt nền móng   cho việc hình thành nhân cách học sinh, nền móng đó phải được xây dựng  thật vững chắc. Vì vậy, mỗi giáo viên Tiểu học cần trang bị  cho mình vốn  kiến thức, phương pháp cơ  bản của việc dạy học nhằm đáp  ứng mục tiêu   của giáo dục hiện nay. Để  đạt được mục tiêu đó, giáo dục không chỉ  đơn   thuần là truyền đạt cho các em có đầy đủ nội dung kiến thức cần thiết trong   chương trình sách giáo khoa phù hợp với lứa tuổi mà còn phải giúp học sinh  có sự  phát triển đúng đắn về  nhân cách, về  phẩm chất đạo đức của con  người mới xã hội chủ nghĩa; những chủ nhân tương lai của đất nước phải là  những con người có tâm hồn trong sáng, có năng lực chuyên môn giỏi, có sức   khỏe tốt. Tuy nhiên, điều quan trọng ở đây là giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ  như thế nào cho đúng. Dù ở xã hội nào thì cái đức vẫn luôn được coi trọng vì:   Cái đức là gốc, cái tài là sự  biểu hiện của cái đức. Vì vậy, việc giáo dục cái   1
  2. đức cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, đang trở  thành một vấn đề  cấp   bách mà xã hội quan tâm.  Như chúng ta đã biết, độ tuổi của học sinh tiểu học là từ 6 đến 11 tuổi.  Đây là lứa tuổi chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ  em với biết bao nhiêu điều mới lạ, khác xa ở tuổi mẫu giáo. Bởi lẽ đây là lứa   tuổi các em bắt đầu phải đi vào nền nếp một cách nghiêm túc, phải chịu trách  nhiệm trước mọi việc làm của mình, phải cố  gắng phấn đấu về  mọi mặt,  phải tự  lập, tự  lo cho bản thân... Trong đó, một số  em, trong quá trình hình  thành và phát triển nhân cách đã có những biểu hiện không bình thường về  thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức gây ra sự khó khăn cho quá trình chăm sóc,   nuôi dưỡng và khả  năng tự giáo dục, tự rèn luyện của chính các em (đa số  ở  học sinh lớp 4; 5). Ta thường gọi đó là những học sinh có khó khăn về  mặt   học tập và rèn luyện đạo đức. Những học sinh này thường có những biểu  hiện ngang bướng, khó bảo, hay vi phạm nội quy nhà trường, học yếu, thờ ơ  với việc học… làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường, gây  khó khăn, cản trở cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ, hình thành  nhân cách con người, không có lợi cho bản thân các em và xã hội sau này. Đứng trước thực tế  đó, là một cán bộ  quản lý  ở  trường tiểu học với  lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, tôi thấy cần phải có những biện pháp   nhằm hạn chế  những khó khăn trong công tác giáo dục học sinh, tạo điều  kiện giúp đỡ  cho các em gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức   vươn lên hòa nhập cộng đồng cùng phát triển. Đó chính là lý do thôi thúc tôi  lựa chọn nghiên cứu đề  tài:  “Một số  kinh nghiệm quản lý trong công tác   giáo dục học sinh ở trường tiểu học”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài          Mục tiêu của đề tài nhằm tìm ra các giải pháp giúp cán bộ quản lý làm  tốt công tác quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện  đạo đức ở trường tiểu học; Lãnh đạo, chỉ đạo để mỗi giáo viên chủ nhiệm có  2
  3. trách nhiệm cao hơn việc nâng đỡ và uốn nắn, tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ   năng sống để  giúp học sinh có sự  phát triển đúng đắn về  nhân cách, về  đạo  đức nhằm giúp các em có điều kiện gần gũi nhau, thân thiện, đoàn kết đặc   biệt là ngay từ khi các em bước vào lớp Một.         Nhiệm vụ của đề tài là vân dung ly luân, kinh nghiêm đê phân tich ly giai ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̉  nhưng vân đê th ̃ ́ ̀ ực tiễn về  quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học  tập và rèn luyện đạo đức ở trường tiểu học. 3. Đối tượng nghiên cứu Những biện pháp quản lý giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập   và rèn luyện đạo đức ở trường tiểu học. Các em học sinh có khó khăn về  mặt học tập và rèn luyện đạo đức ở  trường tiểu học Võ Thị Sáu. 4. Giới hạn của đề tài + Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã EaBông, huyện Krông Ana, ĐăkLăk  + Một số thôn, buôn trên địa bàn trường đóng. + Thời gian: Năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu tham khảo.  ­ Phương pháp nghiên cứu thực tế. + Thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp. + Quan sát, kiểm tra, đánh giá. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Trong các kì Đại hội, Đảng ta đã đề  ra: “Giáo dục là quốc sách hàng   đầu” và ngay trong luật giáo dục cũng đã nêu “Đầu tư cho Giáo dục là đầu tư  3
  4. cho phát triển”; nói về truyền thống của dân tộc thì từ xa xưa ông cha ta đã có  câu “Không thầy đố mày làm nên”; những cơ sở thực hiện và các văn bản nói  trên là những bằng chứng hùng hồn nói lên sự đặc biệt ưu ái của toàn Đảng,  toàn dân đối với ngành giáo dục trong sự  nghiệp trồng người. Nhất là trong   thời kì mở  cửa hội nhập này, sự  giáo dục con người phát triển toàn diện là  vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Việc giáo dục để học sinh phát triển toàn  diện có cơ sở khoa học và thực tiễn thời đại, giáo dục học sinh phát triển toàn  diện là xu thế tất yếu của xã hội, là vấn đề chung của toàn cầu. Vì vậy, việc   giáo dục toàn diện cho học sinh đi vào thực tế ở trường tiểu học là một vấn   đề  rất cần thiết. Đây là việc đặt ra với không ít thử  thách. Thử  thách đó là   nhận thức của một số  cha mẹ học sinh chỉ cần con em mình giỏi, vì họ  cho  rằng có học giỏi tương lai mới có khả năng làm giàu nên họ  không quan tâm  nhiều đến việc giáo dục như  thế  nào để  học sinh được hình thành và phát  triển nhân cách một cách đúng đắn nhất để sau này trở thành một người vừa  có tài, vừa có đức nên một số học sinh tuy học chăm, học giỏi nhưng lại thụ  động, nhút nhát, thiếu tự  tin; một số  khác thì học giỏi nhưng lười lao động,   sống ích kỉ... Chính vì vậy, cùng với gia đình, xã hội, nhà trường có vị trí hết   sức to lớn và hết sức quan trọng đối với việc giáo dục, rèn luyện nhân cách   cho học sinh. 2. Thực trạng về công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong học   tập và rèn luyện đạo đức ở Trường Tiểu học Võ Thị Sáu. 2.1. Đặc điểm tình hình Trường Tiểu học Võ Thị Sáu a. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Ghi  Trình độ đào tạo Đảng Đoàn  chú TS Nữ DT Viên viên ĐH CĐ TH Dướ i TH Tổng  47 40 15 17 3 17 11 17 2 số CBQL 3 2 3 2 1 4
  5. G.viên 38 33 14 11 14 10 14 N.viên 6 5 1 3 3 1 0 3 2 ­ Có 1 Chi bộ Đảng, 1 Chi đoàn. ­ Có Hội CMHS học sinh. b. Học sinh Khối Số lớp TS  Nữ D.tộc NDT Tuyể Lban Hộ  K.tật HS n mới nghè o 1 5 121 63 113 59 110 11 31 1 2 5 105 56 99 55 4 288 3 4 111 53 109 53 3 19 4 4 102 49 101 49 2 30 1(Ko theo kịp) 5 4 91 40 83 37 0 17 COÄN 22 53 0 26 1 50 5 25 3 20   12 5 1 G 2.2. Thuận lợi – Khó khăn a. Thuận lợi ­ Tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau trong   công tác và đời sống. ­ Đa số giáo viên nhiệt tình công tác có ý chí phấn đấu vươn lên.   ­  Được cấp trên,  Đảng, chính quyền, các  đoàn thể  và nhân dân  địa  phương quan tâm, ủng hộ.  b. Khó khăn ­ Trường có 3 điểm trường, học sinh chủ  yếu là đồng bào Êđê, chiếm  95,3% . Số hộ nghèo 125/530, chiếm 23,6%. 5
  6.    ­ Gần 100% số  phụ  huynh là người đồng bào, sống bằng nghề  nông,  thu nhập  và  trình độ  dân trí thấp nên  ảnh hưởng nhiều đến việc phối kết  hợp giáo dục cũng như đánh giá học sinh. ­ Một số  phụ  huynh mải lo phát triển kinh tế  gia đình chưa quan tâm  đúng mức đến con em mình, chưa nắm được tâm lý lứa tuổi nên chưa biết  cách dạy bảo con đúng đắn. ­ Trình độ, năng lực của giáo viên không đều nhau. ­ 36,8% giáo viên là đồng bào dân tộc thiểu số, một số  giáo viên trẻ  mới vào ngành chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý lớp học. 2.3. Thực trạng về công tác giáo dục học sinh có khó khăn trong học   tập và rèn luyện đạo đức ở trường TH Võ Thị Sáu năm học 2015 – 2016         Tôi đã thu thập số liệu phân loại học sinh có khó khăn trong học tập và   rèn luyện đạo đức theo 3 nhóm: ­ Nhóm 1: Học sinh có khó khăn trong học tập. ­ Nhóm 2: Học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức. ­ Nhóm 3: Học sinh khó khăn cả 2 mặt học tập và rèn luyện đạo đức. Biểu hiện của học sinh ở các nhóm như sau: Nhóm 1: Học sinh có dấu hiệu cơ bản sau đây: + Động cơ học tập không rõ ràng. + Nhận thức chậm, kĩ năng thực hành yếu, kết quả  học tập còn hạn   chế. + Thái độ  tiêu cực trong học tập, chán học, lười học, không ham thích  những hoạt động học tập. Từ đó dẫn đến các hành vi tiêu cực, gian dối, đối   phó. 6
  7. Ví dụ: học sinh không học bài, không làm bài tập ở nhà do các em rỗng   kiến thức lớp dưới. Đến lớp không chịu nghe giảng còn chọc phá các bạn. Nhóm 2: Biểu hiện học sinh nhóm 2 như sau: ­ Về mặt tình cảm và ý chí đạo đức: + Các em có những dấu hiệu tổn thương về mặt tình cảm gia đình, tình   cảm bạn bè, thầy cô. + Sống thiếu tình cảm, mồ  côi cha mẹ, cha mẹ  bỏ  nhau, khao khát  muốn sống trong tình cảm của người thân, bạn bè,… nhưng không được đáp  ứng, các em cũng có những biểu hiện tiêu cực. + Có biểu hiện mất thăng bằng về mặt tình cảm, dễ bị kích động hoặc  trở nên nhu nhược. Ví dụ: các em dễ  bị  lôi cuốn, bị  cám dỗ, nhu nhược yếu đuối, bị  lợi  dụng, không muốn khắc phục khó khăn trong lao động và học tập. ­ Những biểu hiện về hành vi thói quen đạo đức: + Hay vi phạm kỉ luật, nề nếp học tập, nội quy nhà trường, + Đôi khi có những hành vi tỏ ra xấc xược, chọc tức, trêu ngươi, kể cả  đối với thầy cô giáo; có khi lại tự cao, tự đại, coi thường bạn bè. + Nói tục, chửi bậy, vô lễ với người lớn... + Lấy tiền, lấy đồ dùng học tập của bạn, xì lốp xe… ­ Nhóm 3: Thường có những biểu hiện sau: + Những em học yếu thường hay vi phạm kỉ luật học tập, thiếu trung   thực trong học tập, hay tỏ  ra bất cần, động cơ  học tập lệch lạc. Do đó, có  những biểu hiện hành vi sai trái về mặt đạo đức. + Những em yếu kém về mặt đạo đức, đặc biệt là không có nhu cầu xã  hội lành mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí thì ít khi là học sinh giỏi,  thường là học sinh yếu kém. 7
  8.         Bảng thống kê số học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo   đức đầu năm học 2015 – 2016 của trường Tiểu học Võ Thị Sáu: Số học sinh  ngoan, có  Tổng   số   học  tinh thần  Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 sinh thái độ học  tập tốt 530 394 55 36 45 2.5. Nguyên nhân của thực trạng học sinh có khó khăn trong học  tập và rèn luyện đạo đức. * Nguyên nhân từ chủ quan bản thân học sinh:        Do đặc điểm của học sinh tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, hiếu động, cơ  thể bắt đầu phát triển về chiều cao, nhận thức, tâm lí… tình cảm của các em   chưa bền vững, không ổn định, dễ phát sinh mặc cảm, bồng bột, cả tin, thiếu   tự   chủ…và   thích   bắt   chước,   thích   tỏ   vẻ   “ta   đây”,   thích   “làm   người   lớn”   (thường gặp  ở  học sinh lớp 4; 5) nên các em rất dễ  bị  lôi kéo, sa ngã vào  những việc làm không tốt, tạo cơ hội cho những biểu hiện tiêu cực trong xã  hội xâm nhập vào tư tưởng tình cảm của các em. * Nguyên nhân từ phía gia đình:       ­ Gia đình là cái nôi của sự  hình thành và phát triển nhân cách trẻ  thơ.   Gia đình không quan tâm hoặc không biết quan tâm đúng mức cũng làm cho  con em mình hư hỏng. ­ Một số gia đình vì mải mưu sinh để kiếm sống bằng đủ mọi cách nên   ít quan tâm đến cuộc sống của con cái; không chia sẻ những khó khăn về mặt   tâm lý, tình cảm đối với trẻ thơ, coi đó là điều không đáng phải quan tâm.  8
  9.      ­ Một số  gia đình kinh tế  quá dư  dật, do đó nuông chìu con thái quá,  chìu không đúng cách, đáp ứng mọi đòi hỏi của con cái. Ví dụ: sắm điện thoại   di động, cho con tiền tiêu vặt hàng ngày, tiêu sài phung phí….      ­ Có những gia đình bố, mẹ lại là tấm gương mờ nhạt cho con trẻ như:   vợ  chồng cãi lộn thậm chí đánh nhau, gia đình có người nghiện hút, nói năng  thô tục, cục cằn …      ­ Có những học sinh có hoàn cảnh éo le: bố  mẹ  bỏ  nhau hoặc mồ  côi   cha, mẹ  phải  ở  với người thân nên sự  quan tâm chăm sóc từ  người thân còn  nhiều hạn chế.      ­ Gia đình có khó khăn về kinh tế dẫn đến bố  mẹ không có điều kiện   quan tâm đến việc học hành của con cái.      ­ Bố mẹ thiếu sự hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi, thiếu kiến thức về  giáo dục và chăm sóc con cái. * Nguyên nhân từ phía nhà trường:       ­ Năng lực của một số giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế trong việc giáo  dục đạo đức học sinh. Quá chú trọng việc truyền thụ  kiến thức mà quên đi  mục tiêu giáo dục học sinh trở thành người công dân có ích cho xã hội, chưa   đi sâu, đi sát từng học sinh để nắm bắt hoàn cảnh riêng của từng em để thông  cảm, chia sẻ.       ­ Vẫn còn có giáo viên bộ  môn chưa chú trọng việc thông qua “dạy   chữ” để  “dạy người”, đôi khi còn coi việc giáo dục đạo đức học sinh chỉ  là  việc của giáo viên chủ nhiệm.       ­ Vẫn còn có giáo viên nhận xét, đánh giá học sinh chưa sát thực tế.   Trong giờ  dạy, chưa quan tâm đúng mức đến những học sinh khó khăn tron  học tập, chỉ chú trọng gọi những học sinh hay giơ tay phát biểu. 9
  10.       ­ Việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung, sự  phối kết hợp   giữa các lực lượng giáo dục mà nhà trường đóng vai trò chủ đạo đạt hiệu quả  chưa cao. * Nguyên nhân từ phía xã hội:        Một số  hoạt động dịch vụ  văn hóa không lành mạnh lôi kéo học sinh  như trò chơi điện tử, chat, chơi xu… làm cho các em mải chơi, quên học hành.        Ngoài những nguyên nhân trên còn có yếu tố về mặt tâm lý của lứa tuổi  thiếu niên. Đó là trẻ  em  ở  lứa tuổi này thường là hiếu kỳ, tò mò thích làm   người lớn, thích tìm hiểu cái mới.        Khi tìm hiểu các nguyên nhân nói trên, chúng ta thấy mấu chốt của vấn   đề  giáo dục học sinh nói chung và giáo dục học sinh có khó khăn trong học   tập và rèn luyện đạo đức nói riêng là người quản lý phải xây dựng được mối  quan hệ khăng khít giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.         Vấn đề đặt ra với đội ngũ cán bộ  quản lý và tập thể  sư  phạm trường  Tiểu học Võ Thị  Sáu là tìm được các biện pháp khả  thi để  quản lý và giáo  dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức nhằm góp   phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn  hiện nay. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp ­ Giúp cho Ban Giám hiệu huy động được tối đa nguồn nhân lực trong   hội đồng nhà trường kết hợp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học  sinh. ­ Giúp giáo viên áp dụng tốt các phương pháp kỉ  luật tích cực, tăng   cường tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. ­ Tất cả  các em học sinh đều được quan tâm đúng mức, không bỏ  rơi   em nào. 10
  11. ­ Kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục : Gia đình – Nhà trường   – Xã hội. ­ Huy động sự chung tay góp sức của cộng đồng dân cư nơi trường đóng. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 1. Lập kế hoạch chỉ đạo quản lý học sinh:        ­ Thành lập Ban chỉ đạo việc quản lý học sinh có khó khăn về học tập  và rèn luyện đạo đức bao gồm: Ban Giám hiệu, Bí thư  Chi đoàn, Tổng Phụ  trách Đội, các giáo viên chủ nhiệm, Ban Đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp.         ­  Ban chỉ  đạo tìm hiểu, nắm bắt tình hình học sinh có khó khăn trong   học tập và rèn luyện đạo đức.        Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý và giáo dục học sinh. Do   vậy ngay từ đầu năm học, tôi đã rà soát lại các học sinh có khó khăn trong học   tập và rèn luyện đạo đức ở các lớp.         + Với khối 2, 3, 4, 5: thông qua nhận xét, đánh giá từ  cuối năm học  trước, qua khảo sát chất lượng đầu năm.        + Với khối 1: Tìm hiểu đối tượng học sinh thông qua phụ  huynh, qua   các giáo viên dạy mẫu giáo để biên chế lớp và phân công giáo viên chủ nhiệm   phù hợp.  Phân công các giáo viên, nhân viên có gia đình ở tại địa phương thu thập  thêm thông tin, đặc biệt là các thông tin về hoàn cảnh gia đình của các em. Phân loại học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Trên cơ sở các thông tin thu nhận được trong việc tìm hiểu và nắm bắt  tình hình học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức, tôi tiến  hành tổng hợp và phân loại sau đó chia làm 3 nhóm như sau:       Nhóm 1: Các học sinh có khó khăn trong học tập.      Nhóm 2: Các học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức. 11
  12.      Nhóm 3: Các học sinh có khó khăn về cả hai mặt học tập và rèn luyên đạo   đức.      Mỗi nhóm như vậy lập một danh sách riêng theo mẫu: Những  Lớ Địa chỉ Hoàn cảnh TT Họ và tên khuyết điểm  p (thôn, buôn) gia đình chính … … … … … … … … … … … … … … … … … … ­ Ban chỉ  đạo phân công cụ  thể  cho giáo viên chủ  nhiệm các lớp theo  dõi chặt chẽ hành vi đạo đức của học sinh ở các nhóm đối tượng này. Với các   em có khó khăn trong học tập, nhà trường yêu cầu giáo viên chủ  nhiệm kết  hợp cùng giáo viên bộ môn lập kế hoạch phụ đạo cho các em học yếu ở các   môn khác nhau (Chủ yếu hai môn: Toán, Tiếng Việt). 2. Quán triệt tư tưởng, nhiệm vụ giáo dục học sinh có khó khăn về  học tập và rèn luyện đạo đức.       Thông qua cuộc họp Hội đồng Sư  phạm đầu năm học, Ban Giám hiệu   quán triệt đến toàn thể  cán bộ  giáo viên – nhân viên nhà trường, đặc biệt là  giáo viên chủ  nhiệm về  tư  tưởng và trách nhiệm quan tâm giáo dục cho số  học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Tập thể  sư  phạm  trong nhà trường cần nắm vững các đặc điểm về lao động nghề nghiệp: Đối tượng lao động sư  phạm trường Tiểu học là học sinh lứa tuổi 6  đến 11, lứa tuổi quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Học  sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm. Để  đáp ứng điều này, người giáo  viên phải có kiến thức sâu, rộng và lòng nhân ái, yêu nghề, mến trẻ. 12
  13. Phương tiện của lao động sư phạm cũng mang tính đặc thù. Đó là nhân   cách người thầy cùng với các thiết bị  dạy học. Trong đó nhân cách người   thầy có vai trò quan trọng nhất. Thái độ, lời nói, kỹ năng giao tiếp, ứng xử…  của người thầy cũng như của các nhân viên văn thư, kế toán, bảo vệ … cũng   có tác dụng rất lớn đến tình cảm, nhận thức của học sinh. Thời gian lao động sư  phạm không chỉ  đảm bảo đúng quy định trong  chương trình đào tạo và chế  độ  lao động mà cần mang tính năng động, sáng  tạo cùng với sự  say mê nghề  nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế  hệ  trẻ và trước toàn xã hội.        Sản phẩm của lao động sư phạm là những con người có nhân cách phát  triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục. Nghĩa là sản phẩm đó không  được quyền có phế phẩm.         Như vậy, tập thể sư phạm nhà trường không được quyền chối bỏ việc   giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức mà mỗi   người phải có trách nhiệm tìm ra các giải pháp giáo dục thích hơp nhất tùy  theo nhiệm vụ  được phân công. Đặc biệt, luôn lấy giáo dục bằng các biện   pháp giáo dục tích cực làm kim chỉ  nam cho các hành động, nghĩa là cho học  sinh tự thảo luận và xây dựng các quy định và thực hiện các quy định đó chứ  giáo viên không áp đặt, không có những hành vi, lời nói xúc phạm nhân cách,  thân thể hoặc tổn thương các em.         3. Huy động các lực lượng cùng tham gia quản lý, giáo dục.        * Chi bộ: Giao trách nhiệm cho một đồng chí Chi ủy phụ trách công tác  Đoàn – Đội của trường, đồng chí Bí thư  chỉ  đạo công việc quản lý, tổ  chức   hướng dẫn việc giáo dục học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo  đức.        * Ban Giám hiệu: Cùng với một số  giáo viên có kinh nghiệm trong   công tác giáo dục đạo đức xây dựng bản nội quy của trường, cam kết giữa   nhà trường, giáo viên chủ  nhiệm với học sinh và phụ  huynh. Bản nội quy,   13
  14. cam kết được lấy ý kiến tham gia của học sinh và phụ huynh, đồng thời làm   cơ  sở  pháp lý cho việc giáo dục và xử  lý vi phạm kỉ  luật của học sinh. Khi   giáo viên chủ  nhiệm có khó khăn trong công tác, Ban Giám hiệu kịp thời tư  vấn cách giải quyết, nhiều trường hợp Ban Giám hiệu trực tiếp tham gia giải  quyết. * Đối với giáo viên: Xây dựng được phong trào tự  học, tự  rèn luyện  không ngừng để  nâng cao phẩm chất chính trị, tư  tưởng và trình độ  chuyên  môn nghiệp vụ  thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng sư  phạm, các buổi học tập chính trị, hội thảo và tự học, tự nghiên cứu. Mỗi giáo   viên thật sự  phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Chất lượng bộ  môn và quản lý giờ  học trên lớp phải có hiệu quả. Giáo viên bộ  môn có ý   thức giáo dục đạo đức thông qua môn học và thường xuyên kết hợp với giáo  viên chủ  nhiệm để  giáo dục các em có khó khăn trong học tập và rèn luyện   đạo đức.         Với các học sinh có khó khăn trong học tập: Giáo viên phải tận dụng tối  đa quỹ  thời gian giảng dạy trên lớp, chú ý giúp đỡ  các học sinh yếu kém,  không gây căng thẳng,  ức chế. Tạo điều kiện để  các em được tham gia phát  biểu ý kiến xây dựng bài, nên dành những câu hỏi vừa sức với từng  đối   tượng. Tổ  chức tốt hoạt động nhóm, giúp các em xóa bỏ  mặc cảm và tự  tin  hơn trong học tập. Lập kế hoạch phụ đạo cho các em học yếu theo khối. Với   các em nhận thức chậm: luôn phải có sự  động viên khích lệ, tránh chê bai vì  các em rất tự  ti. Cần chú ý cả  đến lời nhận xét trong vở  của các em và lời  nhận xét trực tiếp sao cho các em thấy mình đã tiến bộ  hoặc cần phải cố  gắng.          Ngoài ra giáo viên bộ  môn còn phải hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách học  bộ  môn của mình phụ  trách sao cho hiệu quả  cao nhất. Chú ý phương pháp   từng bài dạy sao cho thật dễ  hiểu, dễ  nhớ. Tăng cường kiểm tra, đánh giá  công bằng, khách quan.   14
  15.       * Đối với giáo viên chủ nhiệm: Tổ  chức tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của  học sinh  ở  nhà. Thường xuyên nắm bắt kịp thời các biểu hiện tích cực của   các em để kịp thời động viên khen ngợi và theo dõi sát sao các biểu hiện hành   vi không đúng chuẩn mực để  kịp thời uốn nắn. Để  cảm hóa được các em  chưa ngoan, người giáo viên chủ  nhiệm phải luôn cởi mở, chân tình, tránh  những lời nói xúc phạm, những lời nói làm tổn thương đến lòng tự trọng của  các em. Phân công các em học sinh giỏi giúp đỡ  cả  về học tập lẫn rèn luyện   đạo đức dưới hình thức: “Đôi bạn cùng tiến”. Có thể dùng biện pháp “độc trị  độc” bằng cách giao việc hoặc phân công các em hay nghịch làm cán bộ phụ  trách lao động, đội trưởng đội Cờ đỏ … và đòi hỏi cao ở các em, nếu vi phạm  thì hình thức kỷ luật sẽ nặng hơn (tuy nhiên phải bằng biện pháp kỉ luật tích  cực). Để  tạo tình thân và sự  gắn kết tập thể lớp, giáo viên chủ  nhiệm phải  tăng cường các hình thức tổ  chức Hoạt động ngoài giờ  lên lớp sao cho sinh  động, hấp dẫn; tổ chức thi đua giữa các tổ; tổ chức sinh nhật cho các bạn có   cùng tháng sinh; tặng quà cho các em có hoàn cảnh khó khăn trong lớp…Kết  hợp với ban Đại diện cha mẹ  học sinh của lớp đến thăm gia đình các em để  tìm hiểu thêm về hoàn cảnh của từng học sinh.  * Đội thiếu niên: Tổ chức các đợt thi đua theo từng chủ đề. Thành lập  đội Cờ đỏ để thường xuyên theo dõi, kiểm tra các nề nếp hoạt động của toàn  trường, phát hiện các học sinh vi phạm nội quy, quy định của trường như: đi  muộn, trốn học, đánh nhau…Quy định chấm điểm của đội Cờ  đỏ  được đưa   về các lớp để thảo luận, lấy ý kiến. Ban chỉ huy Liên Đội cùng với đồng chí  Tổng Phụ trách thống nhất quy định chấm điểm thi đua. * Đối với phụ huynh học sinh : Ban chỉ đạo định hướng cho Ban Đại  diện cha mẹ học sinh trong kế hoạch hoạt động phối hợp giáo dục học sinh   có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Hướng dẫn họ cách trao đổi  15
  16. để  giúp đỡ  các phụ  huynh có con chưa ngoan. Những trường hợp đặc biệt,  Ban Giám Hiệu mời phụ  huynh đến trường trực tiếp trao đổi các biện pháp  giúp họ  giáo dục, dạy bảo con như: kiểm tra bài học, bài làm của con; động  viên, khích lệ và có thể treo phần thưởng mà con thích và gia đình có thể đáp  ứng được, không nhiếc mắng, chửi rủa, đánh đập con… * Đối với các tổ  chức chính trị   ở  địa phương: Ban Giám hiệu nhà  trường tham mưu và phối hợp để  giáo dục học sinh: gặp trực tiếp các đồng  chí bí thư  chi bộ, thôn trưởng buôn trưởng, chi hội trưởng phụ  nữ  trong các  buổi giao ban hàng tháng để trao đổi các trường hợp đặc biệt như có dấu hiệu  bỏ  học, chán học (do gia đình có sự  bất hòa, mải làm ăn hoặc các em bị  kẻ  xấu lôi kéo…) để cùng nhà trường kết hợp giúp đỡ, động viên gia đình các em  và có thể trực tiếp gặp gỡ trao đổi, nhắc nhở, dạy bảo các em.          4. Nhà trường tăng cường tổ chức các hoạt động: Để lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh yêu trường, yêu lớp nhà trường  đã tổ chức nhiều hoạt động vui tươi lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi các em,   phù  hợp  với   điều   kiện,   hoàn  cảnh   của  địa   phương.   Năm   học   2015­2016,  trường Tiểu học Võ Thị  Sáu tổ  chức “Đêm hội trăng rằm” cho các em học  sinh nhân Tết Trung thu qua Hội thi “Làm lồng đèn” đã thu được nhiều kết  quả  tốt đẹp. Phụ  huynh học sinh rất nhiệt tình hưởng  ứng, giúp đỡ, hướng   dẫn các em làm đèn Trung thu để tham gia thi giữa các chi đội. Các em được   biểu diễn văn nghệ  và xem múa lân đầy  ấn tượng và thích thú. Các em có  biểu hiện không tốt trong việc rèn luyện đạo đức được phân công làm việc  thì rất hăng hái, tham gia. Ngoài ra nhà trường tích cực tổ chức các chuyên đề  như: chuyên đề An toàn giao thông, Thi văn nghệ  chào mừng Ngày Nhà giáo   Việt Nam, Hoạt động ngoài giờ  lên lớp với chủ  đề  “Mừng Đảng – mừng   xuân”, Cuộc thi Rung chuông vàng, Trò chơi dân gian… Các hoạt động nhân đạo, từ  thiện như: phong trào  “Nuôi heo đất”,  “Tấm áo tặng bạn”…  giúp các em có hoàn cảnh khó khăn, thể  hiện lòng  16
  17. tương thân, tương ái của con người. Các em nhận được nhiều sự  chia sẻ,  cảm thông sẽ gần gũi nhau hơn.  Tổ chức các hoạt động phong phú và các phong trào thi đua sôi nổi góp  phần đáng kể trong việc giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và  rèn luyện đạo đức. Các em được tham gia vào các hoạt động giúp các em tự  tin hơn, được bạn bè, thầy cô cổ  vũ, động viên các em thấy mình được hòa  nhập hơn trong tập thể và từ đó làm cho các em có chuyển biến tích cực.           Việc tổ chức các hoạt động cũng góp phần giáo dục kỹ năng sống, giáo  dục ý thức sinh hoạt tập thể văn minh, lịch sự; tinh thần đoàn kết, tương trợ  giúp đỡ  nhau cho học sinh toàn trường nói chung và học sinh có khó khăn   trong học tập và rèn luyện đạo đức nói riêng.          5. Tiến hành theo dõi, kiểm tra các học sinh có khó khăn trong học   tập và rèn luyện đạo đức và xử lý kết quả kiểm tra          * Theo dõi, kiểm tra          Kiểm tra sĩ số học sinh từng buổi học. Có thể kiểm tra đột xuất, đặc  biệt chú ý các em hay bỏ học.           Quản lý  chặt  chẽ  học sinh trong suốt thời gian học  ở  trường. Nhà  trường quy định trong buổi học tuyệt đối không cho học sinh ra ngoài trường.   Những em về sớm phải có sự đồng ý của Ban Giám hiệu hoặc giáo viên chủ  nhiệm.         Đội Cờ đỏ theo dõi thi đua, nề nếp từng buổi học dưới sự chỉ đạo trực  tiếp của đồng chí Tổng Phụ trách, theo dõi và kịp thời thông báo cho ban chỉ  đạo các sự việc liên quan đến nền nếp, trật tự an toàn trong trường học.         Kiểm tra qua sổ  theo dõi học sinh có khó khăn trong học tập và rèn   luyện đạo đức của giáo viên chủ nhiệm.         Thu nhận thông tin từ ban Đại diện cha mẹ học sinh. 17
  18.         Quan sát các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức  trong giờ ra chơi, trong giờ học khi đi dự giờ thăm lớp.         Qua hòm thư góp ý với tiêu đề: “Điều em muốn nói”, ban chỉ đạo nắm  bắt được tâm tư, nguyện vọng của các em.         * Xử lý kết quả         Trong giờ  giao ban hàng tuần, Ban chỉ  đạo tổng hợp các thông tin thu  nhận được qua việc theo dõi, kiểm tra số học sinh có khó khăn trong học tập   và rèn luyện đạo đức, trên cơ sở đó tiến hành các việc sau:        Ghi lại các thông tin vào sổ  theo dõi. Biểu dương kịp thời những biểu  hiện tiến bộ của số học sinh này trong buổi chào cờ tuần tới.       Thông báo kịp thời với cha mẹ  học sinh có khó khăn trong học tập và  rèn luyện đạo đức những biểu hiện mới nảy sinh.       Phối hợp với giáo viên bộ  môn, Tổng Phụ  trách để  theo dõi giáo dục  những em có biểu hiện hành vi đánh nhau.         Phân công các đồng chí trong Ban chỉ  đạo gặp gỡ  trực tiếp các em có   khó khăn về rèn luyện đạo đức để giáo dục, giúp đỡ. Chú ý kết hợp với giáo  viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.       Điều chỉnh các hành vi, thái độ, lời nói của giáo viên hoặc yêu cầu giáo  viên thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với trình độ học sinh.       Cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, sau khi đánh giá chất lượng học tập  và rèn luyện đạo đức của số học sinh này chúng tôi tiếp tục phân loại sự tiến  bộ  của các em để  kịp thời chỉ  đạo việc giáo dục tiếp theo. Có biểu dương  khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong việc giáo dục học sinh  có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 18
  19. Các giải pháp biện pháp có mối quan hệ  chặt chẽ với nhau, trong một   tình huống chúng ta có thể  vận dụng nhiều giải pháp khác nhau để  đem lại   hiệu quả tốt nhất. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu,   phạm vi nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng         Với các em có khó khăn về đạo đức: Hầu hết các em có tiến bộ rõ rệt:   ít vi phạm nội quy hơn, hiện tượng đánh nhau không còn; 2 em có biểu hiện   muốn bỏ  học đã trở  lại trường; hiện tượng nghỉ  học vô lí do đã được ngăn  chặn dứt điểm. Hiện tượng mất trật tự, trêu chọc bạn bè trong lớp (thường  xảy ra  ở  khối lớp 4; 5) đã giảm hẳn. Ý thức tổ  chức kỷ  luật của các em đã  được nâng lên. Với các em có khó khăn trong học tập: các em được quan tâm giúp đỡ  thường xuyên nên kết quả học tập được nâng lên đáng kể. Đặc biệt là các em   đã xóa bỏ mặc cảm, sống cởi mở, chan hòa hơn, cố  gắng vươn lên để  giành  điểm cao trong học tập.  Kết quả cuối năm học 2015­2016 : Số học sinh  ngoan, có  Tổng   số   học  tinh thần  Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 sinh thái độ học  tập tốt 530 487 21 10 12   III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận        Việc quản lý giáo dục các học sinh có khó khăn trong học tập và rèn  luyện đạo đức để  các em tiến bộ, đạt được mục tiêu cấp học đòi hỏi người  19
  20. cán bộ quản lý phải có sự kiên trì, tỉ mỉ, sáng tạo và linh hoạt, Để hình thành  nhân cách cho các em không thể thành công ngay trong một sớm một chiều mà   là cả  một quá trình kết hợp khéo léo giữa giáo viên chủ  nhiệm, giáo viên bộ  môn, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ  với phụ  huynh học sinh và đặc biệt là sự  gương mẫu của giáo viên mới có  thể  đạt được kết quả  tích cực và bền vững. Phải làm cho bản thân các em  phải nhận ra các thiếu sót khuyết điểm của mình để tự giáo dục, tự sửa chữa,  phấn đấu vươn lên. Tất cả  việc làm của nhà giáo dục phải thực thực hiện   theo phương châm: Thương yêu học trò nhưng phải nghiêm khắc và trung   thực. Thương mà không nghiêm hoặc ngược lại đều không đem lại hiệu quả  giáo dục.          Nhà trường phải thực hiện tốt phong trào thi đua: “Dạy tốt – Học tốt”  và phong trào thi đua  “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.  Xây dựng được tập thể  giáo viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, là tấm  gương tự học và sáng tạo, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Xây dựng  môi trường giáo dục lành mạnh với điều kiện thuận lợi nhất để  học sinh  thêm yêu trường, yêu lớp, tự giác, tích cực học tập và rèn luyện. 2. Kiến nghị         Các ban ngành, đoàn thể, các tổ  chức xã hội  ở  địa phương cần phát  động nhiều phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh, đảm bảo trật tự  an toàn xã hội nhằm đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Quan tâm đầu tư hơn nữa đến  xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Ban tự quản thôn, buôn cần có sự  quan tâm đến gia đình có hoàn cảnh  đặc biệt khó khăn, giúp đỡ  cả  về  vật chất lẫn tinh thần. Xây dựng gia đình   hạnh phúc, chống bạo lực gia đình và trẻ em. Nhà trường cần phối kết hợp tốt hơn nữa với các lực lượng giáo dục,   đặc biệt là cha mẹ  học sinh để  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0