intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp xác định công thức tổng quát của dãy số và xây dựng bài toán về dãy số

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm xác định công thức tổng quát của một số dãy số , từ đó có áp dụng vào một số bài toán cụ thể . Qua đó, người đọc có thể trang bị thêm cho mình phương pháp xác định công thức tổng quát của dãy số. Đặc biệt các thầy cô có thể tự kiểm tra kết quả và xây dựng cho mình một lớp các bài toán về dãy số được trình bày trong đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp xác định công thức tổng quát của dãy số và xây dựng bài toán về dãy số

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ  Trong chương trình toán học THPT  các bài toán liên quan đến dãy  số là một phần quan trọng của đại số và giải tích lớp 11 , Học sinh  thường phải đối mặt với nhiều dạng toán khó liên quan đến vấn đề này  và  gặp khó khăn trong vấn đề xác định công thức số hạng tổng quát của  dãy số. Đặc biệt ở một số lớp bài toán  khi đã xác định được công thức  tổng quát của dãy số thì nội dung của bài toán gần như được giải quyết Để đáp ứng được một phần đề tài “ Xác định công thức tổng  quát của  dãy số “ và kết hợp với sự tiếp cận “ Lý thuyết phương  trình sai phân “ qua một số chuyên đề mà  bản thân tác giả đã được học  Nội dung của đề tài nhằm cung cấp một số phương pháp cơ bản  xác định công thức tổng quát của dãy số và có sự phân loại ở một số lớp  bài toán .  Đây cũng là đề tài và bài giảng mà tác giả đã dạy cho học sinh ,  đặc biệt là học sinh khá giỏi và lớp chọn, là tài liệu học sinh và đồng  nghiệm tham khảo Trong đề tài này tác giả đã sử dung một số kết quả có tính hệ  thống của ‘ Lý thuyết phương trình sai phân “   . Tuy nhiên những vấn  đề áp dụng kiến thức toán học hiện đại chỉ dừng lại ở một số trường  hợp đặc biệt và giới hạn trong trường số thực . Giới hạn của đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định công thức tổng  quát của một số dãy số , từ đó có áp dụng vào một số bài toán cụ thể .  Qua đó, người đọc có thể trang bị thêm cho mình phương pháp xác định  công thức tổng quát của dãy số.  Đặc biệt các thầy cô có thể tự kiểm tra  kết quả và xây dựng cho mình một lớp các bài toán về dãy số được trình  bày trong đề tài 1
  2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC  TỔNG QUÁT CỦA DÃY SỐ VÀ XÂY DỰNG BÀI  TOÁN VỀ DÃY SỐ A. PHƯƠNG TRÌNH  SAI PHÂN TUYẾN TÍNH CẤP MỘT Phương trình sai phân tuyến tính cấp một là phương trình sai phân  dạng  u1 = α , a.un+1 + b.un = f n , n N *   trong đó a,b, α  là các hằng số ,a # 0 và  f n  là biểu thức của n cho trước Dạng 1        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , a.un +1 + b .un = 0       (1.1) trong đó a, b, α  cho trước  n N * Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ + b = 0   để tìm  λ  Khi đó  un = qλ n   (q là hằng số ) , trong đó q được xác định khi biết  u1 = α Bài toán 1:  Xác định số hạng tổng quát của cấp số nhân, biết số hạng  đầu tiên bằng 1 và công bội bằng 2 Bài giải  Ta có  un +1 = 2 un , u1 = 1         (1.2)  2
  3. Phương trình đặc trưng có nghiệm  λ = 2  Vậy  un = c.2n .  Từ   u1 = 1 suy ra  1 c =   Do đó  un = 2n −1 2 Dạng 2        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , a un +1 + bu n = f n , n N *    (2 .1) trong đó  f n  là đa thức theo n Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ + b = 0   ta tìm được  λ  Ta có  un = un0 + un*  Trong đó  un0  là nghiệm của phương trình thuần nhất  (1.1) và  un*  là nghiệm riêng tuỳ ý của phương trình không thuần nhất (2.1)  Vậy  un0 = q.λ n  q là hằng số sẽ được xác định sau  Ta xác định  un*  như sau :  1) Nếu  λ #1  thì  un*  là đa thức cùng bậc với  f n 2) Nếu  λ =1  thì  un* = n.g n  với  g n  là đa thức cùng bậc với  f n Thay  un*  vào phương trình, đồng nhất các hệ số ta tính được các hệ số  của  un* Bài toán 2:  Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 2; un+1 = un + 2n, n N *            (2.2) Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ − 1 = 0  có nghiệm  λ = 1  Ta có  un = un0 + un*  trong đó  un0 = c.1n = c, un* = n ( an + b ) Thay  un*  và phương trình  (2.2) ta được  ( n + 1) � a ( n + 1) + b � � �= n ( an + b ) + 2n        (2.3)  thay n=1và n=2 vào (2.3) ta được hệ phương trình sau  3
  4. 3a + b = 2 � �a =1 � � 5a + b = 4 � b = −1 � Do đó  un = n ( n − 1) Ta có  un = un + un = c + n ( n − 1)  Vì  u1 = 2  nên  2 = c + 1( 1 − 1) � c = 2 0 * Vậy  un = 2 + n ( n − 1) , hay un = n − n + 2 2 Dạng 3        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , a.un +1 + bun = v.µn , n N *            (3.1) trong đó  f n  là đa thức theo n Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ + b = 0   ta tìm được  λ  Ta có  un = un0 + un*  Trong đó  un0 = c.λ n  , c là hằng số chưa được xác định ,  un*   được xác định như sau : 1) Nếu  λ # µ  thì  un* = A.µ n 2) Nếu  λ = µ  thì  un* = A.n.µ n Thay  un*  vào phương trình  (3.1)  đồng nhất các hệ số ta tính được các hệ  số của  un* . Biết  u1 , từ  hệ thức  un = un0 + un*  , tính được c Bài toán 3:  Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 1; un +1 = 3.un + 2n , n N *           (3.2)  Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ − 3 = 0  có nghiệm  λ = 3  Ta có  un = un0 + un*  trong đó  un0 = c.3n , un* = a.2n Thay  un* = a.2n  vào phương trình  (3.2) , ta thu  được  a.2n+1 = 3a.2n + 2n � 2a = 3a + 1 � a = −1 Suy ra  un = −2n  Do  đó  un = c.3n − 2n  vì  u1 = 1   nên c=1 Vậy  un = 3n − 2n 4
  5. Dạng 4        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , a.un +1 + bun = f1n + f 2 n , n N *       (4.1)  Trong đó  f1n  là đa thức theo n và  f 2 n = v.µ n Phương pháp giải  Ta có  un = un0 + u1*n + u2*n  Trong đó  un0  là nghiệm tổng quát của  phương trình  thuần nhất   aun+1 + bun = 0 ,   un*  là một nghiệm riêng của  phương trình không thuần nhất  a.un+1 + b.un = f1n ,  u2n *  là nghiệm riêng bất  kỳ của phương trình không thuần nhất  a.un+1 + b.un = f 2 n Bài toán 4:  Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 1; un +1 = 2un + n 2 + 3.2 n , n N *          (4.2) Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ − 2 = 0  có nghiệm  λ = 2  Ta có  un = un0 + u1*n + u2*n  trong đó  un0 = c.2n , un* = a.n 2 + b.n + c , u2*n = An.2n Thay  un*  vào phương trình  un+1 = 2.un + n 2 , ta được  a ( n + 1) + b ( n + 1) + c = 2an 2 + 2bn + 2c + n 2 2 Cho n=1 , n=2 ta thu được hệ phương trình  �2a − c = 1 �a = −1 � � �a −b−c = 4 b = −2 �� �2a + 2b + c = −9 � c = −3 � � Vậy  u1*n = − n 2 − 2n − 3   thay  u2n *  vào phương trình  un+1 = 2.un + 3.2n  Ta  được  3 A ( n + 1) 2n+1 = 2 An.2 n + 3.2n � 2 A ( n + 1) = 2 An + 3 � A = 2 Vậy 5
  6. 3 u2*n = n.2n = 3n.2n −1 2 Do đó  un = c.2 + ( −n − 2n − 3) + 3n.2 . Ta có  u1 = 1   nên  n 2 n −1 1 = 2c − 2 + 3 � c = 0  Vậy  un = 3n.2n−1 − n 2 − 2n − 3 B. PHƯƠNG TRÌNH  SAI PHÂN TUYẾN TÍNH CẤP HAI Phương trình sai phân tuyến tính cấp một là phương trình sai phân  dạng  u1 = α , u2 = β , a.un+1 + bun + c.un−1 = f n , n N * trong đó a,b,c,  α , β  là các hằng số , a # 0 và  f n  là biểu thức của n cho  trước (NX:  Phương trình đặc trưng của phương trình sai phân tuyến tính cấp  hai luôn có hai nghiệm kể cả nghiệm phức, song nội dung của đề tài chỉ  dừng lại trong trường số thực , tức là chỉ xét nghiệm thực )  Dạng 1        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , u2 = β , a un +1 + bun + c.un−1 = 0, n N *       (5.1)  Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ 2 + b.λ + c = 0   tìm  λ  Khi đó 1) Nếu  λ1 , λ2 là hai nghiệm thực khác nhau thì  un = A.λ1n + B.λ2n , trong  đó A và B được xác định khi biết  u1 , u2   2) Nếu  λ1 , λ2 là hai nghiệm kép  λ1 = λ2 = λ  thì  un = ( A + Bn ) .λ ,  n trong đó A và B được xác định khi biết  u1 , u2   Bài toán 5:  Tìm   un  thoả mãn điều kiện sau u0 = 1, u1 = 16, un + 2 = 8.un+1 − 16.un        (5.1) 6
  7. Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ 2 − 8λ + 16 = 0  có nghiệm kép  λ = 4   Ta có  un = ( A + B.n ) .4n            (5.2) Cho n=0 , n=1 thay vào (5.2) ta thu được hệ phương trình  u0 = 1 = A A =1 � � u1 = ( 1 + B ) .4 = 16 B=3 Vậy   un = ( 1 + 3n ) .4 n Dạng 2        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , u2 = β , a.un+1 + b.un + c.un −1 = f n , n 2,   (6.1) trong đó a # 0,  f n  là đa thức theo n cho trước Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ 2 + b.λ + c = 0 để  tìm  λ . Khi đó ta  có  un = un0 + un* ,  trong đó  un0  là nghiệm tổng quát của phương trình thuần  nhất  a.un+1 + b.un + c.un −1 = 0  và  un*  là một nghiệm tuỳ ý của phương trình  a.un+1 + b.un + c.un −1 = f n Theo dạng 1 ta tìm được  un0 , trong đó hệ số A, B chưa được xác định ,  un*   được xác định như sau : 1) Nếu  λ #1  thì  un*  là đa thức cùng bậc với  f n 2) Nếu  λ = 1  là nghiệm đơn thì  un* = n.g n , g n  là đa thức cùng bậc  với fn 3) Nếu  λ = 1  là nghiệm kép  thì  un* = n.2 g n , g n  là đa thức cùng bậc  với fn , 7
  8. Thay  un*  vào phương trình , đồng nhất các hệ số, tính được các hệ số của  un* . Biết  u1 , u2   từ hệ thức  un = un0 + un*  tính được A, B Bài toán 6:  Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 1; u2 = 0, un +1 − 2un + un−1 = n + 1, n 2        (6.2) Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ 2 − 2λ + 1 = 0  có nghiệm kép  λ = 1  Ta  có  un = un0 + un*  trong đó  un = ( A + B.n ) .1 = A + Bn, un = n ( a.n + b ) 0 n * 2 Thay  un*  vào phương trình  (6,2) , ta được  ( n + 1) a ( n + 1) + b � �− 2n ( a.n + b ) + ( n − 1) � a ( n − 1) + b � 2 2 � �= n + 1 2 � � Cho n=1 , n=2 ta thu được hệ phương trình  1 4 ( 2a + b ) − 2 ( a + b ) = 2 a= � � 6 � � 9 ( 3a + b ) − 8 ( 2a + b ) + ( a + b ) = 3 1 b= 2 �n 1 � Vậy  un* = n 2 � + � �6 2 � Do đó   �n 1 � un = un0 + un* = A + Bn + n 2 � + � �6 2 � Mặt khác  1 1 A + B + + =1 A=4 � 6 2 � � � −11 �A + 2 B + 4 �1 1� � + �= 0 �B = 3 �3 2 � Vậy    11 �n 1 � un = 4 − n + n2 � + � 3 �6 2 � Dạng 3 8
  9.        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , u2 = β , aun +1 + bun + c.un −1 = d .µ n , n 2      (7.1)  Phương pháp giải  Giải phương trình đặc trưng  a.λ 2 + b.λ + c = 0 để  tìm  λ  Khi đó ta  có  un = un0 + un* ,  trong đó  un0  được xác định như dạng 1 và hệ số A và B  chưa được xác định,  un*  được xác định như sau  1) Nếu  λ # µ  thì  un* = k .µ n 2) Nếu  λ = µ  là nghiệm đơn thì  un* = k .nµ n 3) Nếu  λ = µ  là nghiệm kép  thì  un* = k .n.2 µ n Thay  un*  vào phương trình , dùng phương pháp đồng nhất thức các hệ số  sẽ tính được hệ số k . Biết  u1 , u2  từ hệ thức  un = un0 + un*  tính được A,B  Bài toán 7:  Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 0; u2 = 0, un +1 − 2un + u n−1 = 3.2 n , n 2 Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ 2 − 2λ + 1 = 0  có nghiệm kép  λ = 1  Ta  có  un = un0 + u1*n  trong đó  un = ( A + B.n ) .1 = A + Bn, un = k .2   0 n * n Thay  un*   vào phương trình , ta được  k .2n+1 − 2k .2n + k .2n −1 = 3.2 n � k = 6 Vậy  un* = 6.2n = 3.2n+1 . Do đó  un = un0 + un* = A + bn + 3.2n +1 .   (1)  Thay  u1 = 1, u2 = 0  vào phương trình ta thu được  1 = A + B + 12 � �A = 2 � � 0 = A + 2 B + 24 � �B = −13 Vậy  un = 2 − 13n + 3.2n +1 Dạng 4 9
  10.        Tìm   un  thoả mãn điều kiện  u1 = α , u2 = β , aun+1 + bun + c.un−1 = f n + g n , n 2  (8.1)  trong đó a # 0 ,  f n  là đa thức theo n và  g n = v.µ n Phương pháp giải  Ta   có   un = un0 + u1*n + u2*n   trong   đó   un0   là   nghiệm   tổng   quát   của  phương trình thuần nhất   a un +1 + bun + c.un −1 = 0  ,  u1n*  là nghiệm riêng tùy  ý   của   phương   trình   không   thuần   nhất   aun +1 + bun + c.un −1 = f n   u2n *   là  nghiệm   riêng   tùy     ý   của   phương   trình   không   thuần   nhất  a un +1 + bun + c.un−1 = g n Bài toán 8:  ( Đề thi OLYPIC 30 ­4 Toán 11 Lần thứ VIII­ 2002 ) Tìm  un  thoả mãn  điều kiện  u1 = 0; u2 = 0, un+1 − 2un − 3un−1 = n + 2 n , n 2   (8.2) Bài giải   Phương trình đặc trưng   λ 2 − 2λ − 3 = 0  có nghiệm  λ1 = −1, λ2 = 3   Ta có   un = un0 + u1*n + u2*n   trong đó un0 = A ( −1) + B.3n , u1*n = a + bn, u2*n = k .2n n Thay  u1n*  vào phương trình  un +1 − 2un − 3un−1 = n  , ta được  a ( n + 1) + b − 2 ( an + b ) − 3 � a ( n − 1) + b � � �= n � ( 4a + 1) n − 4 ( a − b ) = 0 Vậy 1 a=b=− 4 Do đó  −1 un* = ( n + 1) 4 10
  11. Thay  u2n *  vào phương trình  un +1 − 2un − 3u n−1 = 2 n  , ta được  2 k .2n+1 − 2.k .2n = 3.k .2n −1 = 2n � k = − 3 Do đó  2 1 u2*n = − .2n = − .2n+1 3 3 Vậy  1 1 un = un0 + u1*n + u2*n = A ( −1) + B.3n − ( n + 1) − .2n+1   (8.3)  n 4 3 Ta thay  u1 = 1, u2 = 0   vào  (8.3)  ta được hệ phương trình  � 1 4 � 61 �− A + 3B − − = 1 �A=− � 2 3 � 48 � � �A + 9 B − 3 − 8 = 0 �B = 25 � 4 3 � 48 Vậy  61 25 1 1 .( −1) + .3n − .( n + 1) − .2 n+1 n un = − 48 48 4 3 C. PHƯƠNG TRÌNH  SAI PHÂN TUYẾN TÍNH CẤP BA Phương trình sai phân tuyến tính cấp ba là phương trình sai phân  dạng  u1 = α , u2 = β , u3 = γ , a.un + 2 + bun+1 + c.un + d .un−1 = f n , n 2  (a.1) trong đó a,b,c, d,  α , β ,  γ  là các hằng số , a # 0 và  f n  là biểu thức của n  cho trước (NX:  Phương trình đặc trưng của phương trình sai phân tuyến tính cấp  ba luôn có ba nghiệm kể cả nghiệm phức, song nội dung của đề tài chỉ  dừng lại trong trường số thực , tức là chỉ xét nghiệm thực )  Phương pháp giải    11
  12. Nghiệm tổng quát của phương trình sai phân tuyến tính cấp ba có  dạng  un = un0 + un* , trong đó  un0  là nghiệm tổng quát ủa phương trình tuyến  tính thuần nhất,  un*  là một nghiệm riêng của phương trình tuyến tính  không thuần nhất  Xét phương trình đặc trưng  aλ 3 + bλ 2 + cλ + d = 0         (a.2) 1) Xác định công thức nghiệm tổng quát của phương trình sai phân  tuyến tính cấp ba thuần nhất a) Nếu (a.2) có ba nghiệm thực  λ1 , λ2 , λ3  phân biết thì  un0 = a1 .λ1n + a2 .λ2n + a3 .λ3n b) Nếu (a.2) có một nghiệm thực bội 2 và một nghiệm đơn  (λ1 = λ2 # λ3 )  thì  un0 = (a1 + a2 n)λ1n + a3 .λ3n c) Nếu (a.2) có một nghiệm thực bội 3  (λ1 = λ2 = λ3 )  thì  un0 = (a1 + a2 n + a3 n 2 )λ1n 2) Xác định nghiệm riêng  un*  của phương trình (a.1) Xét  f n  là đa thức của n ta có  a) Nếu  λ #1  thì  un*  là đa thức cùng bậc với  f n b) Nếu  λ = 1   (nghiệm đơn ) thì  un* = n.g n    g n  là đa thức cùng  bậc với  f n c) Nếu  λ = 1   (bội 2 ) thì  un* = n 2 .g n    g n  là đa thức cùng bậc với  fn d) Nếu  λ = 1   (bội 3) thì  un* = n3 .g n    g n  là đa thức cùng bậc với  fn 12
  13. Xét  f n = v.µ  ta có  n a) Nếu  λ # µ  thì  un* = k .n.µ n b) Nếu  λ = µ  (nghiệm đơn ) thì  un* = k .µ n c) Nếu  λ = µ  (nghiệm bội s ) thì  un* = k .n s .µ n Bài toán 9:   Tìm dãy số  an biết rằng  u1 = 0, u2 = 1, u3 = 3, un = 7un−1 − 11.un− 2 + 5.un −3 , n 4    (9.1)  Bài giải     Xét phương trình đặc trưng  λ 3 − 7λ 2 + 11λ − 5 = 0 có 3 nghiệm thực λ1 = λ2 = 1, λ3 = 5 Vậy  an = c1 + c2 n + c3 5n Cho n=1, n=2, n=3 và giải hệ phương trình tạo thành, ta được  1 3 1 c1 = − , c2 = , c3 = 16 4 16 1 3 1 Vậy  an = − + ( n − 1) + .5n −1 16 4 16 D. BÀI TẬP ÁP DỤNG Bài toán 10:   Cho dãy số  an  được xác định theo công thức sau  a1 = 0; a2 = 1, an +1 = 2an − an −1 + 1, n 2    (10.1)  Chứng minh số  A = 4.an .an+ 2 + 1  là số chính phương Bài giải  Ta có  an +1 = 2an − an −1 + 1 (10.2) Trong (9.2) ta thay n bởi n­1, ta được  an = 2an −1 − an −2 + 1 (10.3) 13
  14. Trừ các vế của (10.1) cho (10.2) ta thu được  an+1 − 3an + 3an−1 − an− 2 = 0              (10.4) Phương trình đặc trưng của (10.4) là  λ 3 − 3λ 2 + 3λ − 1 = 0 có  nghiệm  λ = 1  là nghiệm bội bậc ba Vậy nghiệm tổng quát  của phương trình (10.4) là  an = (c1 + c2 n + c3 n 2 )1n Cho n=0, n=1, n=2 ta được  0 = c1 c1 = 0 1 = c2 + c2 + c3 � � 1 � c2 = c3 = � 3 = c1 + 2c2 + 4c3 2 n ( n + 1) Ta thu được  an =  và từ đó ta có  2 A = 4an .an + 2 + 1 = ( n 2 + 3n + 1) 2 Điều này chứng tỏ A là một số chính phương Bài toán 11:   Cho dãy số  { xn }  được xác định theo công thức sau  x1 = 7; x2 = 50, xn +1 = 4 xn + 5 xn−1 − 1975 ( n 2 )         (11.1)  Chứng minh  rằng   x1996 M1997 Bài giải  Xét dãy số  { yn }   với  y1 = 7, y2 = 50 và   yn +1 = 4 yn + 5 yn−1 + 22 ( n 2 )      (11.2) Dễ thấy  yn xn ( mod1997 )  . Do đó chỉ cần chứng minh y1996 0 ( mod 1997 ) Đặt  zn = 4 yn + 11  suy ra  z1 = 39, z2 = 211 . Nhận xét rằng  zn +1 = 4 yn+1 + 11 = 16 yn + 20 yn −1 + 99 = 4 zn + 20 yn−1 + 55         (11.3) Ta lại có   14
  15. zn −1 = 4 yn −1 + 11  suy ra  20 yn−1 = 5 zn−1 − 55              (11.4) Thế (11.4) vào (11.3) ta được  zn +1 = 4 zn + 5 zn−1 Suy ra  zn +1 − 4 zn − 5 zn−1 = 0           (11.5) Phương trình đặc trưng của (11.5) là  λ 2 − 4λ − 5 = 0   có nghiệm  λ1 = −1, λ2 = 5 Nghiệm tổng quát của (11.1)  là  zn = ( −1) α + 5n β n Ta có    8 α= z1 = −α + 5β = 39 3 � � z2 = α + 25β = 211 25 β= 3 Do đó ta nhận được  8 25 zn = .( −1) + .5n      n     (11.6)  3 3 Từ (11.6)  ta suy ra  8 + 25.51996 z1996 = 3 Ta cần chứng minh  z1996 11( mod1997 ) Do  51996 − 1 M1997 51996 − 1 M 3 Nên  51996 − 1M3.1997 . Từ đó , ta có  51996 = 3n.1997 + 1 , và khi đó  15
  16. 8 25 ( 3n.1997 + 1) z1996 = + = 25.n.1997 + 11 3 3 Vậy  z1996 11( mod 1997 ) E. BÀI TẬP TƯƠNG TỰ Bài 1:   Xác định công thức của dãy số  { xn } thoả mãn các điều kiện sau 1) x1 = 11, xn +1 = 10.xn + 1 − 9n , ∀n N 2) x0 = 2, x1 = −8, xn+ 2 = −8.xn+1 + 9 xn 3) x0 = 1, x1 = 3, 2. xn+ 2 − 5 xn +1 + 2 xn = −n 2 − 2n + 3 4) x0 = 0, x1 = 1, xn +1 − 4 xn + 4 xn −1 = n 2 − 6n + 5 5) x1 = 1, x2 = 2, xn + 2 − 5 xn+1 + 6 xn = 4 Bài 2:  Cho dãy số   { an }  thoả mãn điều kiện  an = an−1 + 2.an −2 nγ N (n 3)   a1 = a2 = 1 Chứng minh rằng  an  là một số lẻ Bài 3:  Cho dãy số   { bn }  xác định bởi  bn = 2.bn−1 + bn −2 nγ N (n 3)   b1 = 1, b2 = 2 n �5 � Chứng minh rằng  bn � �, ∀n N �2 � Bài 4:    Cho dãy số   { un }  thoả mãn điều kiện  un + 2 − 2.un+1 + un = 2 nγ N (n 2)   u0 = 1, u1 = 0 Chứng minh rằng  un  là một số chính phương 16
  17. Bài 5:  (Tuyển tập đề thi Olympic 30 – 4 Toán 11 Lần thứ VIII – 2002 NXB giáo dục ) Cho dãy số   { un }  thoả mãn như sau  un �Z + , ∀ �N u0 = 1, u1 = 9 un = 10.un−1 − un− 2 ∀n γ N , n 2 Chứng minh :    ∀k γ N , k 1 1) uk2 + uk2−1 − 10uk .uk −1 = −8 2) 5.uk − uk −1 M4 va 3.uk2 − 1M2 ( M kí hiệu chia hết  ) Bài 6:    Cho dãy số   { un }  thoả mãn điều kiện  un + 2 = 2un +1 + 2un − un −1 , n N *     Chứng minh rằng tồn tại các hằng số nguyên M sao cho các số  M + 4.an+1an  đều là số chính phương Bài 7:   ( Báo Toán Học và Tuổi Trẻ số 356)  Cho dãy số   { ui }  ( i=1,2,3,4…)được xác định bởi  a1 = 1, a2 = −1, an = −an −1 − 2an −2 , n = 3,4,...     Tính giá trị của biểu thức  A = 2.a2006 2 + a2006 .a2007 + a2007 2 Bài 8:    Cho dãy số nguyên dương   { un }  thoả mãn điều kiện  u0 = 20, u1 = 100, un+ 2 = 4.un +1 + 5.u n + 20, n N*   Tìm số nguyên dương h bé nhất có tính chất an+ h − an M1998 , n N 17
  18. F.  XÂY DỰNG BÀI TOÁN VỀ DÃY SỐ TRUY HỒI Nhận xét : Nội dung của đề tài trên giúp bạn đọc tìm ra công thức tổng  quát của một lớp dãy số có tính chất truy hồi một cách chính xác nhất,   giúp  các Thầy cô kiểm tra kết quả bài toán theo cách giải khác. Bên cạnh  đó ta có thể tiến hành xây dựng thêm các bài toán mới về dãy số  Dưới đây là một số ví dụ “ xây dựng thêm các bài toán về dãy số  có tính quy luật “ chỉ mang tính chất tham khảo.  Tác giả mong muốn  bạn đọc tìm hiểu và phát triển rộng hơn các bài toán khác về dãy số Ví dụ 1:      Xuất phát từ phương trình  ( λ − 1) ( λ + 9 ) = 0 � λ 2 + 8λ − 9 = 0      (12.1) phương trình (12.1) có thể được coi là phương trình đặc trưng của một  dãy số có quy luật. Chẳng hạn dãy số  un  được xác định theo công thức  sau  un+ 2 + 8.un+1 + 9.un = 0 có thể cho  u0 = 2, u1 = −8 . Ta có thể phát biểu thành các bài toán sau Bài toán 1:   Cho dãy số  xn  xác định như sau xn + 2 + 8.xn+1 + 9.xn = 0 n N x0 = 2, x1 = −8 Xác định công thức của dãy số  xn Bài toán 2:   Cho dãy số  xn  xác định như sau xn + 2 + 8.xn+1 + 9.xn = 0 n N x0 = 2, x1 = −8 Tính giá trị của biểu thức  A = x2006 − 5.x2007 + 4 18
  19. Ví dụ 2:      Xuất phát từ phương trình  ( λ − 1) 2 = 0 � λ 2 − 2λ + 1 = 0      (12.2) phương trình (12.2) có thể được coi là phương trình đặc trưng của một  dãy số có quy luật. Chẳng hạn dãy số  un  được xác định theo công thức  sau  un+ 2 − 2.un +1 + un = 2 có thể cho  u0 = 1, u1 = 0  khi đó vận dụng thuật toán trên xác định được  công thức tổng quát của dãy số  xn = ( n − 1) 2  Ta có thể phát biểu thành các bài toán sau Bài toán 1:   Xác định công thức của dãy số  xn  thoả mãn các điều kiện  sau xn + 2 − 2 xn+1 + xn = 2 n N x0 = 1, x1 = 0 Bài toán 2:   Cho dãy số  xn  xác định như sau xn + 2 − 2 xn+1 + xn = 2 n N x0 = 1, x1 = 0 Chứng minh rằng  xn  là một số chính phương Bài toán 3:   Cho dãy số  xn  xác định như sau xn + 2 − 2 xn+1 + xn = 2 n N x0 = 1, x1 = 0 Xác định số tự nhiên n sao cho  xn+1 + xn = 22685                                     19
  20. KẾT LUẬN­ KIẾN NGHỊ Trải qua thực tiễn giảng dạy, nội dung các bài giảng liên quan đến  đề tài và có sự tham gia góp ý của đồng nghiệp, vận dụng đề tài vào  giảng dậy đã thu được một số kết quả nhất định sau : 1) Học sinh trung bình trở lên nắm vững  được một số phương  pháp và biết vận dụng ở dạng cơ bản xác định được công thức  của dãy số  2) Một số đề thi học sinh giỏi, Học sinh lớp chọn có thể sử dụng  phương pháp trình bày trong đề tài để giải bài toán 3) Là một phương pháp tham khảo cho học sinh  và các thầy cô  giáo 4) Qua nội dung đề tài, đồng nghiệp có thể xây dựng thêm các bài  toán về dãy số Xây dựng phương pháp giảng dậy theo quan điểm đổi mới là việc  mà toàn xã hội và nghành đang quan tâm. Tuy nhiên, trong một số lớp bài  toán bậc THPT ta có thể sử dụng một số kết quả của toán học hiện đại   để xây dựng phương pháp giải toán sơ cấp là một vấn đề ít được chú ý.  Qua nội dung đề tài tác giả mong muốn có sự tìm hiểu sâu hơn về mối  quan hệ giữa “Toán học hiện đại” và  “Phương pháp toán sơ cấp ”.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2