intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng câu hỏi - bài tập tình huống hay và hứng thú để dạy học "Cấu trúc của tế bào" - Chương II, Sinh học 10 Nâng cao

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích: rèn luyện một số kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích - tổng hợp, khái quát hóa,... để nâng cao năng lực học tâp bộ môn sinh học cho học sinh. Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, chỉ đề cập rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích - tổng hợp cho học sinh trong dạy học "Cấu trúc của tế bào".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng câu hỏi - bài tập tình huống hay và hứng thú để dạy học "Cấu trúc của tế bào" - Chương II, Sinh học 10 Nâng cao

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM          SỬ  DỤNG CÂU HỎI ­ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG HAY  VÀ HỨNG THÚ ĐỂ  DẠY HỌC "CẤU TRÚC CỦA TẾ  BÀO" ­  CHƯƠNG II, SINH HỌC 10 NÂNG CAO Người thực hiện: Đặng Văn Nghệ  Chức vụ:  Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
  2. THANH HOÁ NĂM 2016 MỤC LỤC                                           Trang 1­ MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2­ NỘI DUNG 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.2. Thực trạng 3 2.3. Biện pháp thực hiện 4 2.4. Hiệu quả 17 3­ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 19 3.1. Kết luận 19 3.2. Kiến nghị 19 Tài liệu tham khảo 20 2
  3.  1 ­ MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài      Ngày nay, nhân loại đang bước vào thời kì phát triển với tầm quan trọng   ngày càng cao của khoa học và công nghệ. Tri thức đã trở  thành một tư  liệu   sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế  và phát triển xã   hội. Do đó, giáo dục phải hướng tới đào tạo những con người có kiến thức,   năng động, sáng tạo với năng lực tư duy và hành động độc lập.      Để đạt mục tiêu trên, cần cung cấp cho học sinh đầy đủ  tri thức về khoa  học và công nghệ. Một trong những vấn đề  cấp thiết, có tính chiến lược là  đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá. Phương pháp   “Dạy học tập trung vào người học” là một xu hướng được đề  cập trong lí  luận cũng như thực tiễn giáo dục hiện nay.        Tuy nhiên trên thực tế  trong các nhà trường, vận dụng các phương pháp  dạy học tích cực còn nặng tính hình thức, chiếu lệ. Trong quá trình dạy học,   giáo viên chú trọng đến sự trang bị kiến thức, ít chú trọng đến việc phát triển  kỹ năng học tập, phát triển tư duy cho học sinh.       Thực trạng, một bộ  phận không nhỏ  học sinh có thói quen học tập thụ  động, trông chờ: "Thầy đọc ­ Trò chép" còn là tình trạng khá phổ biến, không  hình thành được các kỹ năng học tập, năng lực học tập bị hạn chế.       Bên cạnh đó, một số em yêu thích môn Sinh học, các em có mục tiêu muốn  trở thành Bác sỹ, Kỹ sư, Nhà khoa học... thuộc các lĩnh vực liên quan đến sinh  học và thi học sinh giỏi môn sinh học nên cần nâng cao năng lực học tập.        Một trong những phương pháp để  rèn luyện kĩ năng cho học sinh là đưa   học sinh vào các tình huống dạy học. Thông qua việc giải quyết các tình  huống, các em được trang bị, củng cố tri thức. Mặt khác, có thể rèn luyện cho   các em kĩ năng về tư duy, các kĩ năng thực hành,...      Từ thực trạng trên, với mong muốn góp phần cải tiến phương pháp, nâng  cao hiệu quả  dạy học sinh học, tôi đã tiến hành nghiên cứu và triển khai đề  tài:          Sử  dụng câu hỏi ­ bài tập tình huống hay và hứng thú để  dạy học   "Cấu trúc của tế  bào" ­ Chương II, Sinh học 10 Nâng cao.  Nhằm rèn  3
  4. luyện các kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. Nâng cao năng  lực học tập cho học sinh trong dạy học sinh học. 1.2. Mục đích nghiên cứu       Xuất phát từ  thực tiễn dạy học, sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu: Sử  dụng câu hỏi ­ bài tập tình huống hay và hứng thú để dạy học " Cấu trúc của  tế bào" ­ Chương II, Sinh học 10 Nâng cao.      Mục đích: rèn luyện một số kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích ­ tổng  hợp, khái quát hóa,... để nâng cao năng lực học tâp bộ  môn sinh học cho học   sinh.       Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, chỉ đề cập rèn luyện kỹ năng   so sánh, phân tích ­ tổng hợp cho học sinh trong dạy học "Cấu trúc của tế  bào". 1.3. Đối tượng nghiên cứu      Học sinh các lớp khối 10 (10A, 10B, 10I, 10K) trường THPT Ba Đình, Nga  Sơn, Thanh Hóa.  1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận          ­ Nghiên cứu tài liệu liên quan tình huống, hệ  thống các nhóm kỹ  năng  nhận thức của học sinh.      ­ Thiết kế các tình huống trong dạy học nhằm rèn luyện một số  kỹ năng   nhận thức cho học sinh: kỹ  năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái  quát hóa. Nhằm nâng cao năng lực học tập bộ môn sinh học cho học sinh.      ­ Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình biên soạn và sử dụng câu hỏi ­ bài tập  sinh học có chứa đựng tình huống, kích thích hứng thú học tập cho học sinh   trong dạy học sinh học. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn      ­ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng về các kỹ năng học tập của  học sinh: kỹ năng so sánh, kỹ  năng phân tích ­ tổng hợp. Đánh giá thực trạng  của vấn đề nghiên cứu.      ­ Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động học tập của học sinh.       ­ Phương pháp thống kê: Khảo sát, thu thập số  liệu thực nghiệm (thống  kê, phân tích, so sánh...)       ­ Phương pháp thực nghiệm: Thực hành qua các tiết dạy học  ở  lớp thực   nghiệm và lớp đối chứng. Tiến hành thực nghiệm chéo giữa các lớp.   4
  5.  2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Tình huống dạy học, câu hỏi ­ bài tập tình huống      ­ Tình huống dạy học là đơn vị  cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối   liên hệ  mục đích ­ nội dung ­ phương pháp tại một thời điểm nhất định với   nội dung là một đơn vị kiến thức.      ­ Tình huống dạy học thường được biểu đạt bằng một câu hỏi tình huống  hoặc một bài tập tình huống. 2.1.2. Phương pháp dạy học tình huống       Phương pháp dạy học tình huống là phương pháp giáo viên tổ  chức cho   học sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để  tìm ra phương án giải   quyết cho các tình huống, từ đó đạt được các mục tiêu bài học. 2.1.3. Kỹ năng học tập của học sinh      Kỹ  năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ  năng quan sát, kỹ  năng so sánh,  phân tích ­ tổng hợp, khái quát hóa, tự kiểm tra, kỹ năng học nhóm... 2.1.4. Một số kỹ năng nhận thức * Kỹ năng so sánh:      So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối   tượng nhằm phân loại sự vật, hiên tượng thành những loại khác nhau.      Tùy mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau   hay sự  khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ  yếu dùng trong phân tích, so   sánh điểm giống nhau thường dùng trong tổng hợp.      Các bước thực hiện phép so sánh: 5
  6. Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh. Bước 2: Phân tích tìm ra dấu hiểu bản chất của mỗi đối tượng so sánh. Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng. Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng. Bước 5: Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa hai đối tượng so sánh. Bước 6: Có thể nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó.  * Kỹ năng phân tích ­ tổng hợp: ­ Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất   có sự liên hệ mật thiết với nhau.  ­ Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta ấn tượng chung về đối tượng nhờ đó  mà xác định được phương hướng phân tích cho đối tượng. Từ  sự  phân tích  đối tượng giúp ta có một nhận thức đầy đủ hơn về đối tượng, phân tích càng  sâu thì sự tổng hợp cuối cùng càng cao, càng đầy đủ.  2.2. Thực trạng 2.2.1. Thuận lợi      ­ Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập. Một số học sinh yêu thích học tập  bộ  môn, có mục tiêu muốn trở  thành Bác sỹ, Kỹ  sư  nông nghiệp,... thi học   sinh giỏi môn sinh học.       ­ Trường THPT Ba Đình được trang bị khá đầy đủ trang thiết bị, phương  tiện và đồ dùng dạy học. 2.2.2. Khó khăn       ­ Trình độ  nhận thức của học sinh không đồng đều, một bộ  phận không   nhỏ học sinh còn chậm, tiếp thu bài học một cách thụ động, máy móc.       ­ Đa số  học sinh chưa hình thành được các kỹ  năng học tập. Một số  em   yêu thích môn sinh học, tuy có quyết tâm cao nhưng kỹ  năng so sánh, phân   tích, tổng hợp chưa tốt. Năng lực học tập còn hạn chế. Bảng 1: Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra đầu năm học Số bài  Điểm số  Lớp kiểm tra 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10A 46 0 0 0 3 15 24 3 1 0 10B 42 0 0 1 5 18 17 1 0 0 10I 44 0 0 1 3 19 20 1 0 0 10K 44 0 0 1 2 17 23 1 0 0 Tổng 176 0 0 3 13 68 86 6 1 0 2.3. Biện pháp thực hiện 2.3.1. Thiết kế tình huống, biên soạn câu hỏi và bài tập tình huống * Quy trình chung thiết kế  tình huống, biên soạn câu hỏi ­ bài tập tình   huống:  Xác định các kỹ năng nhận thức cần rèn luyện, phát triển năng  lực cho học sinh. 6
  7. Nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn (qua bài kiểm tra, phát biểu trả lời của học  sinh trong các giờ học). Xử lý sư phạm Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập tình huống nhằm rèn  luyện một số kỹ năng, nâng cao năng lực học tập của học sinh. Dạy học Rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực học tập của học sinh bằng  việc tổ chức các tình huống dạy học qua việc sử dụng câu hỏi­ bài tập tình huống. Kết quả Hình thành, phát triển một số kĩ năng cơ bản của hoạt động nhận thức, nâng cao năng lực học tập của học sinh. * Yêu cầu của cầu hỏi và  bài tập tình huống kích thích hứng thú học tập   cho học sinh      ­ Có chủ đề: mô tả  đặc điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng. Diễn biến   của quá trình, đặc điểm bản chất, cơ chế của các quá trình sinh học. Các chủ  đề phải phù hợp với nội dung bài học, bài ôn tập.      ­ Có mục đích: trang bị kiến thức mới, hình thành kỹ năng; hay ôn tập củng   cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy cho học sinh.      ­ Chứa đựng tình huống dạy học: nội dung tình huống phải đủ thông tin để  phân tích, giải thích tình huống, phù hợ ết qu Kp v ả ới trình độ của học sinh.        ­ Thể  hiện rõ nhiệm vụ  của học sinh: những yêu cầu học sinh cần đạt   được về  kiến thức, về  kỹ  năng, về  khả  năng khái quát hóa...liên hệ  thực tế,  ứng dụng vào sản xuất và đời sống.      ­ M ỗi câu hỏi, bài t Hình thành  ập tình hu ở học sinh m ột sốống đều phảơi có đáp án, l  kỹ năng c ờt đ  bản của hoạ i giộảng i tóm t   ắt, gợi   ý hay hướng dnhậẫ n làm bài. n th ức (kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp...).      ­ Kích thích được hứng thú học tập của học sinh (do câu hỏi, bài tập chứa   đựng tình huống mà các em cho là "hay",  hoặc do quá trình tổ chức xây dựng   7
  8. đáp án, hoặc do chính sản phẩm giải quyết tình huống ­ các em đưa ra được  đáp án đã gây hứng thú cho học sinh...). * Biên soạn câu hỏi và bài tập tình huống kích thích hứng thú học tập cho   học sinh Câu 1: (sử dụng trong dạy­học bài mới hoặc dùng khi ôn tập)       Nêu chức năng của nhân tế  bào. Điều gì sẽ  xảy ra nếu tế  bào không có   nhân?   Cho ví dụ về tế bào không nhân, giải thích tính hợp lí giữa cấu tạo và   chức năng của loại tế bào đó. Gợi ý: 1­1. Tình huống: + Mỗi tế bào thường có một nhân           + Có những tế bào có nhiều nhân           + Đặc biệt, có những tế bào bình thường nhưng không có nhân? 1­2. Nội dung cần đạt: ­ Vai trò, chức năng của nhân tế bào (học sinh tự nêu). ­ Ví dụ tế bào không có nhân: tế bào hồng cầu ở người ­ Giải thích: tế bào hồng cầu ở người lõm ở trung tâm, phần này là vị trí của   nhân. Mặt khác, tế  bào hồng cầu được sinh ra trong tủy xương, không thực  hiện sự phân bào → không cần thiết phải có nhân. ­ Ý nghĩa tiến hóa: giảm tỉ  trọng, do giảm thể tích tế  bào trong khi diện tích  bề  mặt tế  bào hầu như không giảm  →  thuận lợi cho sự  tiếp xúc và trao đổi   khí với môi trường trong cơ  thể, cho sự  vận động của tế  bào hồng cầu  ở  người.  Câu 2: (sử dụng trong dạy­học bài mới hoặc dùng khi ôn tập)      Nêu chức năng của bộ khung xương ở tế bào nhân thực. Điều gì sẽ xảy ra   nếu tế bào không có bộ khung xương? Gợi ý: 2­1. Tình huống: + Mỗi tế bào nhân thực đều có bộ khung xương + Có loại tế bào không có bộ khung xương: tế bào nhân sơ + Nếu tế bào không có bộ khung xương thì sẽ như thế nào?  2­2. Nội dung cần đạt: ­ Chức năng của bộ khung xương trong tế bào nhân thực (học sinh tự nêu)  ­ Nêu đặc điểm về kích thước của tế bào nhân sơ: kích thước chỉ bằng 1/10­ 1/7 tế bào nhân thực.  ­ Giải thích:  + Tế bào nhân thực có kích thước lớn, giữ được hình dạng tế  bào, tạo   không gian cho hoạt động sống của tế bào, cố định vị trí các bào quan.. 8
  9. + Tế bào nhân sơ không có bộ khung xương nên kích thước "không thể  lớn" được. Nhờ có kích thước nhỏ nên vẫn giữ được hình dạng tế bào do sức  căng bề mặt của tế bào... Câu   3:  (sử   dụng   trong   dạy­học   bài   mới   hoặc   dùng   khi   ôn   tập   và   bồi   dưỡng học sinh giỏi)      Nhân tế  bào thường nằm  ở  vị trí trung tâm. Trường hợp nào nhân t ế bào  không nằm ở vị trí trung tâm? Nêu ví dụ để minh họa. Gợi ý: 3­1. Tình huống: ­ Nhân thường ở vị trí trung tâm của tế bào ­ Tuy nhiên, nhiều trường hợp bình thường nhưng nhân lại không  ở  vị  trí   trung tâm tế bào. Điều này được giải thích như thế nào?  3­2. Nội dung cần đạt: ­ Nhân là cấu trúc đặc biệt quan trọng của tế bào. Nhân là nơi lưu giữ thông  tin di truyền, là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động   của tế bào → vị trí trung tâm là thuận lợi nhất. ­ Trong một số trường hợp nhân không nằm ở vị trí trung tâm: + Ở tế bào thực vật trưởng thành, khi không bào phát triển sẽ  ép nhân   ra vùng ngoại biên. + Ở tế bào lông hút của rễ, nhân thường nằm ở đầu ngọn của lông hút  nơi sự hấp thụ xảy ra mạnh nhất. + Ở tế bào ống phấn, khi tế bào dài ra thì nhân cũng không ở vị trí trung  tâm của tế bào. Câu 4: (dùng khi ôn tập cuối chương II, cho cả lớp)      Trong cấu trúc của tế bào nhân thực có các bào quan được phân chia thành  bốn nhóm theo chức năng sau:       (1). Tổng hợp và chuyển hóa;       (2).  Phân hủy và sử dụng lại;       (3). Gia công, chuyển hóa năng lượng;       (4). Nâng đỡ, vận động, thông thương giữa các tế bào.        Hãy lập bảng hệ  thống theo sự  phân chia trên và nói rõ chức năng riêng  của mỗi bào quan trong từng nhóm. Gợi ý: 4­1 Tình huống: ­ Tế  bào nhân thực có nhiều loại bào quan khác nhau với chức năng chuyên   biệt ­ Có thể phân loại và thành những nhóm bào quan với những chức năng chung  khái quát như thế nào? 4­2 Nội dung cần đạt: Chức năng  Tên bào quan Chức năng riêng chung 9
  10. (1).  Tổng  (1).1. Nhân ­ Tổng hợp ADN, ARN, các tiểu phần  hợp và chế  của ribôxôm biến (1).2. Ribôxom ­ Tổng hợp protêin (chuỗi polpepetit) (1).3. Lưới nội  ­ Tổng hợp prôtêin màng, protêin tiết,  chất hạt hình thành và chuyển các bóng v/c (1).4. Lưới nội  ­ Tổng hợp lipit, chuyển hóa  chất trơn. cácbonhydrat, giải độc, dự trữ Ca2+. (1).5. Bộ máy  ­ Thu gom, dự trữ tạm thời, chế biến  Gôngi đóng gói các đại phân tử, hình thành  và chuyền các bóng vận chuyển. (2).  Phân  (2).1. Lyzôxom ­ Tiêu hóa chất dinh dưỡng, vật lạ,  hủy và sử  (2).2.Vi thể  bào quan hư hỏng. dụng lại (peroxixom) ­ Tham gia  các quá trình chuyển hóa... (2).3. Không  ­ Tiêu hóa, dự trữ, chứa chất thải,  bào trương giãn tế bào, ... (3).  Gia  (3).1. Lục lạp. ­chuyển hóa quang năng → hóa năng. công, chuyển  (3).2. Ty thể ­ chuyển hóa hóa năng trong các hợp  hóa năng  chất hữu cơ → hóa năng trong ATP. lượng (4).  Nâng đỡ,  (4).1. Bộ khung  ­ Nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào.  vận động,  xương. Neo giữ các bào quan. thông thương  (4).2. Lông, roi. ­ Vận động,..  giữa các TB (4).3. Trung thể ­ Hình thành thoi phân bào (4).4. Vách tế  ­ Bảo vệ tế bào  bào ­ Liên kết các tế bào trong cùng một  (4).5. Chất nền  mô. ngoại bào. Câu 5: (sử dụng trong dạy­học bài mới hoặc dùng khi ôn tập)      So sánh cấu trúc của tế bào nhân sơ và cấu trúc của tế bào nhân thực. Từ  đó có thể rút ra được những nhận xét gì? Gợi ý: 5­1 Tình huống: ­ Tế  bào nhân sơ  và tế  bào nhân thực thuộc các giới sinh vật khác nhau vậy  chúng có đặc điểm cấu trúc nào giống nhau không? ­ Chúng có cấu trúc khác nhau ở những điểm nào? ­ Em có thể nhìn nhận vấn đề trên như thế nào? 5­2 Nội dung cần đạt: a) So sánh ­ Những điểm giống nhau + Thành phần hóa học của tế bào 10
  11. + Cấu trúc của tế bào cơ bản giống nhau (màng sinh chất, khối tế bào   chất, đều có nhân hoặc vùng nhân, chứa axit nucleic là ADN...) ­ Những điểm khác nhau   Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực ­ Cấu trúc tế bào đơn giản hơn ­ Cấu trúc tế bào phức tạp hơn ­ Có vùng nhân ­ Có nhân chính thức ­ Trong khối tế bào chất chỉ có bào  ­ Trong khối tế bào chất có nhiều loại  quan Ribôxôm cấu trúc khác nhau như: ty thể, bộ  máy gôngi, lưới nội chất, ribôxôm,.. ­ Chưa có sự xoang hóa... ­ Có sự xoang hóa: các bào quan đều  có màng bao bộc... b) Nhận xét: ­ Từ  những điểm giống nhau cơ  bản về  cấu trúc của tế  bào nhân sơ  và cấu  trúc của tế bào nhân thực  → có thể kết luận về  nguồn gốc thống nhất của  chúng. ­ Tế  bào nhân sơ  có cấu trúc rất đơn giản so với cấu trúc của tế  bào nhân   thực  →  có thể kết luận thích nghi là hướng tiến hóa cơ bản nhất. Câu 6: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh)      Điểm khác biệt điển hình giữa tế bào nhân thực so với tế bào nhân sơ là  gì?  Nêu ý nghĩa tiến hóa của đặc điểm đó ở tế bào nhân thực. Gợi ý: 6­1 Tình huống: ­ Tế bào nhân thực có cấu trúc phức tạp hơn tế bào nhân sơ (khác nhau) ­ Trong số những đặc điểm khác nhau đó, đặc điểm nào là sự  khác biệt điển  hình?  ­ Nêu ý nghĩa tiến hóa của đặc điểm đó và giải thích. 6­2 Nội dung cần đạt: a) ­ Sự khác nhau của tế bào nhân thực so với tế bào nhân sơ (học sinh tự nêu) ­ Điểm khác biệt điển hình giữa tế bào nhân thực so với nhân sơ là: có nhân  chính thức, các bào quan có màng bao bộc, có hệ thống nội màng...  → Sự xoang hóa.   b) Ý nghĩa của đặc điểm đó. + Sự xoang hóa đã tạo nên các vùng riêng biệt duy trì được các điều  kiện hóa học đặc biệt,  ổn định và có thể rất khác nhau → mỗi bào quan trong  cùng 1 tế bào là 1 vị trí mà các quá trình trao đổi chất có thể diễn ra với những  điều kiện khác nhau, thậm chí các quá trình đối nghịch nhau có thể xảy ra  đồng thời tại các khu vực khác nhau nhờ sự xoang hóa của tế bào. 11
  12. + Sự xoang hóa bằng hệ thống màng sinh chất làm tăng vọt diện tích  bề mặt trao đổi chất toàn phần của tế bào. + Tăng nồng độ en zym cho các phản ứng sinh hóa nội bào. Câu 7: (sử dụng trong dạy­học bài mới hoặc dùng khi ôn tập)      So sánh cấu trúc của tế bào thực vật và cấu trúc của tế bào động vật. Em   hãy đưa ra nhận xét và giải thích vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó? Gợi ý: 7­1 Tình huống: ­ Tế  bào thực vật và tế  bào động vật thuộc hai giới sinh vật rất khác nhau.  Chúng có đặc điểm cấu trúc nào giống nhau không? ­ Chúng có cấu trúc khác nhau ở những điểm nào? ­ Em có thể rút ra được những kêt luận gì? 7­2 Nội dung cần đạt: a) So sánh * Giống nhau ­ Có thành phần cấu tạo hóa học giống nhau. ­ Đều là tế bào nhân thực có cấu trúc phức tạp, cơ bản giống nhau      + Màng sinh chất: có cấu trúc kiểu "khảm ­ động" gồm các phân tử  phốt  pho­lipit kép làm nền, khảm vào đó là các phân tử  prôtêin xuyên màng và các  phân tử prôtêin bám màng...      + Có nhân chính thức, có bộ khung xương tế bào, cố định các bào quan có  màng bao bộc, mỗi bào quan đều có cấu trúc phù hợp với chức năng chuyên  biệt của chúng.       + Trong khối tế  bào chất có nhiều enzym, các chất hữu cơ, nước và các  chất vô cơ khác... ­ Đều có hệ thống nội màng, có mức độ xoang hóa cao... * Khác nhau Tế bào thực vật Tế bào động vật ­ Có lục lạp. ­ Có trung thể. ­ Có không bào trung tâm. ­ Không có không bào trung tâm. ­ Có thành xellulôzơ vững chắc. ­ Không có thành xellulôzơ. b) Nhận xét và giải thích * Nhận xét        Tế  bào thực vật và tế  bào động vật có cấu trúc phức tạp vì chúng phải  đảm nhiệm rất nhiều chức năng sống khác nhau. * Giải thích       Nguyên nhân có sự giống và khác nhau là do: ­ Tế  bào thực vật và tế  bào động vật đều có chung nguồn gốc từ  các tế  bào  nhân thực nguyên thủy nên có cấu trúc cơ bản giống nhau. 12
  13. ­ Tế  bào thực vật và tế  bào động vật đã tiến hóa theo hai hướng khác nhau.  Chúng có cấu trúc khác nhau phù hợp với phương thức trao đổi chất của mỗi   loại tế bào thực vật và của tế bào động vật khác nhau.      + Tế bào thực vật: có lục lạp ­ bào quan thực hiện chức năng quang hợp,   thích nghi với phương thức tự dưỡng, sống cố định ở thực vật.      + Tế bào động vật không có lục lạp, không có thành xellulôzơ, thích nghi   với phương thức dị dưỡng, sống vận động ở động vật. Câu 8: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh)      a) Trình bày cấu tạo của bào quan chứa các enzim thủy phân làm nhiệm vụ  tiêu hóa nội bào trong tế bào nhân thực. Loại tế bào trong cơ thể người chứa   nhiều bào quan đó nhất? Giải thích.      b) Vì sao các enzim thủy phân làm nhiệm vụ tiêu hóa nôi bào lại không phá   vỡ bào quan chứa chúng? Gợi ý: 8­1 Tình huống: ­ Quá trình trao đổi chất trong hoạt động sống của tế  bào tạo ra nhiều "chất   thải", những "chất lạ" xâm nhập tế bào,...cần phải được phân giải, phải được "dọn  sạch" nhờ các enzym thủy phân. ­ Bào quan nào trong tế bào làm nhiệm vụ đó? Cấu trúc của bào quan này như  thế nào? ­ Vì sao bào quan này không bị tiêu hóa bởi chính enzym chứa đựng trong nó? 8­2 Nội dung cần đạt:      a) Bào quan lizoxom ­ Cấu tạo: bào quan dạng túi, có kích thước trung bình từ  0,25 – 0,6  m, có  một màng bao bọc.  ­ Tế bào bạch cầu chứa nhiều lizoxom nhất.                                             Vì: Tế bào bạch cầu chuyên tiêu diệt các tế bào vi khuẩn, các tế bào bệnh lý   và tế bào già nên nó phải có nhiều lizoxom nhất      b) Giải thích ­ Vì trong tế bào có hệ thống tự bảo vệ                                                    ­ Bình thường các enzim trong lizoxom được giữ trong trạng thái bất hoạt chỉ  khi cần mới được hoạt hóa bằng cách thay đổi độ pH trong lizoxom. Câu 9: (sử dụng trong dạy­học bài mới hoặc dùng khi ôn tập)      Nêu những điểm giống nhau, những điểm khác nhau về cấu trúc của ty thể  và lục lạp. Gợi ý: 9­1 Tình huống: ­ Ty thể là bào quan thực hiện chức năng hô hấp nội bào, có trong mọi tế bào  nhân thực 13
  14. ­ Lục lạp là bào quan thực hiện chức năng quang hợp, chỉ  có  ở  tế  bào thực   vật →  có cấu trúc khác nhau. ­ Chúng có thể có đặc điểm cấu trúc nào giống nhau hay không? 9­2 Nội dung cần đạt: a) Giống nhau ­ Hình cầu hoặc hình trứng, số lượng nhiều. ­ Cấu trúc màng kép, khối chất nền có chứa các enzym ­ Có sự xoang hóa. ­ Đều chứa ADN mạch vòng,   kích thước nhỏ,... có khả  năng nhân đôi độc  lập với ADN trong nhân tế bào. b) Khác nhau Ty thể Lục lạp ­ Bào quan có ở mọi tế bào nhân thực   ­ Bào quan chỉ có ở tế bào thực vật (tế bào động vật, tế bào thực vật) ­ Màng ngoài nhẵn, màng trong ăn sâu  ­ Màng ngoài và màng trong đều nhẵn vào bên trong tạo ra các mào ­ Trong khối chất nền: không có hạt  ­ Trong khối chất nền: có rất nhiều  Grana... hạt   Grana   ­   gồm   các   túi   màng   dẹp  (tilacoit) xếp chồng lên nhau... ­ Chứa enzym thực hiện chức năng hô  ­   Chứa   enzym   thực   hiện   chức   năng  hấp nội bào. quang hợp. Câu 10: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh)      Có quan điểm cho rằng ty thể và lục lạp ở tế bào nhân thực là những cấu   trúc nội bào có nguồn gốc là các tế  bào nhân sơ  đã  ẩn nhập vào các tế  bào   nhân thực sơ  khai bằng cách thực bào. Theo em, quan điểm trên đã dựa vào  những cơ sở nào? Giải thích. Gợi ý: 10­1 Tình huống: ­ Ty thể và lục lạp là những bào quan trong cấu trúc của tế bào nhân thực, có   cấu trúc tương tự vi khẩn, có những chức năng mà một số vi khuẩn cũng có. ­ Giả  thiết: ty thể và lục lạp là những vi khuẩn xưa kia đã xâm nhập tế  bào   nhân thực sơ khai bằng cách thực bào. ­ Giả thiết đó có cơ sở   không? Giải thích (chứng minh có hoặc không có cơ  sở).  10­2 Nội dung cần đạt: ­ Ti thể  giống với các vi khuẩn hiếu khí, lục lạp rất giống một số  dạng vi   khuẩn quang hợp về kích thước và cấu tạo.  ­ Ti thể và lục lạp đều có màng kép. Màng trong chứa prôtêin chuyển tải điện  tử tương đương với màng của tế bào nhân sơ, màng ngoài giống với màng  của tế bào về thành phần và cấu trúc. 14
  15. ­ Ti thể và lục lạp có ADN riêng có dạng vòng giống với các sinh vật nhân sơ.  ­ Ti thể và lục lạp đều có ribôxom 70S, axitamin mở đầu là f­Met như vi  khuẩn. ­ Ti thể và lục lạp có khả năng tự nhân lên độc lập trong tế bào. ­ Một số chất kháng sinh kìm hãm sự sinh trưởng của tế bào nhân sơ, ngăn  cản sự tổng hợp prôtêin thì những chất kháng sinh này cũng ngăn cản sự tổng  hợp prôtêin bên trong ti thể và lục lạp nhưng không ngăn cản sự tổng hợp  prôtêin trong tế bào chất của tế bào nhân thực. Câu 11: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh) So sánh đặc điểm e­ được vận chuyển trên màng tilacoit của lục lạp và e­  được vận chuyển trên màng trong của ty thể trong tế bào. Gợi ý: 11­1 Tình huống: ­ Ty thể và lục lạp là hai bào quan có trong cấu trúc của tế bào nhân thực, có  chức năng khác nhau ­ Trên màng tilacoit của lục lạp và màng trong của ty thể đều có e­ được vận  chuyển. Chúng có đặc điểm gì giống nhau hay chúng hoàn toàn khác nhau? 11­2 Nội dung cần đạt: a) Giống nhau + Đều là quá trình v/c của e­ giàu năng lượng qua dãy chất chuyền e­  được sắp xếp theo một trật tự xác định.  + Năng lượng giải phóng từ e­ đều dùng tổng hợp ATP theo phương  thức hóa thẩm. b) Sự khác nhau Đặc điểm e­ di chuyển trên màng  e­  di chuyển trên màng  tilacoit của lục lạp trong của ty thể Nguồn gốc Từ diệp lục Từ chất hữu cơ Năng lượng e  thu  Ánh sáng ­ liên kết hóa học trong  đựợc từ phân tử hữu cơ. Chất nhận e  cuối  NADP ­ O2 cùng Câu 12: (dùng khi ôn tập)      Cấu trúc của tế  bào nhân sơ  và cấu trúc của tế bào nhân thực về  cơ  bản  giống nhau nhưng chúng cũng rất khác nhau. Quan điểm tiến hóa cho rằng  chúng có nguồn gốc thống nhất. Em hãy nêu cơ sở để chứng minh quan điểm   trên. Gợi ý: 12­1 Tình huống: 15
  16. ­ Vì sao có sự  giống nhau trong cấu tạo của tế  bào nhân sơ  và tế  bào nhân   thực? ­ Sự giống nhau trong cấu tạo của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có phải  là ngẫu nhiên hay chúng có chung một nguồn gốc? ­ Nếu chúng có nguồn gốc chung thì cơ sở nào chứng tỏ điều này? 12­2 Nội dung cần đạt: ­ Nêu những điểm giống nhau về cấu trúc của tế bào nhân sơ và cấu trúc của   tế bào nhân thực (học sinh tự nêu).  → Khẳng định chúng có cấu trúc cơ bản giống nhau. ­ Những điểm giống nhau về cấu trúc của tế bào nhân sơ  và cấu trúc của tế  bào nhân thực không phải là ngẫu nhiên mà chúng có chung một nguồn gốc từ  tế bào nguyên thủy.  ­ Những điểm giống nhau rất cơ  bản  ở  trên (thành phần cấu tạo hóa học,   thành phần cấu trúc chung của tế  bào) là cơ  sở  để  kết luận về  nguồn gốc   thống nhất của chúng. Câu 13: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh)      So sánh đặc điểm không bào của tế bào động vật và không bào của tế bào  thực vật. Gợi ý: 13­1 Tình huống: ­ Không bào của tế  bào động vật và không bào của tế  bào thực vật có số  lượng, kích thước khác nhau. ­ Cấu trúc của chúng có điểm nào giống nhau không? Chức năng của mỗi loại  trong tế bào thực vật, trong tế bào động vật có những điểm nào khác nhau? 13­2 Nội dung cần đạt: a) Giống nhau:  ­ Đều là bào quan dạng túi, màng đơn. ­ Bên trong chứa dịch không bào: nước, các ion khoáng, enzym, các chất hữu  cơ b) Khác nhau:  Không bào ở tế bào động  Không bào ở tế bào thực vật vật ­ Kích thước nhỏ hơn. ­ Kích thước lớn hơn. ­ Chỉ có ở một số tế bào. ­ Phổ biến ở tế bào thực vật. Cấu  ­ Chứa enzym, các hợp chất  ­ Chứa nước, các chất khoáng hòa  trúc hữu cơ, vô cơ... tan, sắc tố, chất thải... ­ Hình thành tùy lúc và trạng  ­ Hình thành trong quá trình phát triển  thái hoạt động của tế bào của tế bào, kích thước lớn dần. Chứ Tiêu hóa nội bào, bài tiết, co  Tùy loại tế bào: dự trữ nước, tạo áp  c  bóp. suất thẩm thấu, hấp dẫn côn trùng,  chứa chất độc tự vệ,... 16
  17. năng Câu 14: (dùng khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh)      Cho 3 tế  bào cùng loại vào: nước cất (A), dung dịch KOH nhược trương   (B), dung dịch Ca(OH)2 nhược trương (C) cùng nồng độ  với dung dịch KOH.  Sau một thời gian cho cả  3 tế  bào vào dung dịch saccarôzơ   ưu trương. Hãy  giải thích các hiện tượng xảy ra (câu 4*. trang 67 sách giáo khoa Sinh học 10  Nâng cao).   Gợi ý: 14­1 Tình huống: ­ Thí nghiệm 1­ Cho 3 TBTV vào nước cất (A), dung dịch KOH nhược trương  (B), dung dịch Ca(OH)2 nhược trương (C) cùng nồng độ  với dung dịch KOH.  Sau một thời gian cho cả  3 tế bào vào dung dịch saccarôzơ   ưu trương. Hiện  tượng gì xảy ra? Giải thích. ­ Thí nghiệm 2­ Tương tự thí nghiệm 1, đối với 3 TBĐV. Hiện tượng trong   thí nghiệm 2 có gì giống và khác với hiện tượng ở thí nghiệm 1? Giải thích. ­ Nêu nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong 2 thí nghiệm trên? 14­2 Nội dung cần đạt: * Nhận xét về áp suất thẩm thấu ở 3 loại môi trường: PA 
  18. ­ Thí nghiệm 1­ Cho các tế bào thực vật (TBTV) và tế bào động vật (TBĐV)  vào dung dịch (dd)  ưu trương. Hiện tượng có gì giống nhau hay hoàn toàn  khác nhau? Giải thích. ­ Thí nghiệm 2­ Cho các TBTV và TBĐV vào dd nhược trương. Hiện tượng   có gì giống nhau và khác nhau? Giải thích. ­ Điều kiện thí nghiệm như nhau, đối với mỗi loại tế bào kết quả thí nghiệm   lại khác nhau? Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó. 15­2 Nội dung cần đạt: Loại  Hiện tượng Giải thích dd TBTV TBĐV ­ Nước từ  trong TBTV và TBĐV thẩm thấu ra  ngoài. Do TBTV có thành tế bào → Xảy ra hiện  Ưu  Co  Teo  tượng co nguyên sinh. trươn nguyên  bào ­ TBĐV không có thành tế  bào  →  Màng tế  bào  g sinh biến đổi, tế  bào nhăn nheo ( gọi là hiện tượng   teo bào). ­ Nước  từ  ngoài dd thẩm thấu vào TBTV và  TBĐV. Do TBTV có thành tế  bào, nước chỉ  thẩm thấu  khi tế  bào đạt thể  tích (V) tối đa, ngay cả  khi  Nhược  vẫn   còn   chênh   lệch   nồng   độ   →   tế   bào   chỉ  Trương  Tan  trươn trương lên mà không bị  vỡ  (hiện tượng trương   bào bào g bào). ­ TBĐV không có thành tế  bào, nước vẫn tiếp  tục đi vào nếu còn chênh lệch nồng độ → tế bào  căng   phồng   và   có   thể   bị   vỡ   (hiện   tượng   tan  bào). Câu 16: (dùng khi ôn tập cuối chương II dành cho cả lớp)          Một nhà sinh học chụp bằng kính hiển vi điện tử  hai  ảnh của tế  bào  chuột, hai  ảnh của tế  bào lá đậu, hai  ảnh của tế  bào vi khuẩn  E.coli. Ông  quên đánh dấu và chỉ còn các ghi chú quan sát sau đây:  Hình A: Lục lạp, các Riboxom Hình B: Vách tế bào, màng sinh chất Hình C: Ti thể, vách tế bào, màng sinh chất Hình D: Các vi ống, bộ máy gôngi  Hình E: Màng bào chất, các ribosom Hình F: Nhân, lưới nội chất hạt       Em có thể  phát hiện và phân loại hình  ảnh thuộc các đối tượng đã chụp  được không? Giải thích. 18
  19. Gợi ý: 16­1 Tình huống: ­ Ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử của các tế bào chuột (TBĐV), tế bào lá  đậu (TBTV), tế bào E.coli (tế bào vi khuẩn) ­ Tác giả  chỉ  ghi chú về  đặc điểm của mỗi  ảnh chụp tế  bào mà "quên" hay   "cố tình" không ghi tên của mỗi ảnh đã chụp đối tượng nào. ­ Bằng kiến thức đã học về "cấu trúc của tế bào" hãy phân biệt các nhóm đối  tượng trên được không? 16­2 Nội dung cần đạt: Loại TB Hình Giải thích Tế bào lá  A, C Vì có nhân tế bào → Tế bào nhân thực.  đậu Có lục lạp, có vách tế bào, có ty thể → tế bào thực  vật. Tế bào  D, F Vì có nhân tế bào và có các bào quan khác → Tế bào  chuột nhân thực → tế bào động vật.  Tế bào  B, E Chỉ có Ribôsôm mà không có các bào quan khác. E.coli 2.3.2. Sử dụng câu hỏi ­ bài tập tình huống * Quy trình chung sử dụng câu hỏi và bài tập tình huống: Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi, bài tập chứa đựng tình huống dạy học.  Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết tình huống bằng cách trả lời câu hỏi  hoặc làm bài tập tình huống. Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên,  học sinh thảo luận hướng về một hay một vài giải pháp được coi là tốt nhất   để trả lời câu hỏi, làm bài tập tình huống. Bước 4: Giáo viên nêu hướng giải quyết tình huống, chính xác hoá kiến thức  và kết luận. Bước 5: Học sinh tự rút ra kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng nhận thức. *Sau đây là một ví dụ sử dụng câu hỏi, bài tập tình huống trên lớp. Ví dụ: Câu 16 (dùng khi ôn tập " Cấu trúc của tế bào"dành cho cả lớp) Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi ­ bài tập chứa đựng tình huống dạy học:          Một nhà sinh học chụp bằng kính hiển vi điện tử  hai  ảnh của tế  bào  chuột, hai  ảnh của tế  bào lá đậu, hai  ảnh của tế  bào vi khuẩn E.coli. Ông  quên đánh dấu hình và để  lẫn lộn. Nếu chỉ  còn các ghi chú quan sát sau đây   em có thể phát hiện ảnh thuộc đối tượng nào không?  Hình A: Lục lạp, các Ribosom Hình B: Vách tế bào, màng sinh chất 19
  20. Hình C: Ti thể, vách tế bào, màng sinh chất Hình D: Các vi ống, bộ máy gôngi  Hình E: Màng bào chất, các ribosom Hình F: Nhân, lưới nội chất hạt Bước 2: Học sinh hoạt động độc lập: nghiên cứu giải quyết tình huống thông  qua việc trả lời câu hỏi, làm bài tập tình huống.   Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận:      Trên cơ sở phân tích cấu tạo của tế bào thực vật, tế bào động vật, tế bào   vi khuẩn, học sinh có thể  xác định được tiêu bản thuộc từng đối tượng. Các   em đưa ra các căn cứ, quan điểm để xác định các tiêu bản.      Giáo viên có thể gợi ý thêm cho học sinh bằng một số câu hỏi như sau: ­ Cấu tạo của tế bào thực vật có điểm gì đặc trưng? ­ Điểm khác biệt giữa tế bào thực vật, động vật với tế bào vi khuẩn là gì? Bước 4:  Giáo viên nêu hướng giải quyết, chính xác hoá kiến thức và kết   luận. ­ Hình A: Có lục lạp ­ đặc trưng của tế bào thực vật nên đây là tiêu bản của   tế bào lá đậu. ­ Hình C: Có ty thể ­ đặc trưng của tế bào có nhân chính thức (thực vật, động   vật). Mặt khác, hình C có vách tế bào → là tiêu bản của tế bào lá đậu. ­ Hình F: Có lưới nội chất hạt – đặc trưng của tế  bào nhân thực nên đây là   tiêu bản tế bào động vật (mỗi đối tượng chỉ có hai ảnh nên đây không thể là   tiêu bản tế bào lá đậu). ­ Hình D: Có bộ  máy gôngi – đặc trưng của tế  bào có nhân chính thức  →  là  tiêu bản của tế bào động vật.      Bằng phương pháp loại trừ, còn lại hình B và hình E là của tế bào E.Coli. Bước 5: Học sinh tự  rút ra kiến thức, hình thành củng cố  các kỹ  năng nhận   thức:       Học sinh đối chiếu cách giải quyết tình huống của bản thân với hướng  dẫn, cách giải quyết tình huống của giáo viên để hoàn thiện kỹ năng.       Các em tự hoàn thiện kiến thức và hình thành kỹ năng qua bảng sau: Loại TB Hình Giải thích Tế bào lá  A, C Vì có nhân tế bào → Tế bào nhân thực.  đậu Có lục lạp, có vách tế bào, có ty thể → tế bào thực  vật. Tế bào  D, F Vì có nhân tế bào và có các bào quan khác → Tế bào  chuột nhân thực → tế bào động vật.  Tế bào  B, E Chỉ có Ribôsôm mà không có các bào quan khác. E.coli 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 2.4.1. Kết quả thực nghiệm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2