SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGHỆ THUẬT TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
Người thực hiện: HOÀNG THỊ THÚY NGA
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học môn: ĐỊA LÝ
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học: 2014 – 2015
LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: HOÀNG THỊ THÚY NGA
2. Ngày tháng năm sinh: 23/01/1986
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: tổ 26, Bảo Vinh A, xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0933 491 517
6. Email: mr.thuynga@gmail.com
7. Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Thạc sĩ Địa lý
- Năm nhận bằng: 2012
- Chuyên ngành đào tạo: Địa lý học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Số năm có kinh nghiệm giảng dạy: 4 năm
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
BT Bài Tập
ĐNA Đông Nam Á
ĐTD Đại Tây Dương
GV Giáo Viên
HS Học sinh
PP Phương pháp
RLKNS Rèn luyện kĩ năng sống
SGK Sách giáo khoa
TBD Thái Bình Dương
THPT Trung Học Phổ Thông
3
MỤC LỤC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………..…………………..…..…5 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN …………………..……………….…….6 1. Cơ sở lý luận …………………………………………….…..…….………6 2. Thực trạng về sự hứng thú & động cơ học tập môn Địa lý của học sinh hiện nay tại trường THPT Long Khánh……………………………….…………….…7 3. Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh…………………………………..……………………9 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HS TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
1. Tạo động cơ học tập cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn học.........11 2. Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp…………………….……..13
2.1. Mở bài ………………………………………………………...……….13
2.2. Trong nội dung của bài học …………………………………………...13
2.2.1. Chọn kiến thức cơ bản của bài học………………………………… 14 2.2.2. Có thể sắp xếp lại cấu trúc bài dạy trên lớp để làm nổi bật các kiến
thức trong hệ thống bài học………………………………………….14 2.2.3. Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý ……………...…..15 2.2.4. Liên hệ thực tế và rèn luyện kĩ năng sống cho HS…………….….....22 2.2.5. Nghệ thuật sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để tăng hứng thú học tập của HS ………………………….………………………………………...25 2.2.6. Tạo hứng thú cho HS bằng cách tiểu kết hợp lý, chuyển ý hấp dẫn..29
2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học………………...….32
2.2.8. Trình bày trực quan kiến thức cơ bản của bài học bằng SĐ tư duy..33 2.2.9. Thiết kế trò chơi tạo hứng thú cho HS………………………...…….35
2.3. Tạo hứng thú cho HS thông qua việc thay đổi cách thức kiểm tra, đánh
giá……………………………………………………………………….39
3. Tạo hứng thú cho HS thông qua các hoạt động tham quan ngoại khóa.….40
4. Tạo hứng thú cho HS thông qua hoạt động của CLB Địa lý.…….………...42
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ……………………………..…………………….44 V. KẾT LUẬN…………………….………………………………….…………..45 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................46 VII. PHỤ LỤC ……………………………………………….…………………..47
4
NGHỆ THUẬT TẠO HỨNG THÚ CHO HS TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em.
Bàn về thực trạng học tập môn Địa lý của học sinh Trung học phổ thông (THPT) nói chung, HS trường Long Khánh nói riêng, bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do chưa có động cơ học tập đúng đắn, mất hứng thú học tập.
Khi học tiết phương pháp giảng dạy đầu tiên ở giảng đường đại học, cô giáo đã cho chúng tôi so sánh một giáo viên với một diễn viên. Và cô kết luận: Giáo viên cũng chính là một diễn viên trên bục giảng. Bài học có cuốn hút học trò hay không là cả một nghệ thuật. Cũng “nguyên liệu” như nhau, nhưng mỗi “nghệ sĩ” với sự nhiệt huyết, sáng tạo & hóm hỉnh của mình sẽ tạo ra những “tác phẩm nghệ thuật” khác nhau.
Do đó, theo tôi để có một bài giảng hấp dẫn là cả một nghệ thuật mà không phải bài giảng nào mình cũng đã làm thành công, không phải giáo viên nào cũng làm tốt và tạo hứng thú học tập cho HS.
Bản thân tôi chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, cũng không phải tự hào là dạy xuất sắc được tất cả HS yêu thích. Nhưng với suy nghĩ muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý, tôi đã tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thử nghiệm trên một số lớp và thấy đạt được nhiều kết quả tốt. Do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghệ thuật tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh” nhằm:
- Tổng kết kinh nghiệm của bản thân, rút ra được những kết quả đã đạt được trong thời gian qua.
- Chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài trường để cùng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lý và khẳng định vị trí môn Địa lý trong lòng các em học sinh.
5
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về hứng thú và hứng thú học tập
* Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung
hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. * Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú học tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân.
1.2. Tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và học tập
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
1.3. Khái niệm động cơ
Trong tâm lý học có nhiều cách lý giải khác nhau về động cơ:
- Theo thuyết phân tâm học: Động lực thúc đẩy hoạt động của con người là vô thức. Nguồn gốc vô thức là những bản năng nguyên thủy mang tính sinh vật và nhấn mạnh vai trò của các xung năng tính dục.
- Theo thuyết hành vi: Đưa ra mô hình “kính thích - phản ứng”, coi kích thích là
nguồn gốc tạo ra phản ứng - là động cơ.
- Theo J. Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó.
- Theo thuyết tâm lý hoạt động: Những đối tượng nào được phản ánh vào óc ta mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để thỏa mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động.
Một hoạt động của con người có thể chịu sự chi phối của nhiều động cơ khác nhau, trong đó có những động cơ chủ đạo và những động cơ thứ yếu. Những động cơ này nằm trong những mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hoàn cảnh hoạt động cụ thể tạo thành một hệ thống gọi là hệ thống động cơ. Động cơ có thể được phân thành nhiều nhóm theo các tiêu chí khác nhau là phân theo nhu
6
cầu, phân ra động cơ tự nhiên và động cơ cao cấp, phân chia theo chức năng: động cơ tạo ý, động cơ kích thích…
1.4. Khái niệm động cơ học tập
Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được thể hiện ở đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…mà giáo dục đem lại.
Nghiên cứu về động cơ học tập, ta tìm thấy các lý luận nghiên cứu từ các nhà tâm lý học Nga như L.I.Bozovik, A.N.Leonchiep, A.K.Markova…Nhiều nhà tâm lý học đều khẳng định: hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ. Các động cơ này tạo thành cấu trúc xác định có thứ bậc của các kích thích, trong đó có một số động cơ là chủ đạo, cơ bản, một số động cơ khác là phụ, là thứ yếu.
Động cơ học tập của học sinh theo L.I.Bozovick có một số biểu hiện: trẻ học vì cái gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với hoạt động học tập của các em. Theo A.N.Leonchiev hiểu động cơ học tập của trẻ như là sự định hướng của các em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc dành điểm tốt và sự ngợi khen của cha mẹ, giáo viên…
2. Thực trạng về sự hứng thú & động cơ học tập môn Địa lý của học sinh hiện nay tại trường THPT Long Khánh
2.1. Mức độ hứng thú đối với môn học: Để điều tra sự hứng thú đối với việc học môn Địa lý tại trường, đầu năm học 2012 – 2013, 2013-2014 & 2014 - 2015 tác giả đã đưa ra câu hỏi: “Em có thích học môn Địa lý không?” và thu được kết quả như sau:
Năm học Lớp Rất thích Thích Không thích Bình thường
2012-2013 10A 5/39 12/39 5/39 17/39
2013-2014 11B5 6/37 14/37 4/37 13/37
2014-2015 12B6 8/37 15/37 10/37 4/37
Tổng số 113 HS 19 41 40 13
100 % 16,8 % 36,3 % 35,4 % 11,5 %
Như vậy, vẫn còn một bộ phận HS cảm thấy thờ ơ với môn Địa lý, thậm chí một số HS còn thể hiện rõ thái độ chán nản, không hứng thú với môn học.
7
2.2. Thái độ của học sinh đối với việc học môn Địa lý
Năm học Lớp Phát biểu nhiều Có phát biểu nhưng Không
không nhiều phát biểu
2012- 2013 10 A 5/39 8/39 26/39
2013-2014 11 B5 7/37 10/37 20/37
2014-2015 12B6 8/37 10/37 19/37
Tổng số 113 HS 20 28 65
100 % 17,7 % 24,8 % 57,5 %
Qua thái độ của học sinh trong giờ học có thể thấy, chỉ có khoảng gần ¼ học sinh trong lớp là thực sự hứng thú với môn học, một bộ phận sự hứng thú với môn học không liên tục, một bộ phận bàng quan trong tiết học.
2.3. Động cơ học tập môn Địa lý
Học để kiểm tra, thi đạt điểm cao Năm học Lớp Cả 2 lý do trước Lý do khác (Vì tương lai) Vì yêu thích môn học, muốn khám phá, trau dồi kiến thức
2012-2013 10 A 19/39 12/39 3/39 5/39
2013-2014 11B5 15/37 16/37 2/37 4/37
2014-2015 12B6 14/37 17/37 1/37 5/37
113 HS 14 48 45 6
Tổng số
100% 12,4% 42,5% 39,8% 5,3%
2.4. Những nguyên nhân khiến học sinh chán, lười học
Năm học Lớp Do gia đình tác động Do cảm thấy môn học thiếu hấp dẫn Do môi trường xã hội tác động Lý do khác Do kết quả học tập không như mong đợi
2012-2013 10 A 10/39 13/39 9/39 4/39 2/39
2013-2014 11B5 9/37 14/37 8/37 5/37 1/37
8
2014-2015 12B6 8/37 15/37 6/37 6/37 2/37
27 42 23 15 5/37 113 HS Tổng số
23,9% 37,2% 20,4% 13,2% 4,4% 100 %
Như vậy, có nhiều lý do khiến học sinh chán học. Nhưng lý do lớn nhất khiến tới 37,2% HS không thấy hứng thú học là do cảm thấy môn học thiếu hấp dẫn. Như vậy, làm thế nào để môn học trở nên hấp dẫn hơn đối với học trò là điều mà tác giả luôn trăn trở, suy nghĩ.
3. Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại
trường THPT Long Khánh Tạo động cơ học tập đúng đắn cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn
học.
-
-
Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp: Mở bài hấp dẫn bằng nhiều cách khác nhau, khơi gợi sự tò mò, ham học hỏi của HS. Trong từng nội dung của bài học: sử dụng nhiều phương pháp sinh động, phát huy tính tự giác, tích cực của HS, hướng đến dạy học cá thể, sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy giúp HS vận dụng kiến thức để giải thích được các vấn đề thực tế, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho HS; ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng, tổ chức các trò chơi,…làm cho tiết học trở nên sôi nổi, HS cảm thấy hứng thú hơn.
- Tổ chức cho HS đi tham quan ngoại khóa, tổ chức CLB Địa lý tạo sân chơi lành
mạnh cho các em, cung cấp cho các em thêm nhiều kiến thức bổ ích.
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh
1. Tạo động cơ học tập cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn học
Muốn nâng cao hứng thú học tập, trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học tập, nhu cầu học tập đúng đắn, giúp HS thấy được học Địa lý thú vị như thế nào? Điều này chúng ta sẽ nói rõ trong tiết học đầu tiên của năm học: Thay vì vào bài học ngay, chúng ta nên sử dụng ít nhất nửa tiết học đầu tiên để nói tóm tắt nội dung chương trình học. Đặc biệt trong từng nội dung, chúng ta nêu 1 số vấn đề quan trọng, hấp dẫn, gần gũi nhưng khó hiểu để đưa HS đi vào ma trận “Mười vạn câu hỏi vì sao?”. Qua đó GV nhấn mạnh, mỗi tiết học sắp tới, chúng ta sẽ lần lượt
9
tìm lời giải cho những khó khăn, thắc mắc của mình. Chẳng hạn: Tiết học đầu tiên của chương trình Địa lý 10, chúng ta có thể làm như sau:
Các chương tiếp theo chúng ta sẽ được khám phá lòng đất, các tầng đá, bầu
- GV vào lớp, làm quen với lớp. Sau đó đặt ra những câu hỏi như: + Theo em môn Địa lý có cần thiết với mọi người không, vì sao? + Em có thích học môn Địa lý không, học Địa lý những năm học trước đã cung cấp cho em những kiến thức gì, em đã sử dụng chúng như thế nào? + Xem chương trình “Đường lên đỉnh Olympia” & các Game show truyền hình, em thấy những câu hỏi liên quan đến Địa lý như thế nào, em có trả lời được không? - HS trả lời, GV chốt: Địa lý là môn học giao thoa giữa các môn KHTN & KHXH. Kiến thức Địa lý học vô cùng phong phú và có mối liên hệ chặt chẽ với các môn học khác. Học Địa lý giúp chúng ta có tâm hồn phong phú, rèn luyện chúng ta kĩ năng sống, tinh thần bảo vệ môi trường. + Ngoài ra sử dụng kiến thức Địa lý cùng với các môn học khác sẽ giúp chúng ta giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên & kinh tế xã hội, có kiến thức rộng, hiểu biết phong phú sẽ khiến chúng ta tự tin hơn, dễ thành công hơn trong cuộc sống. + Những bạn nào có ước mơ trở thành người hướng dẫn viên du lịch, nhà khảo cổ học, nhà nghiên cứu kinh tế - thị trường,…thì môn Địa lý sẽ rất hữu ích trên đường đời của các em. + Tất cả những điều này chúng ta sẽ lần lượt được khám phá trong từng tiết học Địa lý. Cụ thể: Chương bản đồ chúng ta sẽ thấy được: À để xây dựng được một chiếc bản đồ không hề đơn giản nhưng cũng không quá khó với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Và chiếc bản đồ quen thuộc không đơn thuần là để xác định vị trí mà hóa ra ngành nào cũng cần đến nó, thật thú vị! Đến chương 2 chúng ta sẽ đi khám phá vũ trụ, hệ Mặt Trời và Trái Đất để hiểu hơn về sự hình thành vũ trụ, để giải thích được tại sao đến nay Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống, tại sao trên Trái Đất có ngày đêm, có các mùa, & giờ mỗi nơi trên TĐ lại khác nhau? khí quyển, sự phân bố đất, và sinh vật trên TĐ,…
Tuy nhiên hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi giáo viên. Khi khảo sát động cơ học tập của HS tại trường, ngoài lý do là học Địa lý để nâng cao kiến thức, thi cử thì tác giả thật sự bất ngờ khi phần lớn học sinh thích học môn Địa lý, cảm thấy hứng thú trong tiết học vì tiết học thoải mái, không áp lực, không buồn chán, cô dạy nhiệt tình, dễ hiểu, cô lại vui tính, thân thiện, gần gũi với HS.
Do đó, giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các kiến thức môn học đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích hợp đối với bộ môn, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần có những bài giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận
10
trên lớp, những trò chơi mang tính chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập cho các em. Quá trình kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần phải diễn ra trong suốt quá trình. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ.
Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập. Từ đó, chính GV sẽ giúp các em hấp thu kiến thức một cách tự nhiên, dần dần trở thành nhân cách thật sự của chúng.
2. Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp
2.1. Mở bài
Phần mở bài tuy đơn giản nhưng nó cũng rất quan trọng. Mở bài hấp dẫn sẽ khơi gợi sự tò mò, ham học hỏi của HS. Muốn vậy, mỗi bài học GV nên thiết kế các cách vào bài khác nhau để tránh sự nhàm chán:
Mở bài bằng cách tạo biểu tượng về một số sự vật, hiện tượng trong nội
dung bài học:
Biểu tượng của một số sự vật, hiện tượng Địa lý chủ yếu trong bài học có thể gây sự chú ý của HS ngay từ phần mở bài. Khai thác lợi thế đó của nội dung bài học, giáo viên có thể mở bài bằng cách tạo biểu tượng về các sự vật, hiện tượng chủ yếu đó của bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài 6: “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất” (Địa lý 10), ta có thể mở bài như sau: Trên bề mặt Trái Đất có những nơi trong năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, có những nơi chỉ có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, có những nơi lại không có hiện tượng này. Các nước ôn đới trong năm lại có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông phân biệt rõ rệt nhưng các nước vùng nhiệt đới như nước ta trong năm thường có một mùa đông lạnh khô, mùa hạ nóng, mưa nhiều. Thời gian ngày đêm cũng không bằng nhau: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối”,…Tất cả những biểu hiện đó đều là hệ quả của chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. Đó cũng chính là nội dung bài học của chúng ta hôm nay.
Mở bài bằng cách đặt câu hỏi từ chính nội dung của bài:
Dựa vào nội dung bài học, GV đặt ra một số câu hỏi cần giải quyết. Cách mở bài này “chân phương”, rõ ràng nhưng nếu GV khéo léo cũng sẽ thu hút được sự chú ý và kích thích sự tò mò của các em.
Ví dụ: Khi dạy bài 27: “Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố nông nghiệp. Một số hình thức TCLTNN” (Địa lý 10), GV có thể mở bài như sau: “Tại sao nói hiện nay cũng như sau này không có ngành nào có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp có đặc điểm gì & sản xuất nông nghiệp trên Thế giới cũng như ở Việt Nam có những hình thức nào. Các câu hỏi này sẽ lần lượt được sáng tỏ trong bài học hôm na
11
Mở bài bằng cách sử dụng phương pháp động não:
Dựa vào nội dung của bài, GV nêu một số câu hỏi hay một ý tưởng yêu cầu HS phát biểu ý kiến cá nhân của mình. Sau đó, GV gom các ý kiến lại hướng vào nội dung của bài học để tiến hành bài học.
Ví dụ khi dạy bài 22: “Dân số và tình hình tăng dân số thế giới” (Địa lý
10), GV có thể đặt ra các câu hỏi như:
+ Em nào biết dân số TG hiện nay khoảng bao nhiêu, theo em trong tương lai quy mô dân số sẽ biến động như thế nào (tiếp tục tăng nhanh hay ổn định hoặc giảm xuống)?
+ Theo em tại sao dân số Thế giới hoặc dân số của một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó lại luôn biến động?
+ HS lần lượt trả lời, thậm chí còn tranh luận gay gắt về xu hướng biến động quy mô dân số trong tương lai.
+ GV: Ý kiến của mỗi em đều có lý lẽ riêng của mình, đúng là quy mô dân số hiện nay rất lớn, đạt trên 7 tỉ người, thời gian vừa qua dân số Thế giới đã tăng rất nhanh, trong tương lai gần quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng nhưng có xu hướng chậm lại, trong tương lai xa quy mô dân số sẽ dần ổn định, thậm chí có thể giảm. Bởi có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động quy mô dân số Thế giới. Các em cũng đã đưa ra được một số nguyên nhân hợp lý. Vậy ngoài những nguyên nhân đó còn có những nguyên nhân nào khác ảnh hưởng đến sự biến động quy mô dân số Thế giới nói chung, từng quốc gia và vùng lãnh thổ nói riêng, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Mở bài bằng cách nêu giả thuyết:
Dựa vào nội dung của bài học, GV có thể nêu giả thuyết để kích thích sự chú
ý của HS vào những nội dung của bài học.
Ví dụ khi dạy bài 36: “Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành GTVT” (Địa lý 10), GV có thể mở bài: Đối với sự phát triển và phân bố ngành GTVT, điều kiện tự nhiên hay điều kiện kinh tế - xã hội có vai trò quyết định, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay để làm sáng tỏ nhé!
Sử dụng kiến thức liên môn để mở đầu bài học:
- Sử dụng kiến thức văn học để vào bài. Chẳng hạn khi dạy bài 42 (Địa lý 12): “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo”, GV có thể dẫn dắt: Theo truyền thuyết xưa kia: đồng bào ta được mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc 100 trứng, sau đó 50 người con theo mẹ lên núi, 50 người con theo cha xuống biển mở rộng không gian nước ta về cả vùng đất, vùng trời và vùng biển. Trong các bài học trước cô trò ta đã tìm hiểu nhiều về vùng đất, vùng trời của tổ quốc rồi. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chủ quyền biển đảo và vai trò của biển đảo đến sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
- Hoặc khi dạy về bài 16 lớp 10: “ Sóng, thủy triều, dòng biển”chúng ta có
thể sử dụng kiến thức văn học, lịch sử để vào bài:
12
+ Kiến thức văn học: Nhà thơ Xuân Quỳnh từng viết: “Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu?”. Chúng ta đã biết gió bắt đầu từ sự chênh lệch khí áp qua bài 12 rồi. Còn sóng biển là gì, tại sao sóng biển lại bắt đầu từ “gió”, ngoài gió ra còn nhân tố nào tạo sóng nữa không, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài hôm nay.
+ Kiến thức lịch sử: GV hỏi HS về các sự kiện lịch sử: Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán vào năm nào và bằng cách nào. Sau khi HS trả lời chúng ta dẫn dắt: Thủy triều là gì, nó hình thành và hoạt động như thế nào, tại sao Ngô Quyền lại lợi dụng được thủy triều để đánh tan quân Nam Hán, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
2.2. Trong nội dung của bài học
Trong mỗi bài học: cần chọn kiến thức cơ bản, xác định được nội dung trọng tâm, trình bày bài học một cách trực quan, sinh động, sử dụng nhiều phương pháp hấp dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của HS, hướng đến dạy học cá thể, sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề, giúp HS vận dụng kiến thức để giải thích được các vấn đề thực tế, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho HS.
2.2.1. Chọn kiến thức cơ bản của bài học
Đây là điều tưởng như rất đơn giản nhưng không phải ai cũng làm được. Bởi giáo viên thường không muốn bỏ sót nội dung nào trong bài học. Càng đến tiết thao giảng, dự giờ, giáo viên càng đưa vào bài giảng nhiều nội dung. Chính vì vậy, tiết học thường bị “cháy”. Điều này làm học sinh quá tải, cảm thấy mệt mỏi, chán học.
Trong bài học: chúng ta nên xác định rõ nội dung cơ bản, trọng tâm, những kiến thức khó để xoáy sâu vào giải quyết vấn đề. Đối với những nội dung không quá khó, học sinh có thể tự nghiên cứu ở nhà thì chúng ta không cần phải đưa hết vào tiết học để tránh bài học bị loãng, quá tải và nhàm chán. Thời gian còn, chúng ta cần mở rộng vấn đề, dành thời gian cho HS hoạt động, trình bày suy nghĩ, sử dụng kiến thức bài học để giải quyết các vấn đề thực tế. Qua đó GV vừa đánh giá được HS đã hiểu bài đến đâu và có tác động kịp thời, vừa cho các em cơ hội để lấy điểm miệng hoặc điểm cộng trên lớp.
2.2.2. Có thể sắp xếp lại cấu trúc bài dạy trên lớp để làm nổi bật các
kiến thức trong hệ thống bài học
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài học để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó làm rõ thêm trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải bài nào cũng tiến hành được.
Chẳng hạn: Bài 11 lớp 11: Khu vực ĐNA, tiết 1: Tự nhiên, dân cư & xã hội, chúng ta có thể kết hợp nội dung mục 2 & mục 3 để bài học chặt chẽ, dễ hiểu hơn, không bị rời rạc:
13
ĐNA lục địa ĐNA biển đảo
Các yếu tố tự nhiên
Địa chất, địa hình, khoáng sản
- Địa chất tương đối ổn định - Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều núi, cao nguyên, ven biển có các đồng bằng lớn. - Khoáng sản: Than, sắt, thiếc , dầu khí...
Khí hậu, sông ngòi
- Nhiệt đới ẩm gió mùa - Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều sông lớn - Địa chất chưa ổn định - Nhiều đảo, ít đồng bằng, nhiều đồi, núi, núi lửa. - Khoáng sản: Dầu mỏ, than, đồng, khí đốt... - Nhiệt đới ẩm gió mùa, cận xích đạo & xích đạo gió mùa - Sông ngắn, dốc
Đất, sinh vật
- Đất đỏ badan và đất phù sa - Rừng nhiệt đới - Đất đỏ badan - Rừng xích đạo, rừng nhiệt đới
Biển - Phần lớn các nước giáp biển (trừ Lào), vùng biển giàu tiềm năng. - Vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
Thuận lợi
Đánh giá
- Khí hậu nóng ẩm, hệ đất trồng phong phú, mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới. - Đông Nam Á có lợi thế về biển (trừ Lào) thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, cũng như thương mại, hàng hải. - Đông Nam Á nằm trong vành đai sinh khoáng vì thế có nhiều loại khoáng sản. Vùng thềm lục địa nhiều dầu khí, là nguồn nguyên, nhiên liệu cho phát triển kinh tế. - Đông Nam Á có diện tích rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm lớn. - Rừng đang có nguy cơ bị thu hẹp do khai thác không hợp lí và do cháy rừng. - Chịu ảnh hưởng nặng nề của các thiên tai như động đất, sóng thần, bão, lũ lụt,… - Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh, khắc phục thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia trong khu vực.
Khó khăn
2.2.3. Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý
Đây là điều rất cần thiết, rất quan trọng. Bởi sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy sẽ làm cho bài giảng có chiều sâu, có ý nghĩa thực tiễn rõ rệt khiến bài học hấp dẫn hơn. Đặc biệt từ xưa đến nay, phần lớn phụ huynh & học sinh quan niệm: Địa lý là môn phụ, môn học bài, đơn giản. Do đó, vị trí của giáo viên trong
14
lòng các em học sinh cũng chưa thực sự được coi trọng. Đây cũng là một trong những lý do khiến HS xem nhẹ và mất hứng thú khi học.
Do đó, sử dụng kiến thức liên môn trong quá trình dạy học chúng ta đã cho HS một cái nhìn khác, chúng phần nào “thần tượng” giáo viên bởi thầy cô mình có kiến thức thật sâu rộng, chúng thấy được Địa lý không chỉ có lý thuyết xuông, đơn giản, học Địa lý không chỉ học để biết, để kiểm tra thi cử mà sử dụng kiến thức Địa lý với sự hỗ trợ đắc lực của các môn học khác giúp các em nắm chắc kiến thức của nhiều môn học, có thể sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết được nhiều vấn đề thực tế.
Vấn đề này cũng đã được nhiều GV nghiên cứu, tuy nhiên tác giả thấy bên cạnh những kiến thức liên môn thể hiện rõ rệt ở 1 số bài học mà GV nào cũng có thể nhận biết thì mỗi GV lại có những nghiên cứu, sáng tạo riêng. Do đó, trong đề tài của mình tác giả cũng xin trình bày một số kiến thức liên môn mà tác giả đã sưu tầm hoặc tự nghiên cứu và đã áp dụng trong quá trình giảng dạy tạo được sự hứng thú cho HS:
* Sử dụng kiến thức Văn học trong dạy học Địa lý:
Ca dao, tục ngữ:
Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian khổ của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe, dễ phổ biến. Những bài học về địa lý sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý, bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao dân ca Việt Nam mà còn có ý nghĩa sâu sắc góp phần hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học lớp 10.
Ví dụ 1:
Khi dạy Bài 6 (Địa lý 10): Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất để khắc sâu kiến thức phần III. “Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”, GV sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?
Giải th ch ngh a : “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
15
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của
Việt Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc (Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn: “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí tuyến Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23o27’N (Chí tuyến Nam) thì ở BCN lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) là hiện tượng ngày ngắn, đêm dài.
Ví dụ 2:
Khi dạy Bài 12 (Địa lý 10): “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”. Sử
dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải th ch ngh a:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy: “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hay: “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến
thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để
học sinh dễ nhớ.
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh giáo viên có thể yêu cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp.
16
+ GV kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách cho phân tích, giải thích câu
ca dao tục ngữ.
Sử dụng thơ trong dạy học Địa Lý:
- Khi dạy bài 6 (Địa lý 12): “Đất nước nhiều đồi núi”, để HS thấy được, cảm nhận được độ cao, sự chia cắt mạnh của vùng núi Tây Bắc, ngoài việc sử dụng hình ảnh, ta có thể sử dụng các câu thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
- Bài 9 lớp 12: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, khi giải thích hiện tượng Phơn
ở duyên hải miền Trung, GV có thể đọc cho HS nghe câu thơ:
“Trường Sơn Đông nắng Tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình”
Khi đọc câu thơ đó xong, HS sẽ rất chăm chú nghe GV giải thích tại sao Trường Sơn lại “Đông nắng, Tây mưa” và đặc biệt là tại sao “Ai chưa đến đó” lại “như chưa hiểu mình”, tiết học nhờ đó mà hấp dẫn hơn.
- Khi dạy bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa (Địa lý 10): để HS nắm được thế nào là di dân tự giác chúng ta có thể sử dụng các câu thơ trong bài “Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên” để HS cảm thấy hứng thú và dễ nhớ:
“Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng
Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội
Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi
Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng”
* Tích hợp môn Lịch sử trong dạy học Địa lý:
- Biết về quá khứ, vận dụng để giải thích sự phát triển ở hiện tại và là cơ sở để dự báo sự phát triển trong tương lai là một trong những điều rất quan trọng của khoa học Địa lý. Chính vì vậy, khi giảng dạy Địa lý ở các khối lớp, đặc biệt là Địa lý 11 & 12, việc tích hợp kiến thức lịch sử vào giảng dạy là rất quan trọng, nó vừa tăng sự thuyết phục của bài học, vừa tạo thêm sự hứng thú cho HS. Chẳng hạn khi dạy bài 6 (Địa lý 11): Hợp chúng quốc Hoa Kì, GV có thể tích hợp kiến thức lịch sử như sau:
Nội dung tích hợp
Địa chỉ tích hợp Mục đích tích hợp
Bài 6 (Tiết 1)
- Hoa Kì hiện đại có thể coi là được manh nha hình thành khi người Âu đặt chân và định cư trên đất Bắc Mỹ.
- Làm rõ quá trình mở rộng lãnh thổ của Hoa Kì - Trên những vùng đất thuộc về quý tộc hay tổ chức
17
I. Lãnh thổ &
VTĐL
nào đó dần hình thành các lãnh thổ thuộc địa riêng, sau này tạo ra 13 bang thuộc địa Bắc Mỹ với diện tích khoảng 900 nghìn km2. Cuộc đấu tranh giành độc lập đã dẫn đến việc hình thành Hợp chúng quốc Hoa Kì với 13 bang.
- Sau đó Hoa Kì dùng nhiều biện pháp để mở rộng lãnh thổ:
+ 1803: Mỹ mua lại Louisiana của Pháp (80 triệu Franc)
+ 1819: Mua lại Florida của Tây Ban Nha (5 triệu USD)
+ 1846: Anh nhượng lại Oregon
+ 1846 – 1848: đánh bại Mê-hi-cô, Mỹ sáp nhập Texas, New Mexico, California, lãnh thổ Hoa Kì đã có 48 bang.
+ 1867: Mua lại Alasca của Nga với giá 7,2 triệu USD.
+ 1898: chiếm quần đảo Ha-oai
+ 1959: Alasca và Ha – oai trở thành bang thứ 49 và 50 của Hoa Kì.
II. Dân cư
- Nhập cư là một vấn đề quan trọng của Hoa Kì, hàng năm số người nhập cư hợp pháp chiếm khoảng ¼ dân số nước này (đầu TK XX, số người nhập cư chiếm tới ½ số dân gia tăng hàng năm của Hoa Kì).
- Sự nhập cư vào Hoa Kì đã thu hút được “nạn chảy máu chất xám ở các nước thứ ba”.
- Giải thích quá trình gia số tăng dân của Hoa Kì chủ yếu do dân nhập cư & vai trò của dân nhập cư đối sự phát với triển kinh tế - xã hội nước này.
+ Từ 1974-1979: có 250 nghìn người có chuyên môn lành nghề (75% chất xám ra đi từ các nước đang phát triển di cư sang Mỹ). Thập kỉ 70 của TKXX, 50% bác sĩ làm việc tại Mỹ là từ các nước đang phát triển. Kết quả là các nước đang phát triển mất của cải đầu tư để đào tạo những người có chuyên môn cao, mất tiền để nuôi dưỡng họ để rồi các nước phát triển được hưởng những nhà chuyên môn sẵn sàng hành nghề. Theo một công trình được tiến hành tại Mỹ năm 1974, những nhà chuyên môn có nguồn gốc từ thế giới thứ 3 này đã tiết kiệm cho Mỹ khoảng 4 tỉ USD từ 1947 – 1967, vào năm 1971 là 835,5 triệu USD trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đây là hiện tượng chuyển giao kĩ thuật ngược chiều. Hiện tượng ra đi của chất xám là kết quả của
18
tác động qua lại giữa những nhân tố thúc đẩy bên trong các nước thứ 3 và những nhân tố lôi cuốn ra nước ngoài như mức đãi ngộ, lương tháng, thiếu việc làm, phòng thí nghiệm hoặc thiếu ổn định về chính trị đã cổ vũ các nhà chuyên môn giỏi rời bỏ đất nước mình.
+ Bộ luật tháng 10/1990 đã được hiện thực từ tháng 10/1991 cho phép hàng năm nhập cư vào Mỹ 700000 người và 131 000 người tị nạn chính trị. Bộ luật ưu tiên cho những người có quan hệ gia đình được nhập cư vào Mỹ (chiếm ½ số người nhập cư) cũng như người lao động có chuyên môn cao.
Bài 6 (Tiết 2)
- Giải thích rõ triển sự phát nhanh chóng của nền kinh tế Hoa Kì I. Quy mô nền kinh tế - Các nhà nghiên cứu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của Hoa Kì là sự phát triển mà “quá khứ không thể hình dung được, một sức mạnh ngoài tầm vóc con người, một tốc độ của sao băng đã tạo ra một thế giới kích thích, dễ gây chuyện, vô l và đầy lo âu”.
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ “sao băng” của Hoa Kì:
+ Nền kinh tế Mỹ hội tụ đủ những điều kiện thuận lợi hiếm có về diện tích, thổ nhưỡng, khí hậu & tài nguyên.
+ Được cách li bởi 2 đại dương lớn là TBD và ĐTD, Mỹ không bị chiến tranh tàn phá lại còn giàu lên từ chiến tranh: sau chiến tranh thế giới thứ 2 Hoa Kì đã thâu tóm 80% dự trữ vàng của thế giới, chỉ huy thế giới với 2 đòn bẩy: Khuyến khích tự do mậu dịch giữa các nước, chống chính sách bảo hộ, tạo điều kiện cho hàng hóa và tư bản của Hoa Kì bành trướng; dùng đồng USD làm dự trữ ngoại tệ thế giới.
+ Những yếu tố trên hòa với óc thực dụng nhanh nhạy nắm bắt và áp dụng các thành tựu của tiến bộ KHKT và khoa học quản lý cùng với đường lối nhất quán thu hút chất xám của các nước thứ ba và vơ vét đối với sân sau là khu vực Mỹ La Tinh trong hàng chục thập kỉ cùng với Châu Phi và Châu Á sau này đã đưa Mỹ trở thành cường quốc kinh tế số một thế giới.
- Những quốc gia nào, nhất là những nước mới bước sang nền kinh tế thị trường như nước ta nhận thức
19
được tầm quan trọng của “nhân tố Mỹ” trong quá trình phát triển kinh tế như một tất yếu chắc chắn sẽ tạo ra những điều kiện cần thiết để xây dựng thành công nền kinh tế thị trường.
* Tích hợp môn Toán trong dạy học Địa lý:
- Chương trình Địa lý 10: Sử dụng kiến thức Toán học để: Tính góc nhập xạ, tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, tính giờ, ngày, tháng, tính độ cao núi, tính số dân khi biết tốc độ gia tăng dân số, tính mật độ dân số, tính cán cân thương mại, giá trị xuất-nhập khẩu,...
- Chương trình Địa lý 11: Sử dụng kiến thức Toán học để tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với Thế giới, xử lý số liệu để vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê,…
- Chương trình Địa lý 12: Sử dụng kiến thức Toán học để tính độ che phủ rừng, thu nhập bình quân đầu người, sản lượng lương thực bình quân đầu người, năng suất, sản lượng lúa hoặc xử lý số liệu vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê,…
* Tích hợp môn Hóa học trong dạy học Địa lý
- Bài 3 - Địa lý lớp 11: GV có thể sử dụng kiến thức Hóa học để giải thích sự tạo thành ô dôn: Các tia tử ngoại và các điện tích tách phân tử ô xi thành các nguyên tử ô xi, các nguyên tử này lại kết hợp với các phân tử ô xi khác tạo thành ô dôn:
02 = 0 + 0 02 + 0 = 03 Sau đó, GV có thể nói về vai trò của tầng Ô dôn đối với sự sống trên Trái Đất & liên hệ hiện nay tầng Ô dôn đã bị thủng, điều đó đã đe dọa đến sự sống trên Trái Đất như thế nào. Từ đó yêu cầu HS phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp.
H2CO3
Ca(HCO3)2
- Bài 9 – Địa lý lớp 10, mục “Phong hóa hóa học”: GV có thể sử dụng kiến thức hóa học để giải thích sự phong hóa đá vôi tạo thành hang động cac-xtơ: nước mưa, khí quyển có chứa CO2 sẽ hòa tan rất nhanh các khoáng vật thuộc nhóm cacbonat, sunfat, chuyển thành canxi cacbonat (Ca(HCO3)2):
CO2 + H2O CaCO3 + H2CO3 Do không ổn định về mặt hóa học nên canxi cacbonat dễ bị phân tích thành axit cacbonic và canxi cacbonat thừa này tách ra khỏi dung dịch tạo thành túp vôi và các dạng kết tủa trong hang động.
* Tích hợp môn Vật lý trong dạy học Địa lý:
- Ví dụ: Bài 11 – Địa lý 10:
+ Để giải thích sự giảm nhiệt độ không khí khi lên cao, dùng kiến thức vật lý: khi khối khí bốc lên mạnh, nội năng của khối khí chuyển hóa thành công năng, công năng chuyển thành động năng. Do nội năng tỉ lệ với nhiệt độ của khối khí nên khi nội năng biến đổi thì nhiệt độ cũng biến đổi theo. Khi khối khí bốc lên, giãn
20
nở, vì phải sản sinh công nên tiêu hao nhiệt năng, do đó nhiệt độ giảm. Không khí giáng xuống, ngược lại bị nén, năng lượng được giải phóng nên nhiệt độ tăng lên.
Không khí bão hòa hơi nước, khi lên cao 100m lạnh đi 0,60C, vì ngưng kết làm tỏa nhiệt nên đã được bù một phần nhiệt đáng lẽ phải dùng để chi cho giãn nở không khí. Không khí bão hòa khi hạ xuống nóng lên chưa đến 10C do nhiệt phải chi cho bốc hơi. Không khí bão hòa khi lên cao thường mất độ ẩm do hơi nước ngưng kết và rơi xuống, trở thành không bão hòa. Không khí chưa bão hòa khi hạ xuống cứ 100m sẽ tăng 10C.
+ Dùng kiến thức vật lý để giải thích hiện tượng nhiệt độ cực đại và cực tiểu trong một ngày ở đại dương thường xảy ra chậm hơn so với ở lụa địa: Sự truyền nhiệt vào trong đất và nước phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt dung thể tích (lượng nhiệt tính bằng calo cần thiết để đốt nóng 1 cm3 một chất nhất định lên 10C) và tính dẫn nhiệt của chúng (khả năng truyền nhiệt được đo bằng lượng nhiệt đi qua một lớp đất có diện tích là 1 cm2 và chiều dày 1 cm, mà nhiệt độ chênh nhau ở 2 mặt của lớp đó là 10C trong 1 giây). Với lượng nhiệt mặt trời như nhau, đất (hay nước) có nhiệt dung thể tích lớn hơn thì được đốt nóng nhiều hơn. Nhiệt dung thể tích của đất, đá nhỏ hơn nhiệt dung của đá 2 lần. Nước có nhiệt dung thể tích lớn hơn nhưng tính dẫn nhiệt nhỏ hơn so với đất nên nóng lên chậm và mất nhiệt cũng chậm.
+ Dùng kiến thức vật lý để giải thích hiện tượng đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn: Tia sáng Mặt trời đến mặt nước được các lớp nước trên mặt hấp thu một phần, còn một phần truyền xuống đốt nóng trực tiếp các lớp nước dưới sâu. Do trao đổi loạn lưu nên sự truyền nhiệt xuống sâu ở nước nhanh gấp nhiều lần (1000 đến 10 000 lần) so với dẫn nhiệt phân tử ở đất. Tính linh động của nước càng làm cho sự truyền nhiệt có hiệu quả hơn. Vì vậy ở đại dương có nhiệt độ cực đại trong ngày thường thấp hơn đất liền và nhiệt độ cực tiểu trong ngày thường cao hơn đất liền dẫn đến biên độ nhiệt ở đại dương nhỏ, biên độ nhiệt ở lục địa lớn hơn.
Để kích thích sự tìm tòi, sáng tạo & khả năng vận dụng kiến thức của HS vào giải quyết các vấn đề trong bài học và trong thực tế, GV không nhất thiết tự mình sử dụng kiến thức các môn khoa học khác để giải thích các vấn đề trong môn Địa lý mà có thể khơi gợi, giúp HS tự vận dụng kiến thức liên môn (đã được học trong các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, Văn, Sử) để giải quyết vấn đề.
2.2.4. Liên hệ thực tế và rèn luyện kĩ năng sống cho HS
* Liên hệ thực tế: làm cho nội dung bài học trở nên gần gũi với HS, các em dễ dàng khắc sâu kiến thức. Ngoài ra các em sẽ cảm thấy kiến thức môn Địa lý thật bổ ích, chúng có thể sử dụng vào trong thực tế cuộc sống. Điều đó làm tăng thêm sự hướng thú cho các em khi học bài.
- Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và đòi hỏi sự nghiên cứu kĩ lưỡng của GV, sự nỗ lực lớn từ phía HS nên phần liên hệ thực tế chưa được coi trọng trong tiết học.
21
- Để phần liên hệ thực tế được sôi động, GV cần: nghiên cứu những nội dung trong bài học có thể liên hệ thực tế. Sau đó tìm tòi những hình ảnh, đoạn phim, những ví dụ điển hình, sinh động, hóm hỉnh và có tính giáo dục cao để có thể thu hút được sự chú ý của HS, kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em.
- Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ liên hệ
Lớp Bài, mục
10 Bài 3
- Đã biết đến bản đồ từ các lớp dưới, vậy bản đồ giúp ích cho em như thế nào trong học tập, trong cuộc sống?
- Nếu đậu Đại học, lên TP. HCM lần đầu tiên để nhập học, chưa biết đường đi, em sẽ sử dụng những cách nào để tìm được nơi mình cần đến?
Bài 5
Mục II.2 - Một bạn HS được học bổng đi du học ở Mỹ. Bạn lên máy bay tại sân bay Nội Bài (Hà Nội -1050Đ) lúc 13 giờ ngày 4/5/2015, đến Oa-sinh-tơn (Mỹ - 770T) mất 12 tiếng . Sang đến nơi bạn thấy đồng hồ tại sân bay vẫn chỉ 13 giờ ngày 4/5/2015. Tại sao thế nhỉ?
Bài 7
- VD 1: Cho HS xem 1 đoạn phim về động đất và sóng thần ở Nhật Bản hoặc In-đô-nê-xi-a rồi yêu cầu HS giải thích hiện tượng. Mục II
- VD 2: Thời gian gần đây báo chí liên tục đưa tin về trận động đất ở Nê-pan làm chết và thương vong hàng chục nghìn người. Nhưng trận động đất mạnh tới 7,8 độ Richter ấy cũng không gây ra hiện tượng núi lửa, sóng thần như ở Nhật Bản. Tại sao thế nhỉ?
Bài 9
Mục 2 - Hình ảnh đá ba chồng ở Định Quán là hình ảnh rất quen thuộc ở tỉnh Đồng Nai chúng ta (GV cho HS xem hình ảnh đá Ba Chồng). Theo em đó là sản phẩm của quá trình ngoại lực nào?
Bài 12
- GV cho HS xem bản đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ, yêu cầu HS giải thích câu thơ:
“Trường Sơn Đông nắng Tây mưa Mục II.3
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình”
- GV: chúng ta nên xem dự báo thời tiết trước khi đi du lịch ở miền Trung (Huế, động Phong Nha Kẻ Bàng) vào đầu mùa hạ nhé để tránh các đợt gió Phơn, rất khô nóng khó chịu.
- GV có thể lấy ví dụ: chiếc áo khoác em mặc hoặc chiếc giày em đang đi là kết quả phối hợp của những ngành công nghiệp nào?
Bài 31 Mục I.2
11 Bài 3 - Liên hệ Việt Nam:
Mục II
+ VD1: nước ta không phải là nước thải lượng khí nhà kính nhiều nhất thế giới nhưng lại là một trong 5 quốc qia chịu ảnh hưởng
22
nặng nề nhất của hiện tượng BĐKH toàn cầu do chúng ta có đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, có nhiều đồng bằng ven biển, đặc biệt là ĐBSH, ĐBSCL nơi có kinh tế phát triển, dân cư đông đúc nhưng lại có địa hình tương đối thấp so với mực nước biển.
+ Các em có biết VN đã có những giải pháp gì để ứng phó với hiện tượng này? (HS trả lời)
+ GV bổ sung: ngoài trồng rừng, xây đê biển (đã xây kiên cố ở Trà Vinh), hợp tác quốc tế cùng cắt giảm khí nhà kính, nâng cao ý thức người dân, trước khi biển lấn vào đất liền, chúng ta đã chủ động lớn biển như: xây dựng đô thị lấn biển ở Kiên Giang, Cần Giờ (TP. HCM),…
- VD2: Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở Long Khánh hiện nay như thế nào, theo em nguyên nhân là gì, hãy đè xuất giải pháp khắc phục? (Có thể cho HS tự đi khảo sát thực tế).
12 Bài 6
- Đồng Nai có địa hình bán bình nguyên (thuộc Đông Nam Bộ), dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của dạng địa hình này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ta?
Bài 10
- Cũng nằm trong khu vực Châu Á gió mùa nhưng khác với miền Bắc có một “mùa đông lạnh”, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều; Đồng Nai chúng ta “mùa đông không lạnh”, nóng quanh năm, có 2 mùa mưa khô tương phản sâu sắc. Em hãy giải thích vì sao?
- Theo em, khí hậu ở Đồng Nai tạo thuận lợi và gây khó khăn gì cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn do thời tiết, khí hậu mang lại?
Bài 15
- Theo em ở Đồng Nai nói chung, Long Khánh nói riêng chịu ảnh hưởng của những thiên tai gì, nguyên nhân và giải pháp?
Bài 16
- Dựa vào At lat Địa lý Việt Nam và bản đồ phân bố dân cư Đồng Nai (GV cung cấp), em hãy chứng minh dân cư tỉnh Đồng Nai phân bố không đều, phân tích nguyên nhân, liên hệ ở TX Long Khánh?
- Đồng Nai tự hào là một trong những tỉnh có số lượng KCN nhiều nhất cả nước. Do đó hàng năm tỉnh ta thu hút được một lượng lớn dân nhập cư. Theo em, dân nhập cư đã góp phần làm thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới của tỉnh như thế nào?
Bài 17 - Em hiện nay cũng đã bước vào tổi lao động rồi. Vậy em nhận thấy mình có thế mạnh gì và còn những hạn chế gì cần cố gắng khắc phục?
- Em đã có kế hoạch gì cho tương lai của mình để không rơi vào tình trạng “thất nghiệp, thiếu việc làm”?
23
Bài 18
- Quá trình đô thị hóa đã tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội-môi trường Long Khánh? (Có thể cho HS đi khảo sát thực tế).
Bài 22
- Kể tên các loại cây công nghiệp ở Long Khánh mà em biết. Tại sao ở đây lại trồng được những loại cây đó? (Cho HS đi khảo sát thực tế).
- Thực tế chỉ ra rằng: chúng ta không nên chuyên canh một loại cây nhất định. Em hãy giải thích vì sao?
Bài 31
- Có thể cho HS đi khảo sát các tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch để thấy được hiện trạng phát triển du lịch của địa phương. Nếu không có điều kiện đưa HS đi, chúng ta có thể cho HS xem hình ảnh & đặt ra các câu hỏi như:
+ Nếu em là hướng dẫn viên du lịch ở Long Khánh, em sẽ đưa khách du lịch đi tham quan những địa điểm nào của thị xã, vì sao?
+ Em thấy ngành du lịch ở Long Khánh đã phát triển mạnh chưa, vì sao? Nếu là một trong những người lãnh đạo trong ngành du lịch của thị xã, em sẽ làm gì để thúc đẩy ngành du lịch của thị xã phát triển hơn nữa?
Rèn luyện kĩ năng sống cho HS:
Đây là một khâu rất quan trọng trong tiết học Địa lý. Bởi mục đích cuối cùng của giáo dục là hình thành nhân cách cho HS, giúp chúng có đủ bản lĩnh để sống tốt.
Rèn luyện kĩ năng sống cho HS trong tiết Địa lý sẽ khiến HS thấy được ý
nghĩa thực sự của môn học, có động cơ học tập đúng đắn.
Kỹ năng sống biểu hiện ở thái độ, hành vi, lời nói của một người trước những tình huống phức tạp và đa dạng của cuộc sống. Nó được hình thành và phát triển cùng với tuổi đời của người đó và có thể thay đổi theo thời gian khi nhận thức của con người thay đổi. Ở tuổi học trò, kỹ năng sống của các em học sinh chịu sự chi phối mạnh mẽ của nền giáo dục từ gia đình và nhà trường.
Theo UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cơ bản sau: KN giải quyết vấn đề, KN suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán, KN giao tiếp hiệu quả, KN ra quyết định, KN tư duy sáng tạo, KN giao tiếp ứng xử cá nhân, KN tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị, KN thể hiện sự cảm thông, KN ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
24
Một số ví dụ minh họa rèn luyện KNS cho HS qua bài học:
KHỐI 10
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỐNG CHO HS TÊN BÀI
Bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển - Kĩ năng phòng vệ: giúp các em có thể nhận biết hiện tượng động đất, sóng thần sắp xảy ra để có thể phòng tránh và giúp người khác phòng tránh kịp thời.
KHỐI 11
Bài 7: EU, liên minh khu vực lớn trên thế giới
- Kĩ năng cảm thông: Khi học xong phần “EU – liên minh khu vực lớn nhất thế giới”, GV phân tích thêm những khó khăn mà EU đang gặp phải, tình trạng khủng hoảng của Hy Lạp & những nỗ lực chung của EU để cùng giúp đỡ nước này vượt qua giai đoạn khó khăn. Sau đó GV liên hệ : Sự đồng tâm hiệp lực, “Lá lành đùm lá rách” bao giờ cũng tạo nên sức mạnh lớn. Do đó, các em phải biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, trong cuộc sống để mỗi người tự hoàn thiện mình & đưa phong trào lớp đi lên bởi không ai có thể sống một mình trong cuộc đời này.
KHỐI 12
Bài 17: Lao động và việc làm
- Kĩ năng tự nhận thức: Trình độ của người lao động Việt Nam chưa được cao, ý thức kỉ luật lại chưa tốt. Theo nhận định của các nhà kinh tế học: Năng suất lao động của 1 người Nhật Bản bằng tới 30 người Việt Nam. Vì thế mức thu nhập của phần lớn lao động nước ta (trong đó có cha mẹ các em) còn thấp, chất lượng cuộc sống chưa được cải thiện nhiều. Do đó hiện nay các em đang còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta phải cố gắng học để sau này có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
- Ngoài ra, chúng ta cần phải có kế hoạch chi tiêu hợp lý, không ăn quà vặt quá nhiều, không đua đòi & nâng cao ý thức tự học, giảm việc đi học thêm để tiết kiệm chi tiêu cho gia đình, còn những bạn nào gia đình khá giả thì có thể giúp đỡ những bạn hoặc người khác có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.
2.2.5. Nghệ thuật sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để tăng hứng
thú học tập của HS
Có nhiều phương pháp giảng dạy: bên cạnh các phương pháp truyền thống: đàm thoại gợi mở, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, hiện nay nhiều phương pháp mới được đưa vào giảng dạy như: phương pháp động não, phương pháp nghiên cứu, tranh luận, thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai,…
Mỗi phương pháp có ưu - nhược điểm riêng. Việc GV lựa chọn phương pháp nào để bài giảng trở nên hấp dẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mục đích, nội dung của bài học, đối tượng HS, phương tiện dạy học, ngoài ra việc lựa chọn phương pháp dạy học còn phụ thuộc vào năng lực, sở trường của giáo viên.
25
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học mới. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là phát huy được tính tích cực, chủ động của HS, rèn luyện cho các em tinh thần làm việc tập thể, cùng nghiên cứu để giải quyết vấn đề chung, tăng thêm tình đoàn kết giữa các em. Thế nhưng không phải bài học nào cũng có thể áp dụng phương pháp này & không phải GV nào cũng tổ chức thảo luận nhóm trong tiết học thành công. Nó là cả một nghệ thuật đòi hỏi sự nghiên cứu nghiêm túc, tỉ mỉ của GV và sự hứng thú của các em HS.
Tác giả đã đi dự giờ nhiều GV, trong đó có cả các giáo viên trong nhóm Địa lý, các giáo viên trong các tổ/nhóm khác: Sử, GDCD, Văn, Sinh học, tác giả nhận thấy: có nhiều GV tổ chức phương pháp này rất hiệu quả, tạo được sự hứng thú đối với HS, tiết học sôi nổi hẳn. Tuy nhiên có một số GV thậm chí không sử dụng phương pháp này vì cho rằng nó mang tính hình thức, mất thời gian và không hiệu quả. Một số GV khác lại tổ chức phương pháp này một cách sơ sài: GV chia lớp thành các nhóm, giao cho mỗi nhóm nghiên cứu một nội dung bài học rồi lên thuyết trình là xong. Đây có lẽ là hình thức mà rất nhiều GV sử dụng nhưng tác giả nhận thấy nó chưa đem lại hiệu quả cao: trong nhóm chỉ có khoảng 1, 2 em đọc sách, tóm tắt vấn đề và đại diện lên trình bày, không có sự thảo luận hoặc tranh luận sôi nổi & chưa phát huy được hết khả năng của mỗi HS.
- Trong đề tài này, tác giả xin chia sẻ việc tổ chức phương pháp thảo luận nhóm mà bản thân tác giả cũng như một số thầy cô trong trường đã làm & đạt được nhiều kết quả tốt, nhận được nhiều sự phản hồi tích cực từ phía HS.
- Tác giả chia hoạt động thảo luận nhóm thành 2 loại: Thảo luận nhóm tại lớp
và thảo luận nhóm trước khi tiết học diễn ra rồi trình bày sản phẩm trong giờ học.
Nghệ thuật tiến hành phương pháp thảo luận nhóm tại lớp:
Để phần thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao thì cả GV và HS đều phải có sự chuẩn bị tốt: GV nên thiết kế “Vở bài học Địa lý” cho HS. Cuốn vở này GV để các khoảng trống với các ý rõ ràng để HS có thể tự ghi bài trước ở nhà. Điều này rất quan trọng: thứ nhất nó tiết kiệm thời gian ghi bài trên lớp, có đủ thời gian để tiến hành hoạt động nhóm. Thứ hai, chuẩn bị bài trước ở nhà sẽ giúp HS có hình dung về bài học tiếp theo. Ngoài ra, cuối mỗi bài học, GV có thể đưa vào một số dạng câu hỏi, bài tập (Có thể là những câu hỏi ở giữa & cuối bài trong SGK) và yêu cầu HS tìm hiểu, suy nghĩ trả lời trước ở nhà. Có thể các em không trả lời được đầy đủ và chính xác tất cả các ý của câu hỏi, nhưng mỗi em chuẩn bị được một ít, đến khi tiến hành thảo luận nhóm trên lớp sẽ tạo được những sản phẩm hoàn chỉnh, sáng tạo, có chiều sâu.
Ví dụ: Thiết kế phần thảo luận nhóm bài 35 (Địa lý 10): “Vai trò, đặc điểm,
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ”:
* Thiết kế vở bài học để HS chuẩn bị trước ở nhà:
26
BÀI 35: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH DỊCH VỤ
I. Vai trò, đặc điểm ngành dịch vụ
1. Cơ cấu
- Đa dạng, gồm 3 nhóm ngành chính:
+ …………………………………………………………………………
+ …………………………………………………………………………
+……………………………………………………………….…………
2. Vai trò
- Thúc đẩy ………………………………………………………………….……………………
- Thúc đẩy các ngành ………….……………………………………………………
- Sử dụng tốt ………………………………… tạo nhiều……………..……………
- Khai thác tốt……………………….……………………………………………...
3. Đặc điểm và xu hướng phát triển
- Trên thế giới hiện nay, số lao động trong ngành dịch vụ …………..…….………
+ Các nước phát triển:……………...………………………………………………
+ Các nước đang phát triển khoảng………………………..………………………
+ Việt Nam: ……………………………………………………………(năm 2005)
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
- Học sơ đồ SGK
III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới
- Trong cơ cấu lao động: Các nước phát triển ……, các nước đang phát triển……
- Trong cơ cấu GDP: Các nước phát triển trên….., các nước đang phát triển thường dưới……….
- Trên thế giới các thành phố cực lớn, đồng thời là …………………………..……
* CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1/Hãy kể tên các hoạt động dịch vụ có ở địa phương em hoặc nơi em đang sinh sống?
2/ Hoạt động dịch vụ ở địa phương em có phát triển mạnh không, vì sao?
3/ Dựa vào sơ đồ SGK trang 135, phân tích và lấy ví dụ làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ, liên hệ ở địa phương hoặc nơi em đang sinh sống?
4/ Làm bài tập 4 SGK trang 137.
27
* Hoạt động của GV và HS trong tiết học:
I. Vai trò và đặc điểm ngành dịch vụ & III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới
- Hoạt động cả lớp/cá nhân
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ: Hoạt động nhóm
- Bước 1: GV tiểu kết và chuyển ý: dịch vụ có cơ cấu ngành hết sức đa dạng, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thế giới nói chung, mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ & tỉ trọng giá trị ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của mỗi nhóm nước, mỗi quốc gia lại khác nhau bởi có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ.
Nhìn vào sơ đồ trang 135 SGK chúng ta có thể thấy có 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến ngành dịch vụ. Cô sẽ giúp chúng ta lấy ví dụ và làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ: “Trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động xã hội: Đầu tư, bổ sung lao động dịch vụ”. Quả thật là vậy, cụ thể: khi nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc sẽ giảm nhu cầu lao động, công nghiệp tự động hóa ngày càng cao cũng sẽ giải phóng một lượng lớn lao động. Lực lượng lao động này sẽ chuyển sang hoạt động trong ngành dịch vụ, biểu hiện là tỉ trọng lao động trong KVIII ngày càng cao & ở các nước phát triển con số này cao hơn các nước đang phát triển. Ví dụ trước đây để xới 1 ha đất cần 10 lao động nhưng hiện nay sử dụng máy cày, trên mảnh đất ấy chỉ cần 1 lao động.
- Bước 2: GV chia lớp thành 5 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
nhóm:
+ Nhóm 1: Phân tích & lấy ví dụ làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ hai đến sự
phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Liên hệ Việt Nam.
+ Nhóm 2: Phân tích & lấy ví dụ làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ ba đến sự
phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Liên hệ ở Việt Nam.
+ Nhóm 3: Phân tích & lấy ví dụ làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ tư đến sự
phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Liên hệ ở địa phương em.
+ Nhóm 4: Phân tích & lấy ví dụ làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ năm đến
sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Liên hệ ở địa phương em.
+ Nhóm 5: Phân tích & lấy ví dụ làm rõ ảnh hưởng của nhân tố thứ sáu đến sự
phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Liên hệ ở địa phương em.
Do đã có sự chuẩn bị ở nhà nên các nhóm làm việc rất nhanh (chỉ trong khoảng 5 phút) nhưng có sự phân tích rất sâu, đưa ra được nhiều ví dụ sinh động, thực tế ở địa phương; thậm chí nhóm này trình bày xong, các nhóm khác còn bổ sung và lấy thêm các ví dụ khác rất hấp dẫn. Chẳng hạn:
* Nội dung trình bày của nhóm 1: Quy mô, cơ cấu dân số ảnh hưởng đến nhịp
độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ.
+ Quy mô dân số càng lớn, nhu cầu dịch vụ càng cao do đó ngành dịch vụ
càng phát triển.
28
+ Cơ cấu dân số ảnh hưởng đến cơ cấu ngành dịch vụ: Cơ cấu dân số theo tuổi: nước nào có quy mô dân số trẻ thì các dịch vụ về giáo dục phát triển, nước nào có kết cấu dân số già thì các dịch vụ chăm sóc người già phát triển hơn. Ví dụ: Việt Nam dân số đông, cơ cấu trẻ, tuổi đi học cao thì dịch vụ giáo dục ưu tiên phát triển. Bên cạnh đó, nam & nữ có nhu cầu khác nhau nên cơ cấu ngành dịch vụ cũng đa dạng để đáp ứng nhu cầu của từng giới. VD: nơi nào nam nhiều hơn nữ thì các dịch vụ thể dục thể thao phát triển mạnh, còn nơi nào nữ nhiều hơn nam thì các dịch vụ làm đẹp lại phát triển mạnh,…
- Nhóm 2 đặt lại vấn đề: nhóm mình nhận thấy ở các nước phát triển (kết cấu dân số già) các dịch vụ về giáo dục cũng rất phát triển, thậm chí còn phát triển hơn các nước đang phát triển (có kết cấu dân số trẻ). Nhóm bạn nghĩ sao về vấn đề này?
- Nhóm 1: Ở các nước phát triển, có mức sống cao, họ có điều kiện để đầu tư phát triển cả giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người già. Còn ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người già còn thấp, tỉ lệ trẻ em lại rất cao trong khi mức sống và thu nhập thực tế còn thấp. Do đó, ưu tiên phát triển giáo dục là chiến lược hàng đầu.
* Nội dung trình bày của nhóm 2: Dân cư tập trung đông, mạng lưới dịch vụ
dày; dân cư phân tán, mạng lưới dịch vụ thưa thớt, khó phát triển.
Chẳng hạn ở thị xã Long Khánh: vùng trung tâm dân cư đông, ngành dịch vụ phát triển mạnh (các nhà hàng, quán ăn, shop quần áo, chợ, trường học,…nhiều và phân bố dày), còn ở vùng ven thị xã (các xã như Bảo Vinh, Bàu Trâm,…) dân cư còn ít, phân bố phân tán nên ngành dịch vụ chưa phát triển mạnh, các điểm dịch vụ nhỏ và thưa thớt.
Sau đó, các nhóm còn lại lần lượt trình bày, lấy VD, cuộc tranh luận của các em tiếp tục diễn ra rất thú vị, chúng hào hứng & thấy vấn đề được đào sâu, mở rộng rất nhiều. Tiết học trở nên hết sức sôi nổi.
Bên cạnh việc tổ chức cho HS thảo luận nhóm tại lớp để giải quyết những vấn đề không quá phức tạp & tạo được không khí sôi nổi trong lớp học, tác giả đã thực nghiệm thêm hình thức: hướng dẫn HS thảo luận nhóm, khảo sát thực tế và chuẩn bị bài thuyết trình trước ở nhà để phần trình bày của các nhóm có chiều sâu, sinh động và thực tế hơn mà lại tiết kiệm được thời gian thảo luận trên lớp.
Cách tiến hành: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm ở cuối tiết học trước: nội dung bài học nhóm cần trình bày, câu hỏi kèm theo & khảo sát ở địa phương để liên hệ thực tế. Học sinh các nhóm tiến hành thảo luận, nghiên cứu, mở rộng vấn đề, sau đó thiết kế phần thuyết trình trên Powerpoit rồi gửi qua e mail cho GV xem, chỉnh sửa, hướng dẫn thêm. Sau đó, HS hoàn thiện bài thuyết trình và trình bày vào tiết học sau mà không cần dành thời gian thảo luận trên lớp.
Ví dụ: Khi dạy bài 24 lớp 10: “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa”: GV sẽ dẫn dắt và giảng giải khái niệm phân bố dân cư, công thức tính MĐDS, các nội dung còn lại giao nhiệm vụ cho các nhóm từ cuối tiết học trước, cụ thể:
29
+ Nhóm 1: Chứng minh dân cư Thế giới phân bố không đều theo không gian, phân tích nguyên nhân, khảo sát thực tế & liên hệ sự phân bố dân cư ở thị xã Long Khánh.
Học sinh được cùng nhau đi khảo sát, chúng vô cùng hào hứng và kiến thức
+ Nhóm 2: Chứng minh dân số Thế giới và các châu lục có sự biến động theo thời gian, giải thích nguyên nhân & khảo sát, liên hệ sự thay đổi dân số tại Long Khánh qua thời gian. + Nhóm 3: Phân tích ảnh hưởng tích cực của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế-xã hội, lấy ví dụ ở Việt Nam & khảo sát thực tế ở Long Khánh. + Nhóm 4: Phân tích ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế-xã hội, lấy ví dụ ở Việt Nam & khảo sát thực tế ở Long Khánh. chúng thu nhận được thật bổ ích và thiết thực.
2.2.6. Tạo hứng thú cho HS bằng cách tiểu kết hợp lý, chuyển ý hấp dẫn
Tiểu kết phần trước và chuyển ý sang phần sau là một nội dung quan trọng, bước này vừa giúp HS khắc ghi được nội dung cơ bản tại lớp, vừa cho chúng thấy tính hệ thống trong bài học, đồng thời còn kích thích sự tìm tòi, khám phá của HS ở phần tiếp theo. Tuy nhiên chuyển ý hấp dẫn để tạo hứng thú cho HS là cả một nghệ thuật đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu kĩ càng của GV khi tiến hành soạn bài.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả mạnh dạn đưa ra một số ví dụ minh họa về
việc chuyển ý tạo hứng thú cho HS trong quá trình dạy học:
30
Khối Bài Cách chuyển ý
Tiểu kết & chuyển ý giữa các mục
10
3 Mục I: Vai trò của bản đồ trong học tập & đời sống.
Chuyển ý: Bản đồ có vai trò quan trọng trong đời sống và trong học tập. Nhưng sử dụng bản đồ, Atlat như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong học tập, chúng ta cùng tìm hiểu mục II: Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập.
Mục II: Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập.
5 Mục
I: Khaùi quaùt veà Vuõ truï, Heä Maët Trôøi, Traùi Ñaát trong Heä Maët Trôøi
Mục II: Heä quaû cuûa vaän ñoäng töï quay quanh truïc cuûa Traùi Ñaát
Chuyển ý: Cho đến nay, Trái Đất được coi là hành tinh duy nhất trong Hệ Mặt Trời có sự sống, do Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong Hệ Mặt Trời, cách MT 149,6 triệu km, khoảng cách ấy cùng với dạng hình cầu của TĐ & sự vận động tự quay quanh trục & quay quanh MT của TĐ đã làm nên sự kì diệu ấy. Vậy sự vận động tự quay quanh trục của TĐ tạo ra những hệ quả gì, những hệ quả ấy có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát sinh, phát triển sự sống trên TĐ, chúng ta cùng tìm hiểu mục II: Heä quaû cuûa vaän ñoäng töï quay quanh truïc cuûa Traùi Ñaát.
22 Mục I : Dân số và tình hình phát triển dân số Thế giới
Mục II: Gia tăng dân số Chuyển ý: Như vậy, quy mô dân số thế giới nói chung & các quốc gia nói riêng thường xuyên có sự biến động. Tuy nhiên quy mô dân số cũng như mức độ biến động dân số của các nhóm nước, các quốc gia lại không giống nhau do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Đó là những nhân tố nào, chúng ta cùng tìm hiểu mục II: Gia tăng dân số
27 Trong mục I:
Chuyển ý giữa mục 1: vai trò và mục 2: đặc điểm của công nghiệp Chuyển ý: Công nghiệp có vai trò quan trọng, là “Xương sống” của nền kinh tế. Vậy công nghiệp có đặc điểm gì, những đặc điểm đó có gì khác so với đặc điểm ngành nông nghiệp mà chúng ta đã học, chúng ta cùng tìm hiểu mục 2: Đặc điểm của công nghiệp
11 10 Mục I: Vị trí địa
lý và lãnh thổ
Mục II: Điều kiện tự nhiên
Chuyển ý: Với lãnh thổ rộng lớn thứ 4 Thế giới, nằm trên hai khu vực Trung Á và Đông Á, giáp với vùng biển rộng lớn, thiên nhiên của Trung Quốc có sự phân hóa đa dạng từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông và từ ven biển vào sâu trong lục địa. Sự phân hóa ấy biểu
31
hiện cụ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu mục II: Điều kiện tự nhiên
12 1 Mục 1.b với
Mục 1c
Chuyển ý: Nhờ đường lối đổi mới kịp thời và đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực hết sức của nhân dân ta, tình hình kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ngày càng “to đẹp hơn, văn minh hơn”. Đó cụ thể là những thành tựu gì, chúng ta cùng tìm hiểu mục II.
9 Mục 1a & 1b với
Mục 1c
Chuyển ý: Nước ta có nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C (trừ vùng núi cao) & độ ẩm lớn trên 80%. Tuy nhiên nền nhiệt ẩm ấy không giống nhau ở mọi nơi, trong mọi thời điểm mà có sự phân hóa sâu sắc: miền Bắc có một mùa đông lạnh khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều nhưng miền Nam thì “mùa đông không lạnh” mà rất khô nóng. Tại sao lại như thế, chúng ta cùng tìm hiểu tính chất tiếp theo của khí hậu nước ta: Gió mùa
2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Thuận lợi: mỗi phòng học của trường đều được trang bị 1 chiếc ti vi màn hình phẳng, có thể kết nối wifi. Do đó giáo viên có thể sử dụng công cụ “Google Earth” trong dạy học Địa lý. Công cụ này rất hiệu quả trong việc tạo sự hứng thú cho HS trong các bài 24 lớp 10, bài 18 lớp 12: phân bố dân cư, các loại hình quần cư và đô thị hóa. HS đặc biệt thích thú khi chúng được nhìn một cách trực quan các thành phố ở châu Âu, Mỹ và ở Việt Nam. Từ đó chúng thấy được trình độ đô thị hóa của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với khu vực và thế giới.
- Ngoài ra khi dạy chương trình Địa lý 11: Khi học đến quốc gia hay khu vực nào trên Thế giới, GV có thể cho HS xem hình ảnh về quốc gia, khu vực đó trong phần mở đầu bài dạy, điều đó sẽ góp phần kích thích sự hứng thú của HS trong tiết học.
- Bên cạnh đó, giáo viên trong trường đều có trình độ về công nghệ thông tin. Do đó, hầu hết các thầy cô đã ứng dụng các phần mềm powerpoint, Map info, arcview vào việc thiết kế bài dạy, xây dựng thêm những bản đồ mà trong Atlat Địa lý hay trong SGK chưa có làm cho bài dạy trở nên trực quan, hấp dẫn hơn.
+ Chẳng hạn khi dạy bài 31 (Địa lý 12): “Thương mại & du lịch”, giáo viên muốn lồng ghép giảng dạy cho HS biết thêm về các tài nguyên du lịch của tỉnh Đồng Nai, GV có thể xây dựng bản đồ:
32
33
* Tìm tòi, xử lý và sử dụng phim & hình vào dạy học:
- Đây là cách mà hầu hết GV đều sử dụng để nâng cao hiệu quả của bài dạy và tăng sự hứng thú cho HS. Tuy nhiên đưa phim & hình vào bài học không cần quá nhiều nhưng phải tiêu biểu và thể hiện được một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học. Khi học Cao học tại trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, tác giả có điều kiện giao lưu với 2 Giáo sư người Nhật Bản. Họ nói rằng: GV Việt Nam rất thích đưa nhiều phim, hình vào bài học nhưng lại không khai thác và lột tả hết giá trị của chúng. Còn GV Nhật Bản thì khác, đôi khi trong một bài học họ chỉ cần đưa vào một vài hình ảnh nhưng giá trị của chúng lại rất cao & nó không làm mất nhiều thời gian trong tiết học. Muốn vậy, GV cần phải lựa chọn những đoạn phim, hoặc hình ảnh, bản đồ thật điển hình. Sau đó, giáo viên có thể giảng giải hoặc cho HS thảo luận về nội dung của đoạn phim và hình để làm rõ nội dung bài học, giúp HS nắm được nội dung bài học một cách trực quan, ghi nhớ được kiến thức ngay tại lớp.
- Tuy nhiên, do hạn chế về cơ sở vật chất nên việc sử dụng CNTT trong giảng dạy, đưa phim, hình vào tiết học rất ít, hầu như chỉ trong các tiết thao giảng, dự giờ. Điều đó cũng làm cho học sinh mất hứng thú học tập. Thật may mắn, tại trường THPT Long Khánh, mỗi lớp được trang bị một chiếc ti vi lớn. Do đó, GV có thể thường xuyên soạn giáo án điện tử hoặc đưa phim, hình vào giảng dạy nên sự hứng thú của HS được duy trì liên tục qua các bài học.
2.2.8. Trình bày trực quan kiến thức cơ bản của bài học bằng sơ đồ tư
duy
Phương pháp này giáo viên có thể làm dưới nhiều hình thức để đạt được
hiệu quả cao nhất:
+ Thứ 1: Giáo viên thiết kế cuốn “Vở bài học Địa lý” từng khối lớp. Trong đó, GV thể hiện nội dung cơ bản của bài học bằng sơ đồ tư duy. Chẳng hạn:
34
- Khi dạy bài 24 (Địa lý 12), mục “Điều kiện phát triển ngành Thủy sản”:
35
- Hoặc khi dạy bài 20 - Địa lý 12, GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy:
+ Thứ 2, GV có thể vẽ trực tiếp sơ đồ tư duy lên bảng khi giảng bài: Vừa nghe giảng, vừa nhìn được sơ đồ thầy cô tóm tắt lên bảng, HS sẽ nắm chắc được kiến thức cơ bản của bài học tại lớp, không phải dành nhiều thời gian học bài ở nhà khiến HS cảm thấy hứng thú học hơn. Cách này đặc biệt hiệu quả trong các tiết ôn tập bởi tiết ôn tập thông thường giáo viên lên xác định cho HS một số nội dung quan trọng, sửa 1 số bài tập và giúp HS giải quyết 1 số thắc mắc. Tiết ôn tập như thế trôi qua một cách nặng nề, buồn chán và HS không ghi nhớ được nhiều kiến thức. Chúng ta nên thiết kế tiết ôn tập sao cho vừa tóm tắt lại được kiến thức chuẩn bị kiểm tra, thi cử, vừa giúp HS trả lời 1 số câu hỏi nâng cao một cách nhanh chóng, khoa học, dễ nhớ bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy.
+ Thứ 3: GV có thể hướng dẫn HS tự thiết kế sơ đồ tư duy để nắm bắt kiến thức theo bài, theo chương một cách có hệ thống. Đặc biệt là khi ôn tập các em sẽ tiết kiệm được thời gian và đạt kết quả cao hơn.
2.2.9. Thiết kế trò chơi tạo hứng thú cho HS
Trong tiết học, chúng ta nên tổ chức những trò chơi nhỏ giúp HS vừa thư
giãn, vừa khắc sâu được những kiến thức cơ bản.
36
Tuy nhiên, tổ chức trò chơi như thế nào để HS thấy hứng thú là cả một nghệ thuật. Trò chơi có thể tổ chức trong một số mục của bài học hoặc trong phần củng cố cuối tiết học.
GV có thể thiết kế rất nhiều trò chơi khác nhau như: Đôi bạn hiểu nhau; Ai
biết nhiều hơn; Kẻ giấu mặt, thuyết minh,…
Trò chơi: “Đôi bạn hiểu nhau”:
- Cách chơi: chia lớp thành 4 đội chơi. Mỗi đội cử ra 2 bạn: 1 bạn nhìn hình và mô tả, 1 bạn trả lời. Mỗi đội sẽ có 1 phút để vừa hỏi vừa trả lời. Nếu người mô tả mà sử dụng những từ ngữ có trong câu trả lời thì bị coi là phạm quy và đáp án câu đó không được tính điểm, còn mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. Phần chơi này diễn ra trong khoảng 5 phút.
- Ví dụ: bài 42 lớp 12, trò chơi này có thể thực hiện trong phần đánh giá cuối tiết học. GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử ra 2 thành viên có nhiệm vụ vừa mô tả vừa trả lời 3 bức tranh có nội dung về biển đảo nước ta, mỗi câu đúng được 10 điểm và nếu câu nào không trả lời được có thế bỏ qua.
+ Nhóm 1: Địa danh nào đây?
+ Nhóm 2: Nơi nào thế nhỉ?
+ Nhóm 3: Món gì đây?
37
+ Nhóm 4: Nghề gì đây?
Trò chơi: “Ai biết nhiều hơn?”: Do thời gian dành cho phần củng cố chỉ khoảng 5 phút nên GV không thể sử dụng nhiều trò chơi. Do đó, thay vì tổ chức trò chơi: “Đôi bạn hiểu nhau”, GV có thể tổ chức trò chơi này cũng rất gay cấn và thú vị.
- Cách chơi: Trả lời nhanh (10 câu): GV sẽ đọc câu hỏi, sau khi đọc HẾT, đội nào giơ tay trước sẽ giành quyền trả lời: Đúng được 10 điểm, nếu sai bị trừ 5 điểm & nhường quyền trả lời cho đội khác. Đội nào giơ tay trước khi GV đọc chữ HẾT coi như phạm quy và mất quyền trả lời.
- Ví dụ: Bài 42 lớp 12: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử ra 1 thành viên có nhiệm vụ giơ tay khi GV đọc xong chữ HẾT để giành quyền trả lời. Nội dung các câu hỏi: + Câu 1: Diện tích rừng ngập mặn nước ta là bao nhiêu? (450 nghìn ha) + Câu 2: Hai bể dầu khí lớn nhất Biển Đông là gì? (Cửu Long và Nam Côn Sơn) + Câu 3: Huyện đảo nào thuộc tỉnh Quảng Trị? (Cồn Cỏ) + Câu 4: Việt Nam có bao nhiêu huyện đảo? (12) + Câu 5: Hiện tượng cát bay, cát chảy xảy ra mạnh nhất tại vùng biển nào? (Trung Bộ) + Câu 6: Đồng muối nổi tiếng Cà Ná thuộc tỉnh nào? (Ninh Thuận) + Câu 7: Dọc bờ biển nước ta có bao nhiêu bãi biển đủ điều kiện khai thác du lịch? (125). + Câu 8: Biển thuộc vùng nào nước ta có độ đục cao nhất? (ĐBSCL) + Câu 9: Theo khả năng bị hao kiệt, dầu khí được xếp vào loại tài nguyên nào? (Không thể phục hồi) + Câu 10: Đảo nào có số dân đông nhất ở nước ta? (Cái Bầu)
Trò chơi: “Kẻ giấu mặt”:
- Đây cũng là một trò chơi quen thuộc và hấp dẫn đối với HS bằng hình thức giải ô chữ. Tuy nhiên để thiết kế được trò chơi này GV phải tốn nhiều thời gian và công sức.
- Cách tổ chức trò chơi: GV thiết kế một số ô chữ hàng ngang xoay quanh một chủ đề hay địa danh nào đó. GV sẽ chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi đội sẽ lần lượt chọn ô chữ của mình, sau đó được suy nghĩ trong 10 giây và đưa ra câu trả lời: nếu trả lời đúng được 20 điểm, trả lời sai hoặc không có câu trả lời thì nhường quyền trả lời cho các đội còn lại. Sau 5 giây tiếp theo, nếu không có đội nào có tín hiệu trả lời hoặc trả lời sai thì sẽ nhường quyền trả lời cho khán giả. Sau một lượt chọn ô chữ, nếu đội nào đoán ra được chủ đề hay địa danh (được coi là “Kẻ giấu mặt”) mà các ô chữ nói đến sẽ được 40 điểm và kết thúc trò chơi, nếu trả lời sai thì bị loại, không được chơi tiếp.
38
- Ví dụ: Bài 42 (Địa lý 12): GV thiết kế ô chữ có nội dung đề cập đến một địa danh du lịch nổi tiếng của Việt Nam: Đảo Phú Quốc. GV chia lớp thành 4 đội chơi, các đội sẽ lần lượt chọn ô chữ của mình, suy nghĩ trong 10 giây, nếu trả lời đúng được 20 điểm, sai thì nhường quyền trả lời cho đội khác, sau 1 lượt chọn, đội nào có đáp án về “Kẻ giấu tên” thì giơ tay trả lời, đúng được 40 điểm, sai sẽ bị loại:
+ Ô chữ số 1: Gồm 6 chữ cái: Đây là môt loại cây công nghiệp lâu năm mang lại giá trị kinh tế cao cho nước ta? (Hồ Tiêu)
+ Ô chữ số 2: Gồm 7 chữ cái: Hình ảnh này thể hiện hoạt động sản xuất ra sản phẩm gì (Nước mắm)
+ Ô chữ số 3: gồm 6 chữ cái: Là loài được mệnh danh là “Nàng Tiên Cá” (Bò Biển)
+ Ô chữ số 4: Gồm 6 chữ cái: Là loài động vật đầu tiên được con người đưa và vũ trụ (CON CHÓ)
+ Ô chữ số 5: Gồm 9 chữ cái: Đây là tỉnh có sản lượng cá khai thác lớn nhất nước ta? (Kiên Giang)
+ Ô chữ số 6: Là tên của một món ăn khai vị tại nhiều khách sạn ven biển nước ta? (Gỏi Cá Trích)
+ Địa danh được nói đến (Kẻ giấu mặt) là Đảo Phú Quốc, một hòn đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, có món Gỏi Cá Trích, nước mắm ngon nổi tiếng, có những con chó to khỏe, khôn ngoan, có những cây hồ tiêu cho trái to, thơm ngon, năng suất cao.
Tác giả đã thực nghiệm tổ chức một số trò chơi tại lớp 12B5, 12B6, 12B8.
Học sinh thật sự thích thú và tiết học trở nên sôi động hơn hẳn.
39
2.3. Tạo hứng thú cho HS thông qua việc thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, thi cử thực chất là GV giúp HS tự nhìn nhận, đánh giá kiến thức của bản thân, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Do đó, theo tác giả mình không nên đánh đố HS, tạo áp lực, sự căng thẳng quá độ với các em khiến các em cảm thấy mệt mỏi, chán nản đối với môn học. Riêng bản thân tác giả, cách thức kiểm tra đánh giá của tác giả như sau:
Điểm miệng: Kiểm tra đầu giờ, trong giờ học hoặc ngay cuối giờ học. Hình thức đa dạng: có thể là trắc nghiệm khách quan, phân tích bản đồ, hình ảnh và rút ra nội dung của bài học hoặc vận dụng kiến thức và những hiểu biết của bản thân thuyết minh về một vấn đề nào đó,... Nói chung là GV nên giảm nội dung học thuộc lòng, tăng câu hỏi dạng hiểu bài và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế. Nếu HS không nắm chắc bài thay vì la mắng, giáo viên nên gần gũi, hỏi rõ lý do & tạo điều kiện để HS nâng cao điểm miệng bằng cách cộng điểm khi HS phát biểu hoặc thuyết trình để HS không cảm thấy áp lực về điểm số mà thấy hứng thú và có động lực học tốt hơn.
Điểm 15 phút & 45 phút: Giảm các câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng cường các câu hỏi hiểu & vận dụng kiến thức, những câu hỏi mở cho phép HS bày tỏ ý kiến của bản thân. Qua bài làm của HS, GV nên nhận xét cụ thể ưu-nhược điểm, nhấn mạnh điểm sáng tạo đáng khích lệ của HS & cho điểm cộng đối với những bài làm như thế. Điều đó sẽ tăng sự hứng thú của HS đối với môn học và kích thích HS luôn tìm tòi sáng tạo.
Chẳng hạn: khi ra đề thi HKII lớp 11: tác giả chỉ ra 1 câu tái hiện kiến thức 3 điểm, 1 câu hiểu bài 2 điểm, một câu vận dụng thấp 3 điểm, 1 câu vận dụng cao 2 điểm theo hướng mở, cho phép học sinh thể hiện ý kiến của bản thân. Cụ thể:
40
Ở đề trên, học sinh có lực học trung bình cũng có thể đạt 6 – 7 điểm, học sinh khá sẽ được 8 đến 9 điểm & học sinh giỏi sẽ có thể đạt 9 – 10 điểm. Điều đặc biệt là học sinh không phải học bài quá nhiều và sau khi kiểm tra đánh giá còn kích thích học sinh tăng cường học hỏi để mở rộng kiến thức.
3. Tạo hứng thú cho HS thông qua các hoạt động tham quan ngoại khóa Thông qua các chuyến tham quan ngoại khóa giúp các em vừa vui chơi thoải mái, vừa thu lượm được một khối lượng kiến thức nhất định một cách tự nhiên. Qua buổi tham quan, GV cho HS làm bài thu hoạch và lấy điểm hệ số 1, chắc chắn các em sẽ rất thích thú. Tại trường THPT Long Khánh, bộ môn Địa lý đã kết hợp với bộ môn Sinh học, GDCD, Lịch sử: Cho HS đi tham quan ngoại khóa bằng tàu hỏa tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, thăm bảo tàng Hồ Chí Minh. Qua buổi tham quan học sinh được trải nghiệm cảm giác đi tàu lửa, thấy được vai trò của ngành đường sắt đối với việc vận chuyển hàng hóa, hành khách. Đi từ Long Khánh lên đến Sài Gòn, HS thấy được biểu hiện của quá trình đô thị hóa, phần nào nhận xét được những tích cực, tiêu cực do đô thị hóa mang lại mà ngay tại Long Khánh, một đô thị loại nhỏ, điều này chưa thể hiện rõ. Lên tới Thảo Cầm Viên, HS được xem một bộ phim ngắn về các loài sinh vật, về hiện tượng BĐKH toàn cầu, sự suy thoái của môi trường và cách ứng phó của con người. Bên cạnh đó, HS còn được hướng dẫn viên thuyết minh thêm về môi trường, hệ sinh thái. Sau đó chúng còn được thăm thú cảnh quan thiên nhiên, các loài động vật quý hiếm tại công viên. Điều này làm cho chúng rất thích thú. Về nhà làm bài thu hoạch, HS nào cũng có những cảm xúc riêng rất đáng trân trọng. Ngoài ra, HS 12 còn được tham quan một số khu di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia như “Mộ cổ Hàng Gòn”, khu du lịch “Long Châu Viên”,…ngay tại thị xã để thấy được các tài nguyên du lịch địa phương, hiện trạng khai thác, bảo tồn và phát triển. Từ đó giúp HS thấy bài học gần gũi hơn, thực tế dễ hấp thu hơn. Đặc biệt qua các chuyến tham quan như thế, nhiều HS đã có niềm đam mê trở thành hướng dẫn viên du lịch.
41
4. Tạo hứng thú cho HS thông qua hoạt động của CLB Địa lý
Câu lạc bộ là nơi quy tụ những học sinh yêu thích môn Địa lý, đây cũng chính là những “hạt nhân” góp phần “truyền lửa” cho các bạn khác trong lớp, trong trường. Mô hình này đã được hình thành tại trường THPT Long Khánh khoảng 3 năm, sự hoạt động của CLB Địa lý đã đem lại nhiều kết quả tốt, góp phần tăng thêm sự hứng thú của HS đối với môn học.
Câu lạc bộ tại trường THPT Long Khánh được thành lập như sau:
- 4 giáo viên và 3 học sinh đại diện cho 3 khối làm chủ nhiệm câu lạc bộ.
- Các thành viên chủ nhiệm câu lạc bộ có nhiệm vụ: phổ biến mục đích thành lập, chương trình hoạt động của CLB trong năm học tới HS ở các lớp.
- Sau 2 tuần đầu tiên của năm học, CLB Địa lý quy tụ được khoảng 40 thành viên từ tất cả các khối lớp trong trường.
- Chương trình hoạt động của CLB:
+ Mỗi tháng các thành viên của CLB họp 2 lần để triển khai hoạt động của CLB tháng kế tiếp và rút kinh nghiệm từ các hoạt động của tháng trước.
+ Các thành viên trong CLB phân chia thành các nhóm nhỏ: mỗi lần họp, một nhóm sẽ trình bày về một chủ đề, sau đó các nhóm còn lại cùng chia sẻ, bình luận.
+ Thỉnh thoảng các thành viên trong CLB tổ chức đi tham quan, dã ngoại, khảo sát các địa điểm có thể đưa HS đi thực địa, tổ chức các trò chơi và ăn uống. Các em HS được sinh hoạt trong câu lạc bộ cùng với thầy cô thật sự cảm thấy thích thú.
+ Mỗi tháng, CLB kết hợp với đoàn thanh niên tổ chức các trò chơi dưới cờ: một thành viên trong CLB dẫn chương trình, một số thành viên khác hỗ trợ đưa Micrô và trao quà cho các HS trả lời đúng câu hỏi. Chẳng hạn: tháng 9: tìm hiểu về các địa danh du lịch nổi tiếng của Việt Nam, tháng 10 tìm hiểu về các sự kiện kinh tế - chính trị - xã hội nổi bật của Thế giới trong năm, tháng 11 tìm hiểu về các thiên tai trên thế giới và Việt Nam,...
+ Bên cạnh đó, CLB còn tổ chức các cuộc thi viết bài về một chủ đề nào đó (Biến đổi khí hậu, thiên tai, các hiện tượng thiên nhiên kì thú,...) bằng cách: Dán câu hỏi lên bảng sinh hoạt CLB của trường, sau đó lựa chọn 3 bài viết xuất sắc nhất và trao giải thưởng.
+ Ngoài ra, mỗi năm CLB tổ chức một hoạt động lớn huy động sự tham gia của tất cả các lớp. Chẳng hạn năm 2014: chủ đề hoạt động của CLB là “Tìm hiểu các vấn đề về BIỂN ĐẢO Việt Nam”. CLB đã chia 3 khối lớp thành 3 bảng thi. Sau vòng loại, mỗi khối chọn 1 đội xuất sắc nhất vào chung kết: cuộc thi gay cấn, hấp dẫn được tổ chức tại hội trường với đông đảo cổ động viên. Mỗi cuộc thi (Cả vòng bảng hoặc chung kết) đều gồm có 3 vòng thi: Vòng khởi động : các đội sẽ trả lời các câu hỏi dạng trắc nghiệm, khi nghe người DCT đọc câu hỏi xong, đội nào bấm chuông trước sẽ giành quyền trả lời, đúng được 20 điểm, sai bị trừ 10 điểm và nhường quyền trả lời cho các đội còn lại. Vòng 2: tăng tốc bằng cách giải ô chữ và tìm địa danh bí ẩn.
42
Vòng 3: Về đích: bằng hình thức hùng biện: mỗi đội sẽ bốc thăm chủ đề của mình, thảo luận 5 phút và trình bày trong vòng 3 phút. Điểm tối đa vòng này là 50 điểm. Xen kẽ giữa các vòng là phần thi dành cho khán giả.
Cuộc thi đã kích thích được sự tìm tòi của tất cả các em HS ở các khối lớp về các vấn đề liên quan đến biển đảo nước ta. Sau cuộc thi đã cung cấp cho các em thêm nhiều kiến thức mà trong các bài học GV không có đủ thời gian để truyền tải đến các em. Đồng thời, cuộc thi cũng góp phần củng cố tinh thần đoàn kết trong các lớp, tạo sân chơi lành mạnh để các em có cơ hội thể hiện mình. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình tìm hiểu và vận dụng vào thực dạy, tác giả thấy:
- Tính thuyết phục của bài giảng tăng lên rõ rệt, bài giảng sinh động, tạo được hứng thú học tập của HS.
- HS hoạt động trong lớp tích cực hơn, chủ động tham gia vào hoạt động học tập nhiều hơn. HS nắm bài dễ hơn và linh hoạt hơn.
- Đề tài này có thể áp dụng được sâu rộng ở các đơn vị: tất cả GV Địa lý nếu có đầu tư đều có thể áp dụng tốt được và đem lại hiệu quả cao.
Cuối mỗi năm học 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015, tác giả lại phát phiếu
thăm dò ý kiến và thu được kết quả như sau:
MỨC ĐỘ HỨNG THÚ ĐỐI VỚI MÔN HỌC
Năm học Lớp Rất thích Thích Bình thường
Không thích
2012 – 2013 10A 12/39 21/39 6/39 0/39
2013-2014 11B5 12/37 20/37 5/37 0/37
2014 - 2015 12B6 14/37 22/37 1/37 0/37
Tổng số 113 HS 38 63 12 0
100 % 33,6 % 55,8% 10,6% 0
THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC MÔN ĐỊA LÝ
Năm học Lớp Phát biểu nhiều
Có phát biểu nhưng không nhiều Không phát biểu
2012-2013 10 A 10/39 16/39 13/39
2013-2014 11 B5 12/37 17/37 8/37
2014-2015 12B6 14/37 15/37 8/37
113 HS 36 48 29
Tổng số 100 % 31,9 % 42,5 % 25,7 %
43
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÝ
Học để kiểm tra, thi đạt điểm cao Năm học Lớp Lý do khác Vì yêu thích môn học, muốn khám phá, trau dồi kiến thức Cả 2 lý do trước (Vì tương lai)
10/39 8/39 19/39 2/39 2012-2013 10 A
7/37 6/37 23/37 1/37 2013-2014 11B5
5/37 6/37 26/37 0/37 2014-2015 12B6
22 20 68 3 113 HS Tổng số
19,5% 17,7% 60,2% 2,6% 100%
Như vậy, sau thời gian thực nghiệm mức độ hứng thú của HS đối với môn học đã tăng lên rõ rệt, phần lớn HS tích cực, chủ động hơn trong tiết học. Động cơ học tập của HS cũng có sự chuyển biến tích cực: từ chỗ phần lớn HS học môn Địa lý chỉ để kiểm tra, thi cử đạt điểm cao, hiện nay chúng học không đơn thuần vì điểm số mà còn vì chúng có hứng thú và thoải mái khi học. Chính vì thế mà kết quả học tập của chúng thật đáng khen:
THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG CẢ NĂM MÔN ĐỊA LÝ ĐỐI VỚI CÁC LỚP
Năm học Lớp Dưới 5.0 5.0 – 6.5 6.5 – 7.9 8.0 trở lên
2012-2013 10 A 0 1 8 30
2013-2014 11B5 0 2 10 25
2014-2015 12B6 0 0 6 31
113 HS 0 3 24 86
Tổng số
100 % 0 2,7% 21,2% 76,1%
- Kết quả thi HSG cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia cũng được tăng lên rõ rệt qua các năm:
+ Năm học 2011 – 2012: HSG cấp tỉnh (Khối 12) đạt 5 giải (1 nhì, 2 ba, 2 KK).
+ Năm 2012 – 2013: HSG cấp trường (Khối 11) đạt 3 nhì, 3 ba, 2 KK, cấp tỉnh (Khối 12) đạt 5 giải 3, 1 KK.
+ Năm 2013 – 2014: HSG cấp tỉnh (Khối 12) đạt 8 giải (3 nhì, 3 ba, 2 KK), trong đó có 3 HS lọt vào vòng 2 dự thi HSG cấp quốc gia, 1 HS (Trần Minh Pháp) đạt giải KK cấp quốc gia.
+ Năm học 2014 – 2015: HSG cấp trường (Khối 11) đạt 7 giải (2 nhì, 2 ba, 3 KK)
44
V. KẾT LUẬN
Trong tiếng anh GV là “TEACHER”, nó hội tụ đầy đủ những phẩm chất của người giáo viên: có năng lực, tự tin, kiên nhẫn, giàu tình yêu thương. GV góp phần hình thành nhân cách cho biết bao thế hệ học trò. Do đó, nghề dạy học xưa nay được xem là “Nghề cao quý nhất trong những nghề cao qu ”.
Do đó, mỗi GV hãy luôn cố gắng hoàn thiện mình để trở thành tấm gương cho học trò. Bên cạnh đó, GV cũng phải nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy để có thể tạo hứng thú cho HS đối với môn học, điều đó sẽ góp phần hình thành nhân cách tốt cho các em.
Tuy nhiên đổi mới phương pháp giảng dạy là một quá trình lâu dài không những đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của người dạy, người học mà còn của các tổ chức quản lí, sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống mới có thể tạo được những chuyển biến rõ rệt và bền vững.
Hi vọng tất cả GV đều được quan tâm đúng mức, được trang bị phương tiện dạy học đầy đủ để có thể sáng tạo ra nhiều phương pháp dạy học mới tạo được sự hứng thú cho HS, giúp các em xác định được động cơ học tập đúng đắn.
Các giải pháp trong đề tài còn mang nhiều tính chủ quan của tác giả. Rất mong nhận được từ Quý Thầy Cô giáo, các bạn đồng nghiệp lời động viên và góp ý chân thành để vấn đề trên được mở rộng và có tính thuyết phục hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
45
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học phổ thông môn Địa lí, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa Địa lý 10, 11, 12, Nhà xuất
bản Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Địa lý 10, 11, 12, Nhà xuất
bản Giáo dục.
4. Phạm Thị Sen (chủ biên) (2007), Để học tốt Địa lý 10, 11, 12, NXB Hà Nộ.
5. Sở Giáo Dục & Đào Tạo TP. Hồ Chí Minh, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (2006), Tuyến tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Địa Lí 10, 11 qua các năm (2009, 2010, 2011, 2012, 2013), nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
6. PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa (2006), Đặc điểm hứng thú đối với các môn
học của học sinh THPT, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
7. PGS. TS Nguyễn Đức Vũ (2007), K thuật dạy học Địa lí ở trường phổ
thông, Nhà xuất bản Giáo dục.
46
VII. PHỤ LỤC: ĐỘNG CƠ HỌC TẬP TÍCH CỰC HƠN VÀ SỰ HỨNG THÚ CỦA HS TĂNG LÊN KHI GV THỰC NGHIỆM CÁC PP GIẢNG DẠY MỚI
47
48
SỞ GD – ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
GV: Hoàng Thị Thúy Nga Bộ môn: Địa lý Hiện nay cô đang nghiên cứu đề tài : “Nghệ thuật tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh”. Cô rất mong nhận được sự hợp tác của các em để cô có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình: Đánh dấu X vào ô em chọn: 1/Em có thích học môn Địa lý không?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
2/ Em học Địa lý với mục đích gì?
Lý do khác Vì yêu thích, muốn khám phá, trau dồi kiến thức Cả 2 lý do trước
Vì điểm số, vì tương lai
3/ Em có giơ tay phát biểu ý kiến trong giờ học không?
Có phát biểu nhưng không nhiều Không phát biểu
Phát biểu nhiều
4/ Nguyên nhân em không thích học, chán học môn Địa lý là gì?
Lý do khác Do kết quả học tập không như mong đợi Do gia đình tác động Do môi trường xã hội tác động
Do cảm thấy môn học thiếu hấp dẫn
5/ Em có thích hoạt động tham quan ngoại khóa &các hoạt động của CLB Địa lý không, vì sao?
Thích Lý do Rất thích Bình thường Không thích
49
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị : THPT LONG KHÁNH
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Long Khánh, ngày 20 tháng 05 năm 2015
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014-2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: NGHỆ THUẬT TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
Họ và tên tác giả: HOÀNG THỊ THÚY NGA, Chức vụ: giáo viên
Đơn vị: TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc l nh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong
Tổ/Phòng/Ban
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
Trong ngành
Xếp loại chung: Xuất sắc
Khá Đạt
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người
khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
50
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.