Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 1
lượt xem 85
download
Giải toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình toán cấp Tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 1
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TUYẾN KIẾN THỨC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 1
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý Cơ sở lý lu ận Sự nghiệp công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa đ ất n ớc và s ự thách th ức tr ớc nguy c ơ t ụt h ậu trong c ạnh tranh trí tu ệ đang đòi h ỏi ph ải đ ổi m ới giáo d ục, trong đó có s ự đ ổi m ới c ơ bản về ph ơng pháp d ạy h ọc. Nh ững ph ơng pháp d ạy h ọc kích thích s ự tìm tòi, đòi h ỏi s ự t duy của h ọc sinh đ ợc đ ặc bi ệt chú ý. M ục tiêu giáo d ục c ủa Đ ảng đã ch ỉ rõ: “... Đào tạo có ch ất l ợng t ốt nh ững ng ời lao đ ộng m ới có ý th ức và đ ạo đ ức xã h ội ch ủ nghĩa, có trình đ ộ văn hoá ph ổ thông và hi ểu bi ết k ỹ thu ật, có k ỹ năng lao đ ộng c ần thiết, có óc th ẩm m ỹ, có s ức kho ẻ t ốt...” . Muốn đạt đ ợc m ục tiêu này thì d ạy và h ọc Toán trong tr ờng ph ổ thông là m ột khâu quan tr ọng c ủa quá trình d ạy h ọc. C ố th ủ t ớng Phạm Văn Đ ồng cũng nói v ề v ị trí vai trò c ủa b ộ môn Toán: “ Trong các môn khoa h ọc và kỹ thu ật, toán h ọc gi ữ m ột v ị trí n ổi b ật. Nó có tác d ụng l ớn đ ối v ới k ỹ thu ật, v ới sản xuất và chi ến đ ấu. Nó là m ột môn th ể thao c ủa trí tu ệ, giúp chúng ta nhi ều trong việc rèn luy ện ph ơng pháp suy nghĩ, ph ơng pháp suy lu ận, ph ơng pháp h ọc tập, ph ơng pháp gi ải quy ết các v ấn đ ề, giúp chúng ta rèn luy ện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn luy ện nhi ều đ ức tính quý báu khác nh: C ần cù và nh ẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí v ợt khó, yêu thích chính xác, ham chu ộng chân lý.” Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra, Giáo d ục và đào t ạo ph ải có nh ững c ải ti ến, đi ều chỉnh, phải thay đổi về nội dung chơng trình, đổi mới phơng pháp gi ảng d ạy cho phù h ợp. Hội nghị BCH trung ơng khoá VIII lần thứ 2 đã chỉ rõ: " Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện t duy sáng t ạo c ủa ngời học. Từng bớc áp dụng phơng pháp tiên tiến, ph ơng pháp hi ện đ ại vào quá trình dạy học". Trong luật Giáo dục, Khoản 2, điều 24 đã ghi: " Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ động sáng tạo của h ọc sinh; phù h ợp v ới đ ặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự h ọc, rèn luy ện k ỹ năng v ận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Đổi mới cách thực hiện PPDH là vấn đề then chốt của chính sách đ ổi m ới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi m ới cách th ực hi ện PPDH s ẽ làm thay đ ổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tơng lai c ủa đ ất n ớc. Nh v ậy, đổi mới PPDH sẽ tác động vào mọi thành tố của quá trình giáo d ục và đào t ạo. Nó t ạo ra s ự hiện đại hoá của quá trình này. Đổi mới PPDH thực chất không ph ải là s ự thay th ế các PPDH
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý cũ bằng một loạt các PPDH mới. Về mặt bản chất, đ ổi m ới PPDH là đ ổi m ới cách ti ến hành các phơng pháp, đổi mới phơng tiện và hình thức tri ển khai ph ơng pháp trên c ơ s ở khai thác triệt để u điểm các phơng pháp cũ và vận dụng linh ho ạt m ột số phơng pháp m ới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo c ủa ngời h ọc. M ục đích c ủa đ ổi m ới PPDH chính là làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn tr ở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh h ội c ả cách th ức đ ể có đ ợc tri th ức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Mặt khác môn toán thi ết th ực góp ph ần thực hi ện m ục tiêu giáo d ục ti ểu h ọc theo đ ặc trng và kh ả năng c ủa môn Toán, c ụ th ể là chuẩn bị cho h ọc sinh nh ững tri th ức , k ỹ năng toán h ọc c ơ b ản c ần thi ết cho vi ệc h ọc tập hoặc bớc vào cu ộc s ống lao đ ộng. Đ ối với môn Toán l ớp 1, môn h ọc có v ị trí n ền t ảng, là cái g ốc, là đi ểm xu ất phát c ủa c ả m ột bộ môn khoa h ọc. Môn Toán m ở đ ờng cho các em đi vào th ế gi ới kỳ di ệu c ủa toán h ọc. R ồi mai đây, các em l ớn lên , nhi ều em tr ở thành vĩ nhân, tr ở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa h ọc, nhà th ơ... tr ở thành nh ững ng ời lao đ ộng sáng t ạo trên m ọi lĩnh vực sản xuất và đ ời sống ; trên tay có máy tính xách tay, trong túi có máy tính b ỏ túi... nhng không bao gi ờ các em quên đ ợc nh ững ngày đ ầu tiên đ ến tr ờng h ọc đ ếm và t ập vi ết 1, 2, 3 ... h ọc các phép tính c ộng, tr ừ... Các em không quên đ ợc vì đó là k ỷ ni ệm đ ẹp đ ẽ nhất c ủa đ ời ngời và h ơn th ế n ữa, nh ững con s ố, nh ững phép tính ấy c ần thi ết cho su ốt c ả cuộc đời. Đối với mạch kiến thức : "Giải toán có lời văn", là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chơng trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có l ời văn, các em đ ợc phát triển trí tuệ, đợc rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, vi ết, di ễn đ ạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch ki ến thức toán h ọc, gi ải toán có l ời văn các em sẽ đợc giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lợng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, gi ữa toán học v ới các môn học khác. II - Cơ sở thực tiễn 1) Về học sinh Trong các tuy ến ki ến th ức toán ở ch ơng trình toán Ti ểu h ọc thì tuy ến ki ến th ức “Gi ải toán có l ời văn” là tuy ến ki ến th ức khó khăn nh ất đ ối v ới h ọc sinh, và càng khó khăn
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý hơn đối với h ọc sinh l ớp M ột. B ởi vì đ ối v ới l ớp M ột: V ốn t ừ, v ốn hi ểu bi ết, kh ả năng đọc hi ểu, kh ả năng t duy lôgic c ủa các em còn r ất h ạn ch ế. M ột nét n ổi b ật hi ện nay là nói chung h ọc sinh cha bi ết cách t ự h ọc, cha h ọc t ập m ột cách tích c ực. Nhi ều khi v ới m ột bài toán có l ời văn các em có th ể đ ặt và tính đúng phép tính c ủa bài nhng không th ể trả lời ho ặc lý gi ải là t ại sao các em l ại có đ ợc phép tính nh v ậy. Th ực t ế hi ện nay cho thấy, các em th ực s ự lúng túng khi gi ải bài toán có l ời văn. M ột s ố em cha bi ết tóm t ắt bài toán, cha bi ết phân tích đ ề toán đ ể tìm ra đ ờng l ối gi ải, cha bi ết t ổng h ợp đ ể trình bày bài gi ải, di ễn đ ạt v ụng v ề, thi ếu lôgic. Ngôn ng ữ toán h ọc còn r ất h ạn ch ế, k ỹ năng tính toán, trình bày thi ếu chính xác, thi ếu khoa h ọc, cha có bi ện pháp, ph ơng pháp h ọc toán, h ọc toán và gi ải toán m ột cách máy móc n ặng v ề d ập khuôn, b ắt ch ớc. 1.1. Kết quả khảo sát tại 1 trờng Tiểu học Đề bài: Lớp 1A trồng đợc 24 cây, lớp 1B trồng đợc 30 cây. Hỏi cả 2 lớp trồng đợc bao nhiêu cây? Số học sinh Tỉ lệ % Xếp loại Điểm đạt/Tổng số Lỗi của học sinh trong bài khảo sát Giỏi 9 , 10 16/61 Trình bày còn bẩn 26,2 Khá 7,8 21/61 Trình bày còn bẩn, câu lời giải cha chuẩn 34,4 Trung 5,6 20/61 Chỉ làm đúng phép tính, và đáp số đúng, sai 32,8 bình tên đơn vị, sai câu lời giải ... Yếu Dới 5 4/61 Không biết làm bài. 6,6 2.2 Ưu điểm - Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng. - Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài toán có lời văn” nói riêng. - Học sinh bớc đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế. 2.3. Hạn chế - Trình bày bài làm còn cha sạch đẹp. - Một số học sinh cha biết cách đặt câu lời giải phù hợp. - Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không làm đợc bài. 2) V ề đ ồ dùng d ạy h ọc : T duy của h ọc sinh l ớp M ột là t duy c ụ th ể, đ ể h ọc sinh h ọc t ốt “Gi ải toán có l ời văn” trong quá trình gi ảng d ạy r ất c ần đ ồ dùng thi ết b ị d ạy h ọc đ ể minh ho ạ. Trong nh ững năm qua, các tr ờng ti ểu h ọc đã đ ợc cung c ấp khá nhi ều trang thi ết b ị và đồ dùng dạy h ọc đ ồng b ộ đ ể d ạy cho c ả c ấp h ọc và nh ững b ộ va-li đ ể d ạy theo l ớp nhng th ống kê theo danh m ục thì s ố l ợng v ẫn cha đáp ứng đ ợc đ ầy đ ủ yêu c ầu d ạy “Gi ải toán có l ời văn”.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý 3) V ề giáo viên Vẫn còn m ột s ố giáo viên chuy ển đ ổi ph ơng pháp gi ảng d ạy còn lúng túng, cha phát huy đợc tích c ực ch ủ đ ộng c ủa h ọc sinh, ph ơng pháp d ạy h ọc truy ền th ống đã ăn sâu vào t duy vào l ề l ối d ạy h ọc hàng ngày. M ột s ố giáo viên d ạy theo cách thông báo ki ến th ức sẵn có, dạy theo ph ơng pháp thuy ết trình có k ết h ợp v ới đàm tho ại, th ực ch ất v ẫn là “thầy truyền th ụ, trò ti ếp nh ận ghi nh ớ”. Một số giáo viên cha bi ết cách d ạy lo ại Toán có lời văn, không mu ốn nói là làm cho bài toán tr ở nên ph ức t ạp, khó hi ểu h ơn. M ột s ố giáo viên ngại s ử d ụng đ ồ dùng minh ho ạ, ng ại tóm t ắt b ằng s ơ đ ồ hình v ẽ ho ặc đo ạn thẳng, sử d ụng ph ơng pháp phân tích, t ổng h ợp trong vi ệc giúp h ọc sinh tìm đ ờng l ối gi ải và giải toán còn khó hi ểu. 4) Những sai lầm và khó khăn thờng gặp của giáo viên và h ọc sinh khi d ạy và h ọc tuyến kiến thức : “Giải toán có lời văn” ở lớp 1. Về mặt nhận thức giáo viên còn coi vi ệc dạy cho h ọc sinh “Gi ải toán có l ời văn” cho h ọc sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên cha tìm tòi nghiên c ứu đ ể có ph ơng pháp gi ảng d ạy có hiệu quả. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất h ạn ch ế nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt nh với các l ớp trên làm h ọc sinh l ớp 1 khó hiểu và không thể tiếp thu đợc kiến thức và không đạt kết quả Tốt trong việc giải các bài toán có lời văn. Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phơng pháp để dạy tuyến ki ến th ức: “Gi ải toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống s phạm để nêu vấn đề. Cha khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách h ợp lý các nhóm cũng nh các đ ối t ợng h ọc sinh trong quá trình học. Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong quá trình học nói chung cũng nh học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn cha cao. III/ Quá trình nghiên cứu - Năm h ọc 2003 - 2004 tôi đ ợc phân công d ạy l ớp 1. Trong su ốt năm h ọc tôi tìm hi ểu, ghi chép tập h ợp nh ững u đi ểm, thi ếu sót c ủa h ọc sinh trong l ớp v ề " Gi ải toán có l ời văn". Tôi đã m ạnh d ạn trao đ ổi cùng Ban giám hi ệu, b ạn bè đ ồng nghi ệp trong và ngoài trờng về nh ững u đi ểm và thi ếu sót c ủa h ọc sinh l ớp 1 nói chung trong vi ệc " Gi ải toán có lời văn", đ ồng th ời trao đ ổi, bàn b ạc và đ ề xu ất m ột s ố ý ki ến đ ể phát huy u đi ểm và khắc phục thi ếu sót c ủa h ọc sinh và giáo viên.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý - Năm h ọc 2004 - 2005 tôi ti ếp t ục d ạy l ớp 1. Tôi m ạnh d ạn áp d ụng m ột s ố kinh nghiệm, đ ồng th ời ti ếp t ục tìm hi ểu thêm nh ững v ớng m ắc c ủa h ọc sinh cũng nh c ủa giáo viên v ề " Gi ải toán có l ời văn", b ổ xung thêm cách tháo g ỡ, tích lu ỹ thêm kinh nghiệm và áp d ụng vào th ực t ế. - Năm h ọc 2005 - 2006 tôi ti ếp t ục d ạy l ớp 1. áp dụng kinh nghi ệm và đánh giá k ết quả học tập c ủa h ọc sinh v ề "Gi ải toán có l ời văn". Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, qua thực tế giảng dạy tôi xin mạnh dạn đ ề xu ất m ột s ố kinh nghiệm: Nâng cao chất lợng giảng dạy tuyến kiến thức “Giải toán có lời văn” ở lớp Một Phần ii: nội dung I/ Những nội dung đợc đề cập trong Sáng kiến kinh nghiệm 1) N ắm bắt n ội dung ch ơng trình. 2) S ử d ụng đ ồ dùng thi ết b ị trong d ạy " Gi ải toán có l ời văn". 3) Dạy "Gi ải toán có l ời văn" ở l ớp M ột. 4) M ột số ph ơng pháp th ờng s ử d ụng trong gi ảng d ạy “Gi ải toán có l ời văn” ở l ớp 1.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý II/ Biện pháp giải quyết 1) N ắm b ắt n ội dung ch ơng trình Để dạy tốt môn Toán l ớp 1 nói chung, "Gi ải bài toán có l ời văn" nói riêng, đi ều đ ầu tiên m ỗi giáo viên ph ải n ắm th ật ch ắc n ội dung ch ơng trình, sách giáo khoa. Nhi ều ng ời nghĩ r ằng Toán ti ểu h ọc, và đ ặc bi ệt là toán l ớp 1 thì ai mà ch ả d ạy đ ợc. Đôi khi chính giáo viên đang tr ực ti ếp d ạy cũng r ất ch ủ quan và cũng có nh ững suy nghĩ t ơng t ự nh vậy. Qua d ự gi ờ m ột s ố đ ồng chí giáo viên tôi nh ận th ấy giáo viên d ạy bài nào ch ỉ c ốt khai thác ki ến th ức c ủa bài ấy, còn các ki ến th ức cũ có liên quan giáo viên n ắm không thật chắc. Ngời ta th ờng nói " Bi ết 10 d ạy 1" ch ứ không th ể " Bi ết 1 d ạy 1" vì k ết qu ả thu đợc sẽ không còn là 1 n ữa. a) Trong ch ơng trình toán l ớp M ột giai đo ạn đ ầu h ọc sinh còn đang h ọc ch ữ nên cha thể đa ngay "Bài toán có l ời văn". M ặc dù đ ến t ận tu ần 23, h ọc sinh m ới đ ợc chính th ức học cách gi ải "Bài toán có l ời văn" song chúng ta đã có ý ng ầm chu ẩn b ị t ừ xa cho vi ệc làm này ngay t ừ bài "Phép c ộng trong ph ạm vi 3 (Luy ện t ập) " ở tu ần 7. * Bắt đ ầu từ tu ần 7 cho đ ến các tu ần 16 trong h ầu h ết các ti ết d ạy v ề phép c ộng tr ừ trong ph ạm vi (không quá) 10 đ ều có các bài t ập thu ộc d ạng "Nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh đ ợc làm quen v ới vi ệc: - Xem tranh v ẽ. - Nêu bài toán b ằng l ời. - Nêu câu tr ả l ời. - Điền phép tính thích h ợp (v ới tình hu ống trong tranh). Ví d ụ: Sau khi xem tranh v ẽ ở trang 46 (SGK), h ọc sinh t ập nêu b ằng l ời : "Có 1 qu ả bóng tr ắng và 2 qu ả bóng xanh. H ỏi có t ất c ả m ấy qu ả bóng?" r ồi t ập nêu mi ệng câu tr ả lời : "có t ất c ả 3 qu ả bóng", sau đó vi ết vào dãy năm ô tr ống đ ể có phép tính : 1 + 2 = 3 * Ti ếp theo đó, k ể t ừ tu ần 17, h ọc sinh đ ợc làm quen v ới vi ệc đ ọc tóm t ắt r ồi nêu đ ề toán b ằng l ời, sau đó nêu cách gi ải và t ự đi ền s ố và phép tính thích h ợp vào dãy năm ô trống. ở đây không còn tranh v ẽ n ữa (xem bài 3b - trang 87, bài 5 - trang 89). * Vi ệc ngầm chu ẩn b ị cho h ọc sinh các ti ền đ ề đ ể gi ải toán có l ời văn là chu ẩn b ị cho học sinh c ả về vi ết câu l ời gi ải và vi ết phép tính. Chính vì v ậy ngay sau các bài t ập
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý "nhìn tranh đi ền phép tính thích h ợp vào dãy 5 ô tr ống" chúng ta ch ịu khó đ ặt thêm cho các em nh ững câu h ỏi đ ể các em tr ả l ời mi ệng. Ví d ụ: T ừ b ức tranh "3 con chim trên cành, 1 con chim bay t ới" ở trang 47 - SGK, sau khi học sinh đi ền phép tính vào dãy ô tr ống: 3 + 1 = 4 Giáo viên nên h ỏi ti ếp: "V ậy có t ất c ả m ấy con chim?" đ ể h ọc sinh tr ả l ời mi ệng: "Có tất c ả 4 con chim" ; ho ặc "S ố chim có t ất c ả là bao nhiêu? (S ố chim có t ất c ả là 4) ... Cứ làm nh v ậy nhi ều l ần, h ọc sinh s ẽ quen d ần v ới cách nêu l ời gi ải b ằng mi ệng. Do đó các em sẽ d ễ dàng vi ết đ ợc các câu l ời gi ải sau này. * Ti ếp theo, tr ớc khi chính th ức h ọc "Gi ải các bài toán có l ời văn" h ọc sinh đ ợc h ọc bài nói về c ấu tạo c ủa m ột bài toán có l ời văn (g ồm hai thành ph ần chính là nh ững cái đã cho (đã bi ết) và nh ững cái ph ải tìm (cha bi ết). Vì khó có th ể gi ải thích cho h ọc sinh "Bài toán là gì?" nên m ục tiêu c ủa ti ết này là ch ỉ gi ới thi ệu cho các em hai b ộ ph ận c ủa m ột bài toán: + Nh ững cái đã cho (d ữ ki ện) + Và cái phải tìm (câu h ỏi). Đ ể làm vi ệc này sách Toán 1 đã v ẽ b ốn b ức tranh, kèm theo là b ốn đ ề toán: 2 đ ề còn thi ếu dữ ki ện, 1 đ ề còn thi ếu câu h ỏi, 1 đ ề thi ếu c ả d ữ ki ện l ẫn câu h ỏi (bi ểu th ị b ằng dấu ...) Học sinh quan sát tranh r ồi nêu mi ệng đ ề toán, sau đó đi ền s ố vào ch ỗ các d ữ kiện rồi điền t ừ vào ch ỗ câu h ỏi (còn đ ể tr ống). T ừ đó giáo viên gi ới thi ệu cho các em " Bài toán th ờng có hai ph ần ": + Nh ững số đã cho. + S ố ph ải tìm (câu h ỏi). Bài này giúp các em hi ểu sâu h ơn v ề c ấu t ạo c ủa "Bài toán có l ời văn". b) * Các lo ại toán có l ời văn trong ch ơng trình ch ủ y ếu là hai lo ại toán "Thêm - B ớt" thỉnh tho ảng có bi ến t ấu m ột chút: - Bài toán "Thêm" thành bài toán g ộp, ch ẳng h ạn: "An có 4 qu ả bóng, Bình có 3 qu ả bóng. Hỏi c ả hai bạn có m ấy qu ả bóng?", d ạng này khá ph ổ bi ến.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý - Bài toán "B ớt" thành bài toán tìm s ố h ạng, ch ẳng h ạn : " L ớp 1A có 35 b ạn, trong đó có 20 bạn n ữ. Hỏi l ớp 1A có bao nhiêu b ạn nam?", d ạng này ít g ặp vì d ạng này h ơi khó (trớc đây dạy ở l ớp 2) * Về hình th ức trình bày bài gi ải, h ọc sinh ph ải trình bày bài gi ải đ ầy đ ủ theo quy đ ịnh thống nhất t ừ l ớp 1 đ ến l ớp 5: - Câu l ời gi ải. - Phép tính gi ải. - Đáp số. Ví dụ: Xét bài toán "Nhà An có 5 con gà, m ẹ mua thêm 4 con gà. H ỏi nhà An có t ất c ả m ấy con gà?" * Học sinh l ớp 1 cũ ch ỉ c ần gi ải bài toán trên nh sau: Bài gi ải 5 + 4 = 9 ( con gà ) Học sinh l ớp 1 hi ện nay ph ải gi ải nh sau: Bài gi ải 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số : 9 con gà * Về số l ợng bài toán trong m ột ti ết h ọc đ ợc rút b ớt đ ể dành th ời gian cho tr ẻ vi ết câu lời gi ải. Ch ẳng hạn tr ớc đây trong 1 ti ết " Bài toán nhi ều h ơn" h ọc sinh ph ải gi ải 8 bài toán (4 bài m ẫu, 4 bài luy ện t ập) , thì bây gi ờ trong ti ết " Gi ải toán có l ời văn (thêm) " học sinh phải gi ải 4 bài (1 bài m ẫu, 3 bài luy ện t ập) ... * Đ ể lờng tr ớc v ề v ốn t ừ và kh ả năng đ ọc hi ểu c ủa h ọc sinh khi "Gi ải bài toán có l ời văn" ch ơng trình toán 1 đã có nh ững gi ải pháp: - Hạn ch ế dùng các v ần khó và ti ếng khó trong đ ề toán nh: thuy ền, quy ển, Quỳnh, ... tăng c ờng dùng các v ần và ti ếng d ễ đ ọc , d ễ vi ết nh : cam, gà, Lan, ... trong các đ ề toán. - Lựa ch ọn câu h ỏi trong đ ề toán sao cho h ọc sinh ch ỉ c ần ch ỉnh s ửa m ột chút xíu thôi là đợc ngay câu l ời gi ải. - Cài sẵn "c ốt câu" l ời gi ải vào tóm t ắt đ ể h ọc sinh có th ể d ựa vào tóm t ắt mà vi ết câu lời gi ải.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý - Cho phép (th ậm chí khuy ến khích) h ọc sinh t ự nghĩ ra nhi ều cách đ ặt l ời gi ải khác nhau. Ch ẳng h ạn, v ới bài toán : "An có 4 qu ả bóng. Bình có 3 qu ả bóng. H ỏi c ả hai b ạn có mấy qu ả bóng?"; H ọc sinh có th ể đ ặt l ời gi ải theo r ất nhi ều cách nh: + C ả hai b ạn có: ........ + Hai b ạn có: .......... + An và bình có: .......... + Tất c ả có: .......... + S ố bóng t ất c ả là: ........... 2) S ử d ụng đ ồ dùng thi ết b ị d ạy h ọc Nh chúng ta đã bi ết, con đ ờng nh ận th ức c ủa h ọc sinh ti ểu h ọc là: "T ừ tr ực quan sinh động đến t duy tr ừu t ợng, r ồi t ừ t duy tr ừu t ợng tr ở l ại th ực ti ễn". Đ ồ dùng thi ết b ị d ạy học là ph ơng ti ện v ật ch ất, ph ơng ti ện h ữu hình c ực kỳ c ần thi ết khi d ạy "Gi ải toán có lời văn" cho h ọc sinh l ớp M ột. Cũng trong cùng m ột bài toán có l ời văn, n ếu ch ỉ dùng l ời để dẫn dắt, dùng l ời đ ể h ớng d ẫn h ọc sinh làm bài thì v ừa v ất v ả t ốn công, v ừa không hiệu quả và sẽ khó khăn h ơn r ất nhi ều so v ới dùng đ ồ dùng thi ết b ị, tranh ảnh, v ật th ực để minh ho ạ. Chính vì v ậy r ất c ần thi ết ph ải s ử d ụng đ ồ dùng thi ế b ị d ạy h ọc đ ể d ạy học sinh "Gi ải bài toán có l ời văn". Hi ện nay b ộ đ ồ dùng trang b ị đ ến t ừng l ớp đã có khá nhi ều các đ ồ dùng m ẫu v ật cho việc sử dụng d ạy "Gi ải toán có l ời văn" song v ẫn là thi ếu n ếu giáo viên th ực s ự có trách nhi ệm. M ỗi nhà tr ờng c ần có k ế ho ạch mua b ổ xung, t ừng t ổ kh ối, cá nhân giáo viên c ần su tầm, làm thêm các thi ết b ị nh: v ật th ực, tranh ảnh... làm đ ồ dùng, dùng chung và riêng cho từng l ớp. M ột đi ều h ết sức quan tr ọng là m ột s ố giáo viên còn ng ại, ho ặc lúng túng s ử d ụng đ ồ dùng d ạy h ọc khi gi ảng d ạy nói chung và khi d ạy "Gi ải toán có l ời văn" nói riêng. Đ ể khắc phục tình tr ạng này, giáo viên c ần có ý th ức chu ẩn b ị s ử d ụng đ ồ dùng d ạy h ọc trớc khi lên l ớp. C ần c ải ti ến n ội dung sinh ho ạt chuyên môn đ ể đa vi ệc th ống nh ất s ử dụng đồ dùng dạy h ọc và ph ơng pháp s ử d ụng đ ồ dùng d ạy h ọc. 3) Dạy "Gi ải bài toán có l ời văn" ở l ớp M ột. 3.1/ Quy trình " Gi ải bài toán có l ời văn " thông th ờng qua 4 b ớc: - Đ ọc và tìm hi ểu đ ề bài.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý - Tìm đ ờng l ối gi ải bài toán. - Trình bày bài gi ải - Kiểm tra l ại bài gi ải. a) Đ ọc và tìm hi ểu đ ề toán Muốn h ọc sinh hi ểu và có th ể gi ải đ ợc bài toán thì đi ều quan tr ọng đ ầu tiên là ph ải giúp các em đ ọc và hi ểu đ ợc n ội dung bài toán. Giáo viên c ần t ổ ch ức cho các em đ ọc k ỹ đề toán, hi ểu rõ m ột s ố t ừ khoá quan tr ọng nh " thêm , và , t ất c ả, ... " ho ặc "b ớt, bay đi, ăn m ất, còn lại , ..." (có th ể k ết h ợp quan sát tranh v ẽ đ ể h ỗ tr ợ). Đ ể h ọc sinh d ễ hi ểu đề bài, giáo viên c ần g ạch chân các t ừ ng ữ chính trong đ ề bài. M ột s ố giáo viên còn g ạch chân quá nhi ều các t ừ ng ữ, ho ặc g ạch chân các t ừ cha sát v ới n ội dung c ần tóm t ắt. Khi gạch chân nên dùng ph ấn màu khác cho d ễ nhìn. Trong th ời kỳ đ ầu, giáo viên nên giúp h ọc sinh tóm t ắt đ ề toán b ằng cách đàm tho ại " Bài toán cho gì? H ỏi gì?" và d ựa vào câu tr ả l ời c ủa h ọc sinh đ ể vi ết tóm t ắt, sau đó cho học sinh d ựa vào tóm t ắt đ ể nêu l ại đ ề toán. Đây là cách r ất t ốt đ ể giúp tr ẻ ng ầm phân tích đ ề toán. Nếu h ọc sinh gặp khó khăn trong khi đ ọc đ ề toán thì giáo viên nên cho các em nhìn tranh và tr ả l ời câu h ỏi. Ví d ụ, v ới bài 3 trang 118, giáo viên có th ể h ỏi: - Em th ấy d ới ao có m ấy con v ịt? (... có 5 con v ịt) - Trên b ờ có m ấy con v ịt? ( ... có 4 con v ịt) - Em có bài toán th ế nào? (...) Sau đó giáo viên cho h ọc sinh đ ọc (ho ặc nêu) đ ề toán ở sách giáo khoa. Trong tr ờng h ợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có th ể g ắn m ẫu v ật (gà, vịt, ...) lên b ảng t ừ (b ảng cài, b ảng n ỉ, ...) đ ể thay cho tranh; ho ặc dùng tóm t ắt b ằng l ời hoặc sơ đồ đo ạn th ẳng đ ể h ỗ tr ợ h ọc sinh đ ọc đ ề toán. * Thông th ờng có 3 cách tóm t ắt đ ề toán: - Tóm t ắt b ằng l ời: Ví d ụ1: Nga: 3 quyển H ằng: 2 quyển C ả hai b ạn có: ... quy ển? (A) Ví d ụ 2: H ạnh có: 35 que tính ? que tính
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý Vịnh có: 43 que tính 4 2 ? bạn - Tóm t ắt b ằng s ơ đ ồ đo ạn th ẳng: Ví d ụ: Bạn trai Bạn gái - Tóm t ắt b ằng s ơ đ ồ m ẫu v ật: Ví d ụ: Hàng trên: ? con gà Hàng d ới: Với các cách tóm t ắt trên s ẽ làm cho h ọc sinh d ễ hi ểu và d ễ s ử d ụng. Với cách vi ết th ẳng theo c ột nh: 14 quy ển và 26 qu ả 12 quy ển 33 qu ả ... quy ển ... qu ả Kiểu tóm t ắt nh th ế này khá g ần gũi v ới cách đ ặt tính d ọc nên có tác d ụng g ợi ý cho học sinh l ựa chon phép tính gi ải. Có th ể l ồng "c ốt câu" l ời gi ải vào trong tóm t ắt, đ ể d ựa vào đó h ọc sinh d ễ vi ết câu lời gi ải hơn. Ch ẳng h ạn, d ựa vào dòng cu ối c ủa tóm t ắt (A) h ọc sinh có th ể vi ết ngay câu lời gi ải là : "C ả hai b ạn có:" ho ặc "S ố v ở c ả hai b ạn có:" ho ặc: "C ả hai b ạn có s ố vở là:". Cần lu ý tr ớc đây ng ời ta th ờng đ ặt d ấu? lên tr ớc các t ừ nh quy ển, qu ả, ... Song
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý làm nh v ậy thì h ơi thi ếu chu ẩn m ực v ề m ặt Ti ếng Vi ệt vì t ất c ả h ọc sinh đ ều bi ết là dấu ? ph ải đặt cu ối câu h ỏi. N ếu tóm t ắt b ằng s ơ đ ồ đo ạn th ẳng ho ặc s ơ đ ồ m ẫu v ật thì đặt dấu ? ở đ ằng tr ớc các t ừ nh quy ển, qu ả ,... cũng đ ợc vì các tóm t ắt ấy không ph ải là những câu. Tuy nhiên h ọc sinh th ờng có thói quen c ứ th ấy d ấu ... là đi ền s ố (d ấu) vào đó nên giáo viên c ần lu ý các em là: "Riêng trong tr ờng h ợp này (trong tóm tắt ) thì d ấu ... thay cho t ừ "m ấy" ho ặc "bao nhiêu" ; các em s ẽ ph ải tìm cho ra s ố đó đ ể ghi vào Đáp số c ủa Bài giải chứ không ph ải đ ể ghi vào ch ỗ ... trong tóm t ắt. N ếu không th ể gi ải thích cho học sinh hi ểu đ ợc ý trên thì chúng ta c ứ quay l ại l ối cũ, t ức là đ ặt d ấu h ỏi (?) ra đằng tr ớc theo ki ểu "Còn ? qu ả" cũng đ ợc, không nên quá c ứng nh ắc. Giai đo ạn đ ầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm t ắt r ồi cho h ọc sinh d ựa vào tóm tắt nêu đ ề toán. C ần lu ý d ạy gi ải toán là m ột quá trình. Không nên v ội vàng yêu c ầu các em phải đ ọc thông th ạo đ ề toán, vi ết đ ợc các câu l ời gi ải, phép tính và đáp s ố đ ể có m ột bài chuẩn mực ngay t ừ tu ần 23, 24. Chúng ta c ần bình tĩnh rèn cho h ọc sinh t ừng b ớc, miễn sao đ ến cu ối năm (tu ần 33, 34, 35) tr ẻ đ ọc và gi ải đ ợc bài toán là đ ạt yêu c ầu. b) Tìm đ ờng l ối gi ải bài toán. * Sau khi giúp h ọc sinh tìm hi ểu đ ề toán đ ể xác đ ịnh rõ cái đã cho và cái ph ải tìm, chẳng hạn: - Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà) - Còn cho gì n ữa? (M ẹ mua thêm 4 con gà) - Bài toán h ỏi gì? (Nhà An có t ất c ả m ấy con gà?) Giáo viên nêu ti ếp: "Mu ốn bi ết nhà An có t ất c ả m ấy con gà em làm tính gì? (tính c ộng) M ấy c ộng m ấy? (5 + 4) ; 5 + 4 b ằng m ấy? (5 + 4 = 9); ho ặc: "Mu ốn bi ết nhà An có tất cả m ấy con gà em tính th ế nào? (5 + 4 = 9); ho ặc: "Nhà An có t ất c ả m ấy con gà ?" (9) Em tính th ế nào đ ể đ ợc 9 ? (5 + 4 = 9). Tới đây giáo viên g ợi ý đ ể h ọc sinh nêu ti ếp "9 này là 9 con gà", nên ta vi ết "con gà" vào trong dấu ngo ặc đ ơn: 5 + 4 = 9 (con gà). Tuy nhiên cũng có nh ững h ọc sinh nhìn tranh ở sách giáo khoa đ ể đ ếm ra k ết qu ả mà không ph ải là do tính toán. Trong tr ờng h ợp này giáo viên v ẫn xác nh ận k ết qu ả là đúng, song cần h ỏi thêm: "Em tính th ế nào?" (5 + 4 = 9). Sau đó nh ấn m ạnh: "Khi gi ải toán em
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý phải nêu đ ợc phép tính đ ể tìm ra đáp s ố ( ở đây là 9). N ếu ch ỉ nêu đáp s ố thì cha ph ải là gi ải toán. * Sau khi h ọc sinh đã xác đ ịnh đ ợc phép tính, nhi ều khi vi ệc h ớng d ẫn h ọc sinh đ ặt câu lời gi ải còn khó h ơn (th ậm chí khó h ơn nhi ều) vi ệc ch ọn phép tính và tính ra đáp s ố. V ới học sinh l ớp 1, l ần đ ầu tiên đ ợc làm quen v ới cách gi ải lo ại toán này nên các em r ất lúng túng. Th ế nào là câu l ời gi ải, vì sao ph ải vi ết câu l ời gi ải? Không th ể gi ải thích cho h ọc sinh lớp 1 hi ểu m ột cách th ấu đáo nên có th ể giúp h ọc sinh b ớc đ ầu hi ểu và n ắm đ ợc cách làm. Có th ể dùng m ột trong các cách sau: Cách 1: Dựa vào câu h ỏi c ủa bài toán r ồi b ỏ b ớt t ừ đ ầu (H ỏi) và cu ối (m ấy con gà ?) để có câu l ời gi ải : "Nhà An có t ất c ả:" ho ặc thêm t ừ "là" đ ể có câu l ời gi ải : "Nhà An có tất c ả là: " Cách 2: Đa từ "con gà" ở cu ối câu h ỏi lên đ ầu thay th ế cho t ừ "H ỏi" và thêm t ừ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu đ ể có: "S ố con gà nhà An có t ất c ả là:" Cách 3: Dựa vào dòng cu ối cùng c ủa tóm t ắt, coi đó là "t ừ khoá" c ủa câu l ời gi ải r ồi thêm th ắt chút ít. Ví dụ: Từ dòng cu ối c ủa tóm t ắt: "Có t ất c ả: ... con gà ?". H ọc sinh vi ết câu l ời gi ải: "Nhà An có t ất c ả:" Cách 4: Giáo viên nêu mi ệng câu h ỏi: "H ỏi nhà An có t ất c ả m ấy con gà?" đ ể h ọc sinh trả lời miệng: "Nhà An có t ất c ả 9 con gà" r ồi chèn phép tính vào đ ể có c ả bớc giải (gồm câu l ời gi ải và phép tính): Nhà An có t ất c ả: 5 + 4 = 9 (con gà) Cách 5: Sau khi h ọc sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên ch ỉ vào 9 và h ỏi: "9 con gà ở đây là s ố gà c ủa nhà ai?" (là s ố gà nhà An có t ất c ả). T ừ câu tr ả l ời c ủa h ọc sinh ta giúp các em ch ỉnh s ửa thành câu l ời gi ải: "S ố gà nhà An có t ất c ả là" v.v... ở đây giáo viên c ần t ạo đi ều ki ện cho các em t ự nêu nhi ều câu l ời gi ải khác nhau, sau đó bàn bạc d ể ch ọn câu thích h ợp nh ất. Không nên b ắt bu ộc tr ẻ nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột kiểu. c) Trình bày bài gi ải
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý Có th ể coi vi ệc trình bày bài gi ải là trình bày m ột s ản ph ẩm c ủa t duy. Th ực t ế hi ện nay các em h ọc sinh l ớp 1 trình bày bài gi ải còn r ất h ạn ch ế, k ể c ả h ọc sinh khá gi ỏi. Cần rèn cho h ọc sinh n ề n ếp và thói quen trình bày bài gi ải m ột cách chính xác, khoa học, sạch đ ẹp dù trong gi ấy nháp, b ảng l ớp, b ảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài gi ải m ột bài toán có l ời văn nh sau: Bài giải Nhà An có t ất c ả là: 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp s ố : 9 con gà N ếu lời giải ghi: "S ố gà nhà An là:" thì phép tính có th ể ghi: “5 + 4 = 9 (con)”. (L ời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà"). Tuy nhiên n ếu h ọc sinh vi ết quá ch ậm mà l ại g ặp ph ải các từ khó nh "thuyền, quy ển, ..." thì có th ể l ợc b ớt danh t ừ cho nhanh. Giáo viên c ần hi ểu rõ lý do t ại sao t ừ "con gà" l ại đ ợc d ặt trong d ấu ngo ặc đ ơn? Đúng ra thì 5 + 4 ch ỉ b ằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 không th ể b ằng 9 con gà đ ợc. Do đó, n ếu viết: "5 + 4 = 9 con gà" là sai. Nói cách khác , n ếu v ẫn mu ốn đ ợc k ết qu ả là 9 con gà thì ta phải vi ết nh sau m ới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách vi ết phép tính với các danh s ố đ ầy đ ủ nh v ậy khá phi ền ph ức và dài dòng, gây khó khăn và t ốn nhi ều thời gian đ ối v ới h ọc sinh l ớp 1. Ngoài ra h ọc sinh cũng hay vi ết thi ếu và sai nh sau: 5 con gà + 4 = 9 con gà 5 + 4 con gà = 9 con gà 5 con gà + 4 con gà = 9 Về mặt toán h ọc thì ta ph ải d ừng l ại ở 9, nghĩa là ch ỉ đ ợc vi ết 5 + 4 = 9 thôi. Song vì các đ ơn v ị cũng đóng vai trò r ất quan tr ọng trong các phép tính gi ải nên v ẫn phải tìm cách đ ể đa chúng vào phép tính. Do đó, ta m ới ghi thêm đ ơn v ị "con gà" ở trong dấu ngoặc đ ơn đ ể chú thích cho s ố 9 đó. Có th ể hi ểu r ằng ch ữ "con gà” vi ết trong d ấu ngoặc ở đây ch ỉ có m ột s ự ràng bu ộc v ề m ặt ng ữ nghĩa v ới s ố 9, ch ứ không có s ự ràng buộc chặt chẽ về toán h ọc với số 9. Do đó, nên hi ểu: 5 + 4 = 9 (con gà) là cách vi ết c ủa m ột câu văn hoàn ch ỉnh nh sau: "5 + 4 = 9, ở đây 9 là 9 con gà". Nh v ậy cách vi ết 5 + 4 = 9 (con gà) là m ột cách vi ết phù h ợp. Trong đáp s ố c ủa bài gi ải toán thì không có phép tính nên ta c ứ vi ệc ghi: " Đáp s ố : 9 con gà" mà không c ần ngo ặc đ ơn.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý d) Kiểm tra l ại bài gi ải Học sinh Ti ểu h ọc đ ặc bi ệt là h ọc sinh l ớp M ột th ờng có thói quen khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên c ần giúp h ọc sinh xây d ựng thói quen học tập này. C ần ki ểm tra v ề l ời gi ải, v ề phép tính, v ề đáp s ố ho ặc tìm cách gi ải ho ặc câu tr ả lời khác. 3.2/ Biện pháp kh ắc sâu lo ại “Bài toán có l ời văn" Ngoài vi ệc dạy cho h ọc sinh hi ểu và gi ải t ốt "Bài toán có l ời văn" giáo viên c ần giúp các em hi ểu ch ắc, hi ểu sâu lo ại toán này. ở m ỗi bài, m ỗi ti ết v ề "Gi ải toán có l ời văn" giáo viên c ần phát huy t duy, trí tu ệ, phát huy tính tích c ực ch ủ đ ộng c ủa h ọc sinh b ằng việc hớng cho h ọc sinh t ự tóm t ắt đ ề toán, t ự đ ặt đ ề toán theo d ữ ki ện đã cho, t ự đ ặt đ ề toán theo tóm t ắt cho tr ớc, gi ải toán t ừ tóm t ắt, nhìn tranh v ẽ, s ơ đ ồ vi ết ti ếp n ội dung đề toán vào ch ỗ ch ấm (...), đ ặt câu h ỏi cho bài toán. Ví d ụ 1: Nhìn tranh v ẽ, vi ết ti ếp vào ch ỗ ch ấm đ ể có bài toán, r ồi gi ải bài toán đó: Bài toán: Dới ao có ... con v ịt, có thêm ... con v ịt n ữa ch ạy xu ống. Hỏi ..........................................................................? Ví dụ 2: Gi ải bài toán theo tóm t ắt sau: Có : 7 hình tròn Tô màu : 3 hình tròn Không tô màu : .......... hình tròn? 3.3/ M ột s ố ph ơng pháp th ờng s ử d ụng trong d ạy : "Giải bài toán có l ời văn" ở l ớp Một. a) Ph ơng pháp tr ực quan Khi d ạy “Gi ải bài toán có l ời văn” cho h ọc sinh l ớp 1 th ờng s ử d ụng ph ơng pháp tr ực quan giúp h ọc sinh tìm hi ểu đ ề bài, tóm t ắt đ ề toán thông qua vi ệc s ử d ụng tranh ảnh, vật m ẫu, sơ đ ồ … giúp h ọc sinh d ễ hi ểu đ ề bài h ơn t ừ đó tìm ra đ ờng l ối gi ải m ột cách thuận lợi. Đ ặc bi ệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai lo ại tranh v ẽ giúp h ọc sinh “Gi ải toán có l ời văn” đó là: m ột lo ại g ợi ra phép c ộng, m ột lo ại g ợi ra phép tr ừ. Nh v ậy ch ỉ c ần nhìn vào tranh v ẽ h ọc sinh đã đ ịnh ra đ ợc cách gi ải bài toán. Trong nh ững tr ờng h ợp này bắt bu ộc giáo viên ph ải s ử d ụng tranh v ẽ và ph ơng pháp tr ực quan. b) Phơng pháp h ỏi đáp (đàm tho ại)
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý S ử dụng khi h ớng d ẫn h ọc sinh tìm hi ểu, phân tích đ ề bài, tìm đ ờng l ối gi ải, ch ữa bài làm c ủa h ọc sinh ... c) Phơng pháp d ạy h ọc phát hi ện và gi ải quy ết v ấn đ ề. Với mục đích giúp các em kh ắc sâu nh ững ki ến th ức v ề “Gi ải toán có l ời văn” trong quá trình gi ảng d ạy giáo viên nên áp d ụng ph ơng pháp d ạy h ọc này. ở m ỗi dạng toán “thêm, b ớt” giáo viên có th ể bi ến t ấu đ ể có nh ững bài toán có v ấn đ ề. Chẳng hạn bài toán “b ớt” tr ở thành bài toán tìm s ố h ạng, bài toán “thêm” tr ở thành bài toán tìm số tr ừ. Giáo viên có th ể t ạo tình hu ống có v ấn đ ề b ằng cách cho s ẵn l ời gi ải, h ọc sinh t ự đ ặt phép tính ho ặc cho s ẵn phép tính h ọc sinh đ ặt câu l ời gi ải. Cho hình v ẽ h ọc sinh đ ặt l ời bài toán và gi ải. Với nh ững tình hu ống khó có th ể ph ối h ợp v ới các ph ơng pháp khác đ ể giúp h ọc sinh thuận lợi cho vi ệc làm bài nh : Ph ơng pháp th ảo lu ận nhóm, ph ơng pháp ki ến t ạo ... III/ Kết quả kiểm chứng - Năm h ọc 2003 - 2004: D ạy bình th ờng theo kh ả năng và th ực t ế, đ ồng th ời tìm hi ểu, tập hợp số li ệu, thực hi ện 3 l ần ki ểm tra kh ảo sát. - Năm h ọc 2004 - 2005: áp dụng kinh nghi ệm vào th ực t ế gi ảng d ạy và ti ếp t ục tìm hiểu và b ổ xung những kinh nghi ệm thu đ ợc, th ực hi ện 3 l ần ki ểm tra kh ảo sát. - Năm h ọc 2005 - 2006: Ti ếp t ục áp d ụng kinh nghi ệm vào th ực t ế gi ảng d ạy, th ực hiện 3 lần ki ểm tra kh ảo sát. Bảng k ết quả ki ểm ch ứng (Qua ba năm th ực nghi ệm áp d ụng kinh nghi ệm) Sĩ Kết quả thu đ ợc qua 3 l ần ki ểm tra kh ảo sát cu ối năm Năm học số Biết tóm tắt đề Đặt câu lời Làm phép tính Ghi đáp số lớp bài phù h ợp gi ải và ghi danh số đúng, đủ phù hợp 03 - 04 30 54/90 = 60,0% 61/90 = 67,7% 82/90 = 91,1% 82/90 = 91,1% 04 - 05 29 78/87 = 89,6% 75/87 = 86,2% 76/87 = 87,3% 75/87 = 86,2% 05 - 06 29 82/87 = 94,2% 83/87 = 95,4% 84/87 = 96,5% 83/87 = 95,4% Phân tích k ết qu ả: Nhìn b ảng k ết qu ả có th ể nh ận th ấy t ỷ l ệ h ọc sinh bi ết đ ặt phép tính và tính đúng, biết ghi đáp s ố đúng ngay t ừ khi cha áp d ụng kinh nghi ệm t ơng đ ối cao và đ ồng đ ều. D ễ
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý thấy số học sinh cha bi ết tóm t ắt đ ề toán, s ố h ọc sinh cha bi ết vi ết câu l ời gi ải năm h ọc 2003 – 2004 và năm h ọc 2004 – 2005 th ấp h ơn nhi ều so v ới năm h ọc 2005 – 2006. M ột số sai sót mà h ọc sinh th ờng m ắc ph ải là: - Không bi ết tóm t ắt ho ặc tóm t ắt không đúng. - Vi ết l ời gi ải lung tung, không phù h ợp v ới phép tính. - Ghi danh s ố ở phép tính và đáp s ố còn sai ho ặc thi ếu. - Trình bày bài gi ải cha đ ẹp, cha khoa h ọc. Qua tổng h ợp k ết qu ả 3 l ần ki ểm tra kh ảo sát ở cu ối năm h ọc 2004 – 2005 (v ới đ ề bài tơng tự nh các năm h ọc tr ớc), s ố h ọc sinh còn sai sót là r ất ít. Phần iii: kết luận và bài học kinh nghiệm Không có phơng pháp dạy học nào là tối u hay vạn năng, chỉ có lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của ngời thầy với nghề nghiệp là mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chiếc chìa khoá vàng tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tơi sáng. Đó là vinh dự và trách nhiệm của ngời giáo viên. Đó cũng là duyên nợ của ngời thầy. Duyên nợ với ngời, với nghề và nợ với mênh mông biển học. Trong khuôn khổ hạn hẹp của sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi chiêm nghiệm, trăn trở bằng một tình yêu nghề nghiệp, hy vọng nó sẽ cùng các bạn đồng nghiệp gần xa trao đổi để hoàn thành xứ mệnh vẻ vang mà Đảng và nhà nớc trao cho nghề thầy giáo. Đối với học sinh lớp Một, các em thực sự là những mầm cây còn rất non nớt, để có đợc một cây to, cây khoẻ, mỗi giáo viên dạy lớp Một ngoài việc uốn nắn , buộc tỉa phải biết chăm sóc để các em đợc phát triển một cách toàn diện. Làm tốt việc dạy “Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1” sẽ góp phần vô cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên. 1) Bài học kinh nghiệm: - Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chơng trình, cấu trúc sách giáo khoa về “Giải toán có lời văn” ở lớp Một để xác định đợc trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy nh thế nào? - Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một, cần coi trọng sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Giải toán có lời văn” nói riêng, tuy nhiên cũng không vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc trực quan một cách hình thức.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy tuyến kiến thức "Giải toán có lời văn" ở lớp 1 Tiểu học Đức Lý - Dạy “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một không thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhng cũng rất cơng quyết để hình thành cho các em một phơng pháp t duy học tập đó là t duy khoa học, t duy sáng tạo, t duy lô gic. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải toán có lời văn”. - Vận dụng các phơng pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 2) Những vấn đề hạn chế còn tồn tại: Thực tế cho thấy chơng trình môn toán lớp Một còn nặng ở một số bài, một số tiết về “Giải toán có lời văn” . Phần thời gian dành cho “Giải toán có lời văn” thờng ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách vội vàng, cha thoả đáng. Còn có vớng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp Một nên cũng là một khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh. Lời kết: Ngời xa nói: “Ngôn dị – hành nan”, nói dễ làm khó. Tuy vậy tôi khẳng định với các bạn đồng nghiệp: Trên đây là những điều hết sức tâm huyết mà tôi đã thực hiện và thu đợc những kết quả rất khả quan trong hơn 3 năm học vừa qua. Chúng tôi rất mong phòng giáo dục Lý Nhân tạo điều kiện tổ chức cho chúng tôi những buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm với những chuyên đề thiết thực về “Giải toán có lời văn” ở lớp Một để bổ trợ cho chúng tôi vốn kinh nghiệm chuyên môn, góp phần nâng cao chất lợng dạy và học theo tinh thần đổi mới. Xin trân trọng cảm ơn!
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1
13 p | 4043 | 1176
-
Sáng kiến kinh nghiệm: "Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4" - GV Trần Thị Huyền Thanh
20 p | 1261 | 314
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giờ dạy phân môn tập đọc lớp 3
21 p | 1395 | 302
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng dạy học môn chính tả lớp 3
39 p | 1347 | 297
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng bộ môn Thể dục
7 p | 813 | 272
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng tổ chuyên môn
14 p | 1245 | 165
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3
20 p | 641 | 153
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 8 - 9 thông qua sử dụng phương pháp tương tự trong giải Toán
21 p | 410 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Di truyền - Biến dị Sinh học 9
75 p | 277 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả phong trào "Kế hoạch nhỏ" trường tiểu học
17 p | 328 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao tinh thần đoàn kết, tính năng động, sáng tạo của học sinh thông qua vai trò của giáo viên chủ nhiệm
13 p | 729 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Thể dục nhịp điệu
10 p | 266 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý Trường THCS Văn Nho
20 p | 262 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả dạy và học bài "Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng" Hình học 11 THPT bằng phương pháp dạy học phân hoá
29 p | 268 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy của giáo viên qua hình thức sinh hoạt chuyên môn “nghiên cứu bài học”
19 p | 138 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số lớp 1
14 p | 305 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao công tác quản lý phổ cập giáo dục tại địa phương
10 p | 174 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Dân tộc Nội trú
16 p | 153 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn