Sáng kiến kinh nghiệm<br />
Sáng kiến kinh nghiệm<br />
“ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO NHẰM GIÁO<br />
DỤC THỂ CHẤT VÀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở BẬC<br />
TRUNG HỌC CƠ SỞ ”<br />
A - ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
- Cái quí nhất của mỗi con người là “sức khoẻ và trí tuệ”. Có sức khoẻ tốt sẽ tạo<br />
điều kiện cho trí tuệ phát triển được tốt hơn và ngược lại, thể dục thể thao (TDTT) giúp<br />
học sinh có được sức khoẻ tốt, từ đó học tập các môn học và tham gia các hoạt động ở nhà<br />
trường đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục được toàn diện hơn<br />
về; Thể dục - Trí dục - Mĩ dục - Đức dục để các em trở thành những con người toàn diện,<br />
có ích cho xã hội.<br />
- Ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nay là Cộng hoà<br />
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hồ Chủ Tịch đã kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong bài “Sức<br />
khoẻ và thể dục” (đăng trên báo Cứu quốc, số 199, ngày 27/03/1946) Người viết: “ Giữ gìn<br />
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm<br />
thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh<br />
khoẻ tức là cả nước mạnh khoẻ” chính vì thế: Việc luyện tập thể dục thể thao, giáo dục thể<br />
chất là bổn phận của mỗi một người dân yêu nước”.<br />
- Giáo dục thể chất nói chung và môn học thể dục trong nhà trường nói riêng, thể<br />
chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một biện pháp tích<br />
cực, tác động nhiều tới sự phát triển sức khoẻ học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những<br />
kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh rèn luyện thân thể và bồi<br />
dưỡng đạo đức tác phong, nhân cách con người mới.<br />
- Ở học sinh phổ thông nói chung và học sinh THCS nói riêng, tính năng động, vui<br />
tươi, hồn nhiên, là điều không thể thiếu được trong các em. Đặc biệt về mặt tâm sinh lý của<br />
các em có nhiều thay đổi lớn. So với cấp tiểu học, học sinh THCS học tập chiếm vị trí<br />
nhiều hơn và các em gặp một loạt hoàn cảnh mới: nhiều môn học mới; phải thực hiện yêu<br />
cầu không phải của một giáo viên mà nhiều giáo viên, học sinh phải hoạt động độc lập với<br />
khối lượng công việc tăng một cách đáng kể và các em có một địa vị mới ở gia đình và<br />
trường học.<br />
- Đối với các em ở lúa tuổi này bắt đầu cố gắng muốn tự lập, điều này có quan hệ<br />
đặc biệt đến sự phát triển thái độ có ý thức đối với hoạt động của mình. Nguyện vọng đó sẽ<br />
giúp các em tích cực hơn trong hoạt động, học tập nâng cao ý thức trách nhiệm, phát triển<br />
sự sáng tạo trong hoạt động…<br />
- Tuy nhiên ở lứa tuổi này nếu giáo dục không đúng thì tính độc lập trong tư duy của<br />
các em phát triển theo chiều hướng không đúng sẽ dẫn đến kết quả không tốt (học đòi, cáu<br />
kỉnh, thô lỗ, hỗn láo, sống “vô chính phủ” và dễ dàng mắc phải những tệ nạn xã hội).<br />
Giáo viên thực hiện: Lê Đình Độ - Trường THCS Lao Bảo<br />
<br />
Sáng kiến kinh nghiệm<br />
- Vì vậy, trong giáo dục nói chung và trong tập luyện thể dục thể thao nói riêng,<br />
chúng ta làm thế nào để không gây cho các em sự mệt mỏi, căng thẳng, nhàm chán, dẫn<br />
đến phản tác dụng rèn luyện mà phải kích thích, tác động đến hoạt động toàn diện cả về<br />
mặt tâm sinh lý ở các em, để tạo được sự hứng thú học tập, phát huy tính tích cực cho học<br />
sinh, nâng cao sức khoẻ, phục vụ tốt cho việc học tập.<br />
- Với những yêu cầu cấp bách trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài:<br />
“Sử dụng một số phương pháp tập luyện thể dục thể thao nhằm giáo dục thể chất và<br />
phát huy tính tích cực của học sinh ở bậc trung học cơ sở” .<br />
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
I. Mục đích, yêu cầu giới hạn đề tài:<br />
+ Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học.<br />
+ Giúp các em rèn luyện thân thể tốt, có sức khoẻ đảm bảo trong việc học tập.<br />
+ Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn các<br />
em .<br />
II. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:<br />
+ Học sinh trường THCS Lao Bảo (các lớp trực tiếp giảng dạy; 8A, 8B, 9A, 9B, 9C, 9D,<br />
9G).<br />
+ Học tập và rèn luyện thân thể trong giờ học chính khoá, các hoạt động trong nhà trường<br />
và tự tập luyện ở nhà.<br />
III. Phương pháp nghiên cứu:<br />
+ Kích thích các em ham thích học môn thể dục qua việc cho các em hiểu được lợi ích, tác<br />
dụng của tập luyện thể dục thể thao đối với cơ thể.<br />
+ Sử dụng tranh ảnh, dụng cụ học tập đa dạng, phong phú: Tranh các loại, Bóng (các loại<br />
bóng), Cầu đá (các loại cầu), dây nhảy…mang tính hấp dẫn, gây được sự hứng thú cho học<br />
sinh.<br />
+ Phương pháp sử dụng “trò chơi”, Thi đấu tập.<br />
+ Phương pháp thi đua khen thưởng các thành tích trong thể dục thể thao…<br />
IV. Nội dung nghiên cứu:<br />
- Trong môn thể dục, để có được một tiết dạy - học đạt kết quả cao, tạo cho các em<br />
niềm say mê, hứng thú, phát huy tính tích cực trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội<br />
dung bài học, người giáo viên không nên nặng về lý thuyết, mà chỉ cần học sinh thực hiện<br />
động tác một cách chính xác, hoàn hảo không có dấu hiệu mệt mỏi, uể oải, chán nản tập<br />
luyện cho có, cho xong và phải đảm bảo tốt chất lượng môn học. Muốn đạt được những<br />
yêu cầu trên, thiết nghĩ cần phải có những phương pháp thiết yếu sau:<br />
- Trước hết người giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Giáo viên phải tập<br />
làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng từng chi tiết, yếu lĩnh kỹ<br />
thuật động tác và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thiết bị liên quan đến tiết học trước khi lên<br />
lớp để khi thực hiện học sinh hiểu và nắm bắt ngay.<br />
- Khi giới thiệu một động tác mới, giáo viên nên giảng giải, phân tích kỷ thuật động<br />
tác ngắn gọn, chính xác, xúc tích dễ hiểu. Có thể kết hợp sử dụng tranh ảnh, biểu đồ để<br />
minh hoạ làm tăng sự chú ý trong các em.<br />
Giáo viên thực hiện: Lê Đình Độ - Trường THCS Lao Bảo<br />
<br />
Sáng kiến kinh nghiệm<br />
- Làm mẫu thị phạm động tác phải đạt yêu cầu chính xác, đẹp, đúng kỹ thuật. Vì<br />
những động tác ban đầu dễ gây ấn tượng sâu trong trí nhớ các em, trường hợp giáo viên thị<br />
phạm động tác không được đẹp thì nên cho học sinh quan sát kỹ tranh ảnh, xem phim hoặc<br />
có thể bồi dưỡng cán sự lớp, chọn những em có năng khiếu tốt về mặt này để làm mẫu, thị<br />
phạm động tác thay cho giáo viên khi giảng dạy động tác mới.<br />
- Do đặc điểm của học sinh ở lứa tuổi THCS mang tính hiếu động, ít tập trung, ít chú<br />
ý, mặt khác do điều kiện trường chưa có nhà đa năng nên khi lên lớp ngoài trời hay bị các<br />
yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự chú ý của các em. Do vậy trong phần<br />
mở đầu giáo viên nên sử dụng một số trò chơi thường được các em ưa thích, để gây sự tập<br />
trung và hứng thú tạo sự tích cực tập luyện ngay trước khi vào phần cơ bản. Hoặc cho cả<br />
lớp vỗ tay hát chung một bài hát để tạo sự thoải mái phấn khởi bước đầu cho quá trình tập<br />
luyện. Trong tiết học thể dục không nhất thiết phải tuân theo qui định khuôn khổ mà phải<br />
luôn luôn thay đổi thêm vào một số tình tiết mới dễ gây hứng thú phát huy tính tích cực tập<br />
luyện cho học sinh. Như thông qua một số biện pháp trò chơi, thi đua khen thưởng, tăng<br />
dần độ khó cho học sinh.<br />
* Ví dụ minh hoạ: Trong một tiết dạy có 3 nội dunghọc khác nhau; Bật nhảy –<br />
Chạy nhanh – Chạy bền.<br />
+ Luyện tập Bật nhảy: có thể tổ chức trò chơi nhảy ô tiếp sức<br />
* Tranh 1 : Trò chơi “Nhảy ô tiếp sức”.<br />
+ Luyện tập chạy nhanh : Có thể tổ chức chạy tốc độ cao, chạy đuổi, chạy thoi tiếp sức,<br />
Ai nhanh hơn, Hoàng Anh – Hoàng Yến, v.v…giữa hai đội dưới hình thức trò chơi.<br />
* Tranh ảnh 2: Trò chơi “Ai nhanh hơn”<br />
+ Luyện tập Chạy bền: Có thể cho học sinh thi chạy dích dắc tiếp sức.<br />
* Tranh 1 : Trò chơi “Chạy dích dắc tiếp sức”.<br />
- Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy nhàm chán,<br />
mà tạo cho học sinh có sự hứng thú, phát huy tính tích cực trong tập luyện.<br />
- Trong quá trình dạy học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên cần thay đổi<br />
nội dung để tạo lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có thể cho chơi một số trò<br />
chơi nhỏ hay kể một câu chuyện ngắn gọn về tinh thần luyện tập thể thao, những kĩ lục thế<br />
giới hay của Olympic…<br />
- Dụng cụ học tập rất quan trọng, nên áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên hưng phấn,<br />
gây hứng thú phát huy tính tích cực trong tập luyện. Cho nên mỗi nội dung, mỗi tiết học,<br />
giáo viên nên thay đổi dụng cụ như : Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, dây nhảy… hay các<br />
vật dụng khác mang màu sắc áp dụng trong bài học và trò chơi, sẽ tác động vào mắt các em<br />
gây sự hứng thú hấp dẫn trong học tập.<br />
- Trong suốt tiết học, giáo viên cũng nên dùng phương pháp thi đua khen thưởng kịp<br />
thời để động viên các em, mỗi một nội dung cho các tổ thi đua với nhau, giáo viên nhận xét<br />
khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập luyện. Bởi vì tâm lý học sinh ở tuổi này<br />
chỉ cần động viên khen ngợi một điều gì đó là các em sẽ thích thú ngay.<br />
- Để tìm hiểu tình hình học sinh một cách toàn diện, trong mỗi lớp học, tìm hiểu khả<br />
năng vận động của các em, có sức khoẻ tốt, có sức khoẻ yếu, hay bệnh tật…Để có hình<br />
Giáo viên thực hiện: Lê Đình Độ - Trường THCS Lao Bảo<br />
<br />
Sáng kiến kinh nghiệm<br />
thức phụ đạo, bồi dưỡng tập luyện khác nhau.<br />
- Đối với học sinh có sức khoẻ yếu, khuyết tật, hay có bệnh tật bẩm sinh về tim v.v...<br />
không nên để các em nghỉ, mà giáo viên phải tổ chức riêng cho các em tập với cường độ<br />
nhẹ vừa sức với từng đối tượng hoặc cho các bạn có sức khoẻ tốt giúp đỡ các bạn yếu, giáo<br />
viên luôn theo dõi và động viên khích lệ các em này. Tạo điều kiện cho các em, chẳng hạn<br />
cho các em này làm trọng tài trong các trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng<br />
phương pháp tập luyện bằng cách “ phục hồi chức năng” với hình thức nhẹ nhàng, nội<br />
dung phù hợp để các em này được hoạt động, tạo cho các em một tinh thần thoải mái, vui<br />
vẻ phấn khởi tập luyện nâng cao sức khoẻ hoà đồng cùng các bạn.<br />
- Nói chung chương trình dạy môn thể dục bậc THCS rất đa dạng, phong phú nhưng<br />
tuỳ theo một mức độ khác nhau. Chúng ta nghiên cứu trong mỗi tiết dạy tạo mọi điều kiện,<br />
sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn, tạo nên<br />
sự hưng phấn, kích thích các em say mê, phát huy tính tích cực trong luyện tập, nâng cao<br />
sức khoẻ đảm bảo việc học tập và tham gia các hoạt động khác.<br />
V. Áp dụng thực tiển:<br />
Qua khảo sát số liệu đầu năm có kết quả như sau:<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
LỚP<br />
<br />
8A<br />
8B<br />
9A<br />
9B<br />
9C<br />
9D<br />
9G<br />
Cộng<br />
<br />
TỔNG SỐ<br />
<br />
GIỎI (%)<br />
<br />
KHÁ (%)<br />
<br />
ĐẠT (%)<br />
<br />
C. ĐẠT (%)<br />
<br />
35<br />
34<br />
31<br />
34<br />
35<br />
32<br />
36<br />
237<br />
<br />
15 – 42,9<br />
14 – 41,2<br />
13 – 41,9<br />
12 – 35,3<br />
10 – 28,6<br />
17 – 53,1<br />
20 – 55,6<br />
101 – 42,6<br />
<br />
14 – 40,0<br />
15 – 44,1<br />
14 – 45,2<br />
14 – 41,2<br />
18 – 51,4<br />
10 – 31,3<br />
15 – 41,7<br />
100 – 42,2<br />
<br />
5 – 14,3<br />
3 – 8,8<br />
3 – 9,7<br />
6 – 17,6<br />
5 – 14,3<br />
3 – 9,4<br />
1 – 2,7<br />
26 – 11,0<br />
<br />
1 – 2,8<br />
2 – 5,9<br />
1 – 3,2<br />
2 – 5,9<br />
2 – 5,7<br />
2 – 6,2<br />
0 – 0,0<br />
10 – 4,2<br />
<br />
Qua quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy tập luyện đã có kết quả<br />
như sau:<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
LỚP<br />
<br />
8A<br />
8B<br />
9A<br />
9B<br />
9C<br />
9D<br />
9G<br />
Cộng<br />
<br />
TỔNG SỐ<br />
<br />
GIỎI (%)<br />
<br />
KHÁ (%)<br />
<br />
ĐẠT (%)<br />
<br />
C. ĐẠT (%)<br />
<br />
35<br />
34<br />
31<br />
34<br />
35<br />
32<br />
36<br />
237<br />
<br />
22 – 62,9<br />
22 – 64,7<br />
15 – 48,4<br />
13 – 38,2<br />
11 – 31,4<br />
19 – 59,4<br />
23 – 63,9<br />
125 - 52,8<br />
<br />
11 – 31,4<br />
9 – 26,5<br />
12 – 38,7<br />
14 – 41,2<br />
19 – 54,3<br />
13 – 40,6<br />
9 – 25,0<br />
87 – 36,7<br />
<br />
2 – 5,7<br />
3 – 8,8<br />
4 – 12,9<br />
7 – 20,6<br />
5 – 14,3<br />
0 – 0,0<br />
4 – 11,1<br />
25 – 10,5<br />
<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
0 – 0,0<br />
<br />
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy môn thể dục ở trường đầy đủ, có<br />
trình độ chuyên môn vững vàng, từ cao đẳng trở lên, thời gian công tác khá lâu năm đã đúc<br />
Giáo viên thực hiện: Lê Đình Độ - Trường THCS Lao Bảo<br />
<br />
Sáng kiến kinh nghiệm<br />
kết được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, đó là vấn đề thuận lợi cho quá trình<br />
hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tập luyện.<br />
- Điều kiện cơ sở vật chất đối với môn học thể dục là rất cần thiết, hiện nay trường<br />
có sân khá rộng để tập thể dục, dụng cụ học tập và giảng dạy môn thể dục khá đầy đủ.<br />
Nhưng thực tế thì điều kiện cơ sở vật chất của trường hiện nay chỉ áp dụng được vào<br />
những tiết nội khoá (chính khoá), chưa khai thác áp dụng cho những tiết ngoại khoá.<br />
* Áp dụng các phương pháp trên vào giảng dạy thể dục tại trườngTHCS Lao Bảo.<br />
- Sau thời gian áp dụng phương pháp trên tôi thấy rất thuận tiện trong việc soạn<br />
giảng cũng như về thực tế nội dung tiết học đa số các em có tiến bộ nhiều trong môn học,<br />
cụ thể là đa số học sinh các khối, lớp đều rất ham thích luyện tập, đi học khá đầy đủ ở tiết<br />
học thể dục, chất lượng tăng lên đáng kể qua từng giai đoạn, kể cả học sinh có sức khoẻ<br />
yếu, khuyết tật, thâm chí các em bị bệnh bẩm sinh…các em đã nắm kỹ nội dung chương<br />
trình, tuy nhiên không đòi hỏi mức độ cao ở các em này, song cũng đủ đảm bảo khá tốt về<br />
mặt sức khoẻ, tinh thần ý thức, thái độ tổ chức kỷ luật, là cơ sở để các em bước vào lớp kế<br />
tiếp với bản lĩnh tự tin hơn, tiến xa hơn.<br />
VI- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của GDTC:<br />
* Giải pháp về giáo viên thể dục:<br />
Chúng ta đều biết TDTT là một lĩnh vực khoa học, không có kiến thức khoa học về TDTT<br />
thì không có niềm tin mãnh liệt vào lợi ích, tác dụng kỳ diệu của TDTT đối với sức khoẻ<br />
con người và không thể xây dựng cho mình nếp sống văn minh khoa học, nếp sống lành<br />
mạnh, hằng ngày rèn luyện thân thể đều đặn. Cho nên việc GDTC là con dao hai lưỡi,<br />
người giáo viên hướng dẫn học sinh tập luyện mà không nắm được tình hình sức khoẻ, đặc<br />
điểm tâm sinh lý của học sinh thì dễ đưa đến hậu quả khó lường, gây nguy hại đến sức<br />
khoẻ, tác động xấu đến sự phát triển tố chất của học sinh. Để thực hiện được chương trình<br />
và giảng dạy cho học sinh tập luyện có hiệu quả, điều quan trọng có tính quyết định là phải<br />
có giáo viên thể dục có trình độ vững vàng, yêu thích TDTT, có sức khoẻ tốt. Xuất phát từ<br />
yêu cầu cấp bách đó, tôi xin mạo muội đưa ra những giải pháp sau:<br />
- Giáo viên thể dục phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ<br />
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của bộ<br />
môn, phải thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệng, tham khảo các bài<br />
giảng mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm tòi những<br />
phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không nên áp đặt, máy móc.<br />
- Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng về<br />
chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy chăm lo<br />
sức khoẻ học sinh.<br />
* Giải pháp về cơ sở vật chất:<br />
- Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị dụng<br />
cụ, phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và việc tập luyện của học sinh theo hướng<br />
phát huy tính tích cực, học sinh chủ động trong học tập:<br />
- Mỗi năm nhà trường cần tham khảo với giáo viên thể dục để mua sắn thêm một số<br />
thiết bị, dụng cụ học tập như: mua thêm nệm, xà nhảy cao, bóng chuyền, cầu đá…<br />
Giáo viên thực hiện: Lê Đình Độ - Trường THCS Lao Bảo<br />
<br />