intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

93
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp cho học sinh có những phương pháp học tập tích cực, củng cố và khắc sâu các từ vựng được lâu hơn. Vốn từ vựng của các em sẽ tăng lên rõ rệt từng ngày, lâu dần các em sẽ có một vốn từ nhất định, giúp các em nói tiếng Anh trôi chảy hơn, sử dụng từ phong phú hơn. Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những mẫu câu đơn giản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học

  1. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. I/ PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài:  Trong xu thế  hội nhập của nước ta và chương trình giáo dục tiểu  học hiện nay, môn Tiếng Anh cùng với các môn học khác trong trường  tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con   người phát triển toàn diện, đáp  ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ  mới.  Ngoại ngữ  nói chung, Tiếng Anh nói riêng là công cụ  đắc lực cho  quá trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số  người nước ngoài đến du lịch, làm việc  ở  nước ta ngày càng nhiều. Bên  cạnh đó thì số  học sinh Việt Nam du học nước ngoài cũng tăng một cách   đáng kể  và theo một thống kê gần đây đã công bố  rằng: du học sinh của  Việt Nam không kém các học sinh, sinh viên của nước khác về tiếp nhận  kiến thức, nghiên cứu khoa học và ý thứ  tự  học. Thế nhưng làm thế  nào  để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải bắt đầu  làm quen với môn Tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học.  Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo   hướng tích cực, phát huy tính chủ  động sáng tạo và năng lực tự  học của   học sinh, lấy học sinh là trung tâm là giải pháp cơ  bản để  nâng cao giáo  dục. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm trung tâm, các em ghi chép từ  vựng mới và mẫu câu một cách thụ động rồi sau đó về nhà học thuộc lòng  sẽ gây nhàm chán, không tạo khả năng tư duy và sáng tạo phong phú của  các em. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng   dạy, việc thiết kế  chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng  đối tượng học sinh của từng bậc học. Như vậy mới có thể tạo được khả  năng tư  duy và phát triển khả  năng học tập một cách độc lập, tạo niềm   say mê, hứng thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng day và học tập   môn Tiếng Anh.  Tuy nhiên việc học Tiếng Anh  ở các trường tiểu học nói chung và  Trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, đặc  biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy, dạy cho học sinh cách  Trường TH Lê Hồng Phong 1 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  2. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. học và sử  dụng Tiếng Anh là để  cung cấp cho học sinh một kho tàng từ  điển sống về  ngôn từ  và cấu trúc câu. Đó chính là một yêu cầu rất cần   thiết trong việc học Tiếng Anh, nhất là với những học sinh mới làm quen  với môn học Tiếng Anh  ở bậc tiểu học. Làm thế nào để các em có được   một vốn từ  vựng cần thiết và có thể  sử  dụng được cấu trúc của mình R  một cách có hiệu quả nhất. Tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm tham khảo   về việc hướng dẫn học sinh học cấu trúc ngữ pháp và từ  vựng mà tôi đã  tích luỹ được trong quá trình học tập và giảng dạy. Chính vì những lý do  trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số phương pháp   dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Mục tiêu của đề tài là giúp cho học sinh có những phương pháp học   tập tích cực, củng cố và khắc sâu các từ vựng được lâu hơn. Vốn từ vựng   của các em sẽ tăng lên rõ rệt từng ngày, lâu dần các em sẽ có một vốn từ  nhất định, giúp các em nói tiếng Anh trôi chảy hơn, sử dụng từ phong phú   hơn. Các em học sinh yếu kém có thể  sử  dụng được từ  vựng vào những   mẫu câu đơn giản. Những học sinh khá có thể  sử  dụng từ  vựng trong  những câu phức tạp hơn tùy thuộc vào vốn từ  mà các em tích lũy được.   Phương pháp này còn giúp học sinh thuộc các từ mới ngay trong tiết học.   Từ  đó học sinh sẽ  có một vốn từ  rộng mở, củng cố  và phát triển các kĩ   năng (nghe, nói, đọc, viết). Qua đó, các tiết học sẽ trở nên sôi nổi và sinh  động hơn, học sinh yêu thích môn học Tiếng Anh hơn. Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học từ, nhớ  từ  là một   hoạt động dạy không thể thiếu trong mỗi tiết học. Việc học từ và nhớ từ  không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh nhớ từ, nghĩa của từ mà còn là  việc giúp các em nghe từ, phát âm từ  một cách chính xác và áp dụng từ  trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy, việc tìm ra những cách thức giúp  các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ của mỗi giáo viên với mục đích   giúp học sinh hiểu từ, sử dụng được từ vào trong câu theo từng ngữ cảnh   và nhớ được từ lâu.  Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:  Trường TH Lê Hồng Phong 2 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  3. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Tìm hiểu thực trạng việc dạy Tiếng Anh trước khi vận dụng đề tài.  Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ.  Vận dụng các trò chơi vào các tiết học.  Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh  ở bậc Tiểu học. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:  Sáng kiến này xuất phát từ việc học sinh chưa say mê, hứng thú với   việc học từ  vựng Tiếng Anh. Bởi do Tiếng Anh là một ngôn ngữ  nước   ngoài, không phải tiếng mẹ đẻ. Hơn thế, qua kinh nghiệm giảng dạy cho   thấy học sinh thường hay có cử  chỉ  sợ  sệt và hành động chán học môn  Tiếng Anh nói chung và học từ môn Tiếng Anh nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. ­ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. ­ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. ­ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. Trường TH Lê Hồng Phong 3 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  4. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. c. Phương pháp thống kê toán học. II/ PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận: Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục  phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người   học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng   say mê học tập và ý chí vươn lên.” Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn   diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ  bản, phát   triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách  con người Việt Nam Xã hội chủ  nghĩa, xây dựng tư  cách và trách nhiệm  công dân, chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống   lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc”. Chương trình giáo dục  phổ  thông ban hành kèm theo quyết định số  16/2006/QĐ – BGDĐT ngày  05/05/2006 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải   phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp  với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp   học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự  học, khả  năng hợp tác, rèn  luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm,  đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Bất cứ  một thứ  tiếng nào trên thế  giới, muốn giao tiếp được với   nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ. Bởi vì từ vựng là một thành phần  không thể  thiếu được trong ngôn ngữ, được sử  dụng cho hoạt động giao  tiếp. Do vậy, việc nắm vững số  từ  đã học để  vận dụng là việc làm rất  quan trọng. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ  năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ  vựng. Thật vậy nếu không có số  vốn từ cần thiết, các em sẽ  không nghe  được và hệ  quả  của nó là không nói được, đọc không được và viết cũng  không xong, cho dù các em có nắm vững mẫu câu. Trường TH Lê Hồng Phong 4 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  5. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. 2. Thực trạng: Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh tiểu học mỗi   tuần 04 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ  mới trong bài học và kể  cả  trong bài tập. Nhưng muốn dạy tốt từ  vựng để  tiết học sinh động hơn,  Giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các   em nhớ  từ  dễ  dàng và hướng sự  chú ý của các em vào chủ  đề  hay trọng   tâm bài học. Được sự  quan tâm, chỉ  đạo sát sao của phòng Giáo dục, lãnh đạo  nhà trường và các đoàn thể của các thôn buôn. Dưới sự  hướng dẫn của lãnh đạo nhiệt tình và một tập thể  năng  động sáng tạo khi dạy học theo dự án đã mang lại kết quả  tốt, học sinh   của chúng tôi tự tin hơn trong giao tiếp, các em tích cực, tự giác hơn trong   học tập, học sinh trung bình và yếu tiến bộ lên rất nhiều... Về cơ sở vật chất: Trường đã có một số trang thiết bị phục vụ việc  dạy học như: 2 phòng máy tính, 1 phòng máy chiếu, băng ­ đĩa hình, tranh  ảnh để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Ngoài ra,  sự  phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư  liệu, hình ảnh qua mạng Internet. Về  học sinh lớp 1: 2 năm trước đã được học sách First Friend 1 và  đổi mới thành sách My Phonics. Đặc biệt với môn Tiếng Anh, giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, có trách  nhiệm trong công tác giảng dạy môn học này. Đây là một cái nôi tốt cho tôi học hỏi và sáng tạo ra những ý tưởng  của riêng mình. Một số học sinh điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, điều kiện  xã hội đặc trưng đó là các em có ngôn ngữ phổ thông hạn chế, văn hóa lối  sống khác nhiều so với những gì thực tế học tập từ sách vở. Và một đặc  điểm chung của học sinh chúng ta là các em còn rất thụ  động, tự  ti, kĩ  năng sống chưa được chú trọng, kĩ năng giao tiếp chưa tốt ảnh hưởng đến  việc học tập của học sinh Trường TH Lê Hồng Phong 5 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  6. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Từ  trước tới nay học sinh của chúng tôi đang thực hiện theo mô   hình dạy học truyền thống, các em chỉ học một cách thụ động chờ thầy cô   giảng giải và thụ động tiếp thu kiếnthức, thực hành kĩ năng.  Đa số học sinh là dân tộc Ê đê (ở 2 phân hiệu Ea Na và Buôn Dray)   phải học cả 3 thứ tiếng: tiếng mẹ đẻ (Tiếng Ê đê), Tiếng Việt và Tiếng   Anh nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu bài. SGK, các thiết bị dạy học và đồ dùng học tập còn thiếu. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:  a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: Để  xác định thực tế  việc học từ  vựng môn tiếng Anh trong tình  hình chung hiện nay  ở các trường tiểu học, tôi đã tiến hành kiểm tra chất  lượng bằng việc dự giờ  thăm lớp giáo viên  ở  các trường lân cận và trực   tiếp kiểm chứng qua các tiết tôi giảng dạy. Nhìn chung, tôi thấy học sinh   tiểu học học môn tiếng Anh, đặc biệt là khi học từ vựng với một thái độ  chưa tích cực, vẫn còn “nặng nề” dẫn đến kết quả bài học không cao.  Từ  những tình hình chung đó và kết hợp với tình hình thực tế  tôi  nhận thấy việc học từ vựng môn tiếng Anh của học sinh vẫn còn sự hạn  chế khác nhau.  Mà cụ thể được thể hiện ở chất lượng bài tập của các em  chưa cao. Để khắc phục tình trạng này tôi đưa ra một số  vấn đề  từ  thực  tế cần giải quyết, nhằm mục đích giúp cho các em học sinh dần tiếp thu  cách thức, cũng như phương pháp học tập góp phần nâng cao chất lượng  khi học môn tiếng Anh. b. Nội dung và cách thực hiện các giải pháp, biện pháp: b.1. Quá trình thực hiện: * Cách lựa chọn từ để dạy: Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ  để  giao tiếp với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có  vốn từ phong phú. Trường TH Lê Hồng Phong 6 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  7. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Ở  môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ  liệu mới là chủ  yếu nói đến ngữ  pháp và từ  vựng, từ vựng là ngữ  pháp luôn có mối quan   hệ  khắng khích với nhau, luôn được dạy phối hợp để  làm rõ nghĩa của  nhau. Tuy nhiên việc dạy và giới thiệu từ  vựng là vấn đề  cụ  thể. Thông  thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải  từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần   xem xét những vấn đề: ­ Từ chủ động (active vocabulary). ­ Từ bị động (passive vocabulary). Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động  có liên quan đến bốn kỹ  năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ  này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều   hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần  đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn   và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một   từ bị động. ­ Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: + Form (dạng từ). + Meaning (ý nghĩa). + Use (cách sử dụng). Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa   như từ điển thì chưa đủ, để  cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao  tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ  từ  riêng lẻ,  mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết   nghĩa của từ. ­ Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình  độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ  Trường TH Lê Hồng Phong 7 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  8. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ  nên dạy tối đa là 6 từ. ­ Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện  sau:  + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không? ­ Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ  của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ  tích cực, do đó bạn phải dạy cho học   sinh. ­ Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình   độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải   thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. ­ Nếu từ  đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không  khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. * Các phương pháp gợi mở giới thiệu từ mới: Giáo viên có thể  dùng một số  thủ  thuật gợi mở  giới thiệu từ  mới   như: Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em   nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. e.g: a car e.g: a flower Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ. Trường TH Lê Hồng Phong 8 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  9. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. e.g: bored. Teacher looks at watch, makes bored face, yawns. T. asks: “How do I feel?” Action (hành động) e.g: (to) jump. T. jumps. T. asks: “What am I doing?” Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. e.g. open (adj.), closed (adj.) T. opens and closes the door T. says, “Tell me about the door: it’s..........what?” Situation/ explanation (tình huống/ giải thích): e.g. honest. T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.” T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.” Example (ví dụ): e.g. fumiture T.   lists   examples   of   fumiture:   “tables,   chairs,   beds   –   these   are   all   ...  fumiture ... Give me another example of... fumiture...” Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa):  Giáo viên dùng  những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. e.g. stupid Trường TH Lê Hồng Phong 9 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  10. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. T. asks, “What’s the opposite of clever?” e.g. intelligent T. asks, “What’s another eord for clever?” Translation (dịch):  Giáo viên dùng những từ  tương đương trong tiếng Việt để  giảng  nghĩa từ  trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ  sử  dụng thủ  thuật này khi không  còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng,  hoặc để  giải quyết một số  lượng từ  nhiều nhưng thời gian không cho  phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. e.g. (to) forget T. asks, “How do you say “quên” in English?” T’s eliciting questions (câu hỏi gợi ý) : Để giới thiệu từ mới, giáo  viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói – đọc – viết. ­ Nghe: Giáo viên cho nghe băng (CD, caset, …) hoặc đọc mẫu, học  sinh lắng nghe. ­ Nói: Giáo viên đọc từ, câu làm mẫu cho học sinh, học sinh đọc lại  và luyện nói. ­ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, giáo viên đọc mẫu cho học sinh,  học sinh luyện đọc từ. ­ Viết: Học sinh viết từ vào tập, vở. Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ  trong mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp   việc làm việc đó, bằng cách thiết lập được sự  quan hệ  giữa từ  cũ và từ  mới, từ vựng phải được củng cố liên tục. Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ  vựng vào đầu giờ  bằng cách   cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể  quan sát được toàn bộ  học sinh  ở  lớp, bắt buộc các em phải học bài và  Trường TH Lê Hồng Phong 10 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  11. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. nên nhớ  cho học sinh vận dụng từ  vào trong mẫu câu, với những tình  huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu  quả cao. Để  học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ  mới, giáo viên cần  phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào  ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ  vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống  thực tế. b.2. Biện pháp tổ chức thực hiện: * Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ:  Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị  những việc sau đây:  Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng  của từng tiết học.  Lựa chọn trò chơi và thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài.  ­ Chuẩn bị  một số  đồ  dùng dạy học ( bảng phụ  dạy từ, bút lông,  tranh, vật thật, thẻ bìa…..).  ­ Chuẩn bị  máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự  hỗ  trợ  của việc   ứng dụng công nghệ thông tin.  ­ Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để  tổ  chức cho học sinh một số  trò   chơi có hiệu quả.  * Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo  trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác  “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng  bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác.   Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt  nhất: Trường TH Lê Hồng Phong 11 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  12. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. ­ Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu   hoặc mở băng đĩa cho học sinh nghe. ­ Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu   cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả  lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân. ­ Bước 3: “đọc”, bạn viết từ  đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào   đó để  đọc. Cho học sinh đọc cả  lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học  sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu. ­ Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ  đó một cách chính xác   rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. ­ Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ  đó không   và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. ­ Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ  và yêu cầu học sinh   nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. ­ Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ  loại của từ  mới học. * Tiến trình thực hiện các phương pháp kiểm tra và củng cố từ   mới:  Có nhiều cách giúp học sinh nhớ  từ  lâu. Tuy nhiên mỗi bài học có  những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể  lựa chọn cách thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể  thực hiện   trong phần Warm up, FreePractice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng.  Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui  vẻ và sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để nhớ từ trong  bài. Có thể thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc  cá nhân. Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ  chức cho tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực   hiện. Sau đây là 9 trò chơi điển hình cho việc kiểm tra và củng cố từ mới: Trường TH Lê Hồng Phong 12 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  13. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Trò chơi 1: Slap blackboard. ­ Mục đích: + Luyện đọc và củng cố  kỹ  năng nghe lại từ  đã học và nhận diện   mặt chữ . + Luyện phản xạ nhanh ở các em . ­ Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào .  ­ Cách chơi : Cả lớp ngồi tại chỗ . Giáo viên giới thiệu tên trò chơi  và vẽ  một số  hình khác nhau lên bảng : hình tròn, hình tam giác, hình  vuông, hình chữ  nhật, hình thoi, hình ê líp….  rồi ghi lại một số  từ  mới   vừa học vào các hình trên . Giáo viên đưa ra rước là giáo viên sẽ  đọc tất  cả  là … từ. Học sinh đứng trước bảng, nghe giáo viên đọc và đập nhanh  vào chữ đó . ­ Luật chơi : Chơi theo cặp, giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên  cho mỗi đội, lần lượt mỗi đội cử ra từng bạn nên thi đấu với bạn của đội  kia . Hai bạn đứng trước bảng ở một khoảng cách nhất định và nghe giáo   viên đọc rồi nhanh chóng đập tay vào chữ giáo viên vừa đọc được ghi trên   bảng, ai đập nhanh và đúng sẽ  mang về  cho đội mình 1 điểm . Tiếp tục  với cặp thi đấu khác, kết thúc là đủ số từ mà giáo viên đã nêu ra trước khi   đọc .   Ví dụ: Trường TH Lê Hồng Phong 13 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  14. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. * Lưu ý : Trò chơi này cũng có thể  cử  ra một bạn giỏi lên để  đọc  những từ bất kỳ vừa  ghi trên bảng cho hai bạn nghe nhận diện và đập tay   vào hình có từ vừa đọc . Trò chơi 2: Guessing word. Đây là trò chơi giống như  trong chương trình “Chiếc nón kỳ  diệu”  tức là đoán chữ trong ô chữ nhưng hơi khác một chút. ­ Mục đích:  Giúp cho học sinh thực hành ôn và luyện đọc từ  một  cách hiệu quả.  ­ Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào . ­ Cách chơi: Người chủ  trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một   cái tên hoặc từ theo một chủ đề cho trước rồi viết lên bảng hoặc ra giấy   một số  ô vuông tương  ứng với số  chữ  cái của cái tên đó hoặc từ  đó .   Người chơi sẽ  đoán mỗi lần một chữ  cái, nếu chữ  cái đó có trong ô chữ  thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào đúng vị trí.  ­ Luật chơi: Ai tìm ra tên thì người đó thắng. Ngược lại sau năm lần  đoán sai (Số lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm  ra thì người chơi sẽ  thua. Có thể hai hay nhiều học sinh làm chủ  trò thay  nhau. Ai thắng nhiều lần thì sẽ thắng trong cuộc. Ví dụ: Giáo viên làm chủ  trò. Giáo viên cho biết ô chữ  mà hai học   sinh chơi là một ô chữ gồm năm chữ cái, đây là tên một đồ  dùng học tập.  Giáo viên ghi năm ô chữ lên bảng. Chẳng hạn người chơi I đoán trước là chữ “A” người chủ trò nói là   không có chữ  “A”, như  vậy thì người thứ  hai sẽ  đến lượt, người thứ  II   đoán chữ  “E” người chủ  trò nói có chữ  “E” và viết vào đúng vị  trí đúng  trong ô chữ.      E Trường TH Lê Hồng Phong 14 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  15. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Trò chơi 3: Matching game. ­ Mục đích: Giúp học sinh luyện tập và kiểm tra lại từ đã học. ­ Chuẩn bị:  Một số  tranh liên quan đến từ  vừa học, thẻ  từ  hoặc  không cần chuẩn bị đồ dùng nào hết. ­ Cách chơi: Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học   sinh thành cột. Cột khác viết nghĩa bằng Tiếng Việt hoặc treo tranh thành  một cột khắc không theo thứ  tự  của các từ   ở  cột kia. Yêu cầu học sinh   nối các từ tương ứng ở hai cột với nhau (có thể ghép từ với tranh) Ví dụ:  ­ Nối từ với nghĩa của từ              Column A               Column B Giraffe Con mèo Cat Con cá vàng Parrot Con hươu cao cổ Goldfish Con voi Elephant Con vẹt ­ Nối từ với hình Book                      ●                              ●      Pen                         ●                              ●      School bag             ●                              ●      Trường TH Lê Hồng Phong 15 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  16. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Ruler                      ●                              ●      Pencil sharpener    ●                               ●      Pencil case             ●                               ●      Rubber                   ●                               ●      Pencil                     ●                               ●      Trò chơi 4: Jumbled letter. ­ Mục đích: Kiểm tra mức độ nhớ từ của học sinh. ­ Chuẩn bị: Chuẩn bị các thẻ chữ cái, tranh. ­ Cách chơi:  Giáo viên viết các chữ  cái đã bị  xáo trộn lên bảng   (hoặc dính các chữ  cái lên bảng). Chia học sinh làm 2 đội. Từng em đại  diện cho đội lên sắp xếp lại các chữ cái để thành từ có nghĩa (có thể gợi ý  bằng tranh). Đội nào sắp xếp được nhiều từ  hơn sẽ  thắng. Cho các em  đọc lại các từ vừa sắp xếp.  Ví dụ: Sắp xếp lại các chữ cái sau thành từ:  I S H F Trường TH Lê Hồng Phong 16 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  17. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. F I S H R E A B D B R E A D I E R C R I C E Trò chơi 5: Chain game. ­ Mục đích: Luyện tập từ vựng kết hợp cới cấu trúc câu. ­ Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng nào. ­ Cách chơi:  Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ  ngồi quay mặt với   nhau. Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên. Học sinh  thứ  hai lặp lại câu của học sinh thứ  nhất và thêm vào từ  khác. Học sinh   thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ  hai và thêm vào một từ  mới  tiếp theo, cứ  tiếp tục như vậy cho đến khi trở  lại với học sinh thứ  nhất   trong nhóm.  Ví dụ: Giáo viên: In my house, there is a bed. S1 : In my house, there is a bed and a sofa. Trường TH Lê Hồng Phong 17 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  18. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. S2 : In my house, there is a bed, a sofa and a lamp. S3 : In my house, there is a bed, a sofa, a lamp and a sink. S4 : In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink and a TV … Trò chơi 6: What and Where. ­ Mục đích: Giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ hoặc câu.  ­ Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng nào. ­ Cách chơi: Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và  khoanh tròn chúng lại. Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng   không xóa vòng tròn. Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa. Khi xóa  hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ. Ví dụ:                                                          Trò chơi 7: Bingo. ­ Mục đích : Củng cố, khắc sâu kiến thức, thu hút học sinh say mê  học tập. ­ Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị đồ dùng . ­ Cách chơi : Chơi kiểu cờ ca rô . Giáo viên kẻ trên bảng 9 ô vuông,  gồm 3 ô hàng dọc và 3 ô hàng ngang và giáo viên điền vào đó 9 số bất kỳ,  Trường TH Lê Hồng Phong 18 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  19. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. trong 9 số đó có 9 câu hỏi tương ứng được định sẵn theo nội dung bài học,  chia làm 2 đội và quy định đội A đánh dấu X, đội B đánh dấu O. Đầu tiên  mỗi đội cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số bao nhiêu giáo viên  sẽ  đánh dấu bằng ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi   định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả  lời . Cuối cùng, đội nào chọn ô mà  xếp được 3 ký hiệu của đội mình thẳng hàng và hô thật to là Bingo.  Ví dụ: Trò chơi 8: Simon says. ­ Mục đích: Củng cố, khắc sâu kiến thức và thu hút học sinh say mê  học tập. Thường được áp dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.  ­ Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng nào. ­ Cách chơi: Giáo viên (hoặc người chỉ  đạo) hô to các mệnh lệnh,  học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu   mệnh lệnh bắt   đầu bằng câu: “Simon says”. Giáo viên  đọc câu mệnh  lệnh, không có câu “Simon says”. Học sinh không được thực hiện mệnh  lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ  bị  loại ra khỏi cuộc chơi. Trò   chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc cặp. Ví dụ: “Simon says: Stand up!” Học sinh sẽ đứng dậy. “Stand up!” Học sinh không làm theo mệnh lệnh đó “Simon says: Sit down!” Trường TH Lê Hồng Phong 19 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
  20. Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Học sinh sẽ ngồi xuống “Sit down!” Học sinh không làm theo mệnh lệnh đó. Trò chơi 9: Rub out and remember. ­ Mục đích: Rèn kỹ năng nhớ từ.  ­ Chuẩn bị: Tranh, thẻ từ. ­ Cách chơi: Giáo viên viết từ hoặc dán tranh, thẻ từ lên bảng. Cho  học sinh đọc vài lần để  ghi nhớ. Xóa dần từng từ  Tiếng Anh và yêu cầu  học sinh nhìn nghĩa Tiếng Việt để đọc lại các từ bị xóa. Khi các từ bị xóa   hết, yêu cầu học sinh lên viết lại * Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà: Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong  học tập, thì chúng ta cần tổ  chức quá trình dạy học theo hướng tích cực  hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là  người  truyền tải  kiến thức  đến học sinh, học sinh  muốn lĩnh hội tốt  những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của   mình. Trường TH Lê Hồng Phong 20 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2