intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa Lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện tốt những kỹ năng nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về Địa lý Tổ quốc Việt Nam.Và đây cũng là một phương pháp rất quen thuộc trong quá trình dạy học của người GV. Với phương pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động "học mà chơi, chơi mà học". Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa Lí

  1. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ HÒA TRƯỜNG THCS TRẦN HÀO Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: “ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ” Giáo viên: BÙI THỊ HỒNG THUÂN Năm học: 2013- 2014 1
  2. MỤC LỤC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................................... 03 II. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 04 1. Thực trạng ......................................................................................................... 04 2. Vai trò, tác dụng của phương pháp .................................................................... 05 3. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 05 4. Dữ liệu sẽ được thu thập .................................................................................... 05 5. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 06 III. PHƯƠNG PHÁP …..…………………………………………............................... 06 1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................... 06 2. Thiết kế nghiên cứu .……………………………………………….................... 06 3. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………….............. 07 4. Đo lường và thu thập dữ liệu ............................................................................... 07 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ…………….....……........... 08 1. Phân tích dữ liệu........……………………………………………..…........... 08 2. Bàn luận kết quả ....………………………………………………..…........... 08 V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ.............…………………………........................ 09 1. Kết luận …………………………………………………….………....................09 2. Khuyến nghị………………………………………………………….…............. 09 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...………...... 09 VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI……………………………………...…………. . 10 PHỤ LỤC I: Giáo án tiết 36 - bài 31- Địa lý …………………………................... 10 PHỤ LỤC II: Giáo án tiết 39 - bài 35- Địa lý........................................................... 14 PHỤ LỤC III: Giáo án tiết 44 - bài 38- Địa lý ....................................................... 17 PHỤ LỤC IV: Đề và đáp án bài kiểm tra trước tác động ....................................... 21 PHỤ LỤC V: Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động .......................................... 24 PHỤ LỤC VI: Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp đối chứng ................ 26 2
  3. Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: “ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỈ THUẬT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ” Giáo viên nghiên cứu: BÙI THỊ HỒNG THUÂN Đơn vị: Trường THCS Trần Hào I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI : Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình thì nguồn lực con người càng trở nên quan trọng. Hơn bao giờ hết giáo dục đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tham gia quyết định vào việc cung cấp những con người có đủ phẩm chất và năng lực để hoàn thành tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình ấy, môn Địa lý là một môn học có vị trí rất đặc biệt, bởi lẽ đây không chỉ là môn cung cấp cho học sinh những kiến thức mà nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành kỹ năng của học sinh. Cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế tri thức ngày càng chiếm ưu thế. Chính trong xu hướng ấy, nhiều bậc phụ huynh, nhiều học sinh chỉ chú tâm vào học những bộ môn: Toán, Văn, Anh..., xem nhẹ và coi đây là bộ môn phụ. Quả đúng như mọi người chúng ta thường nói: "Có chí thì nên”-”Có công mài sắt,có ngày nên kim". Như chúng ta đã thấy trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang trên đường hội nhập và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nền văn hoá bên ngoài cũng du nhập vào nước ta. Ở đó có những mặt tốt, tích cực nhưng cũng có không ít hạn chế, không phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, một số bạn trẻ vẫn tiếp thu một cách không chọn lọc làm cho văn hoá Việt dường như bị "hoà tan" trong giới trẻ. Hiện nay, bộ môn Địa lý trong nhà trường THCS trong tỉnh Phú Yên nói chung và trường THCS Trần Hào nói riêng, việc sử dụng các biện pháp kỉ thuật dạy học địa lí cuarGV có phần lơ là.Vậy nguyên nhân từ đâu ? Trách nhiệm thuộc về ai ? Có phải từ việc thiếu quan tâm của một số thầy cô giáo hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ học sinh và bản thân tự học của học sinh. Bộ môn Địa lý ở trường THCS là một môn học rất quan trọng trong ,nên việc sử dụng biên pháp này là rất phù hợp...Mặc dù vậy hiện nay học sinh không hứng thú học tập môn học này. Nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên chính là việc sử dụng phương pháp dạy học môn Địa lý còn quá đơn điệu. Trước đây, bộ môn Địa lý không được coi trọng ở trường phổ thông, người dạy thường trái tay, không đúng với chuyên môn. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí giờ dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác của lớp. Hiện nay, bộ môn Địa lý có các phong trào cải tiến về phương pháp dạy học hay những đợt thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội giảng, thi giáo viên giởi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa đủ mà giáo viên còn phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn. Đặc biệt với đặc thù trường THCS Trần Hào là trường có học sinh tập trung ở sáu thôn (Đại Bình, Đại Phú, Nho Lâm, Quang Hưng, Phú Thạnh và Mậu Lâm), điều kiện kinh tế gia đình của học 3
  4. sinh ở mỗi thôn có sự khác biệt, điều kiện đi lại ở một số thôn có sự khó khăn,đặc biệt trong mùa mưa lũ.Vì vậy phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều. Hơn nữa, học sinh đến trường với một quãng đường khá xa nên các em cảm tháy uể oải, nhàm chán khi tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn ở các môn học bằng một số phương pháp đơn điệu như : thuyết trình, diễn giải, vấn đáp ... Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy, trong đó có phương pháp dùng các biện pháp kỉ thuật ở bậc THCS. Điều này đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, học sinh tham gia một cách tích cực và hiệu quả mang lại là rất lớn. Từ đó cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học đơn điệu chưa linh hoạt, mang nặng tính lý thuyết, dạy chay là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện trạng trên. Như vậy để phát huy vai trò học tập, tính tích cực chủ động sáng tạo & rèn luỵện kỹ năng tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi học môn Địa lý. Giải pháp của tôi là vận dụng các biện pháp kỉ thuật vào dạy học giúp học sinh có thể "học mà chơi, chơi mà học". Từ đó giúp các em giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi và có thể tự mình rèn luyện, thực hành tốt những kỹ năng và cùng giúp đỡ nhau trong học tập một cách có hiệu quả. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9 trường THCS Trần Hào. Lớp 9B (31 học sinh) được chọn làm lớp thực nghiệm; Lớp 9C (33 học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận dụng các biện pháp kỉ thuật trong các hoạt động dạy học, còn lớp đối chứng không sử dụng biện pháp này. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng lớn đến hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm là 6,66 còn lớp đối chứng là 5,73 và kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0,002 (P < 0,05) chứng tỏ tác động là có ý nghĩa. Điều này chứng minh rằng việc vận dụng các biện pháp kỉ thuật vào dạy học môn Địa lý ở trường THCS Trần Hào đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh. II. GIỚI THIỆU : 1. Thực trạng : Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu của các giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn trăn trở là những chỉ giáo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phương pháp đào tạo tuy có được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn cũng như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vì sao vậy? Có rất nhiều lí do dẫn đến việc học tập đối với bộ môn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Trước hết phải kể đến đó là việc xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục còn chú trọng các môn khoa học tự nhiên mà chưa chú ý đến những bộ môn xã hội, đặc biệt là môn Địa lý. Biểu hiện cụ thể mà ai cũng thấy rõ là môn Địa lý vào những năm gần đây chưa được xếp vào thi chuyển cấp đối với môn thứ ba. Điều này làm cho giáo viên và học sinh chủ quan, chỉ ý thức được rằng miễn là dạy học đủ bài, đúng chương trình. Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tuần / 2 tiết đối với học kỳ I; 1 tuần / 1 tiết đối với học kỳ II). Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong 4
  5. phú, hợp với trình độ học sinh nhưng nếu giáo viên dạy bộ môn mà không có sự đầu tư thì giờ học sẽ rất nhàm chán, thậm chí học sinh không chú ý lắng nghe. Thực trạng cho thấy, học sinh chưa hứng thú học bộ môn này. Thông qua việc dự giờ các lớp và tình hình giảng dạy chung của giáo viên các khối lớp, tôi nhận thấy điểm hạn chế tồn tại tập trung ở phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên cho học sinh. Trước hết là sự đầu tư cho giờ dạy còn hạn chế dẫn đến giờ học khô khan, không đọng lại trong tâm trí học sinh một hình ảnh hoặc một ấn tượng nào. Mà đặc thù của việc dạy học môn Địa lý là phải luôn sử dụng nhiều biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí----> Mới tạo được không khí học tập sôi động của HS. 2. Vai trò, tác dụng của phương pháp: Phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện tốt những kỹ năng nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về Địa lý Tổ quốc Việt Nam.Và đây cũng là một phương pháp rất quen thuộc trong quá trình dạy học của người GV. Với phương pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động "học mà chơi, chơi mà học". Với phương pháp thảo luận nhóm mà biết kết hợp hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ được rèn luyện thói quen suy nghĩ độc lập, thói quen phát hiện. Từ đó, tạo cho học sinh có thói quen học tốt bộ môn. Đặc biệt khi tiến hành áp dụng phương pháp này; kết hợp với nhiều phương pháp khác trong quá trình dạy học thì hiệu quả tiếp thu bài của học sinh càng sâu sắc hơn, có hiệu quả hơn. Qua phương pháp này, học sinh được rèn luyện những kỹ năng sử dụng ngày càng thành thạo các thao tác phân tích các đối tượng địa lí ngày càng có kỹ năng nhanh nhẹn hơn. Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng phân tích mối quan hệ nhân-quả & hình thành năng lực quan sát. Như vậy, rõ ràng khi sử dụng phương pháp này cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác đã phát huy một cách tốt nhất tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm hiểu, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở học sinh. Không chỉ thế, nó còn tác động trực tiếp đến tình cảm, thái độ đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho các em, làm cho các em cảm thấy thích thú học tập, yêu môn học, yêu trường lớp hơn. Với tác dụng và hiệu quả mà phương pháp mang lại đối với việc dạy và học môn Địa lý, vấn đề này cũng được một số giáo viên quan tâm nghiên cứu. 3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh ở trường THCS Trần Hào không ? 4. Dữ liệu sẽ được thu thập : - Kết quả các bài kiểm tra môn Địa lý của học sinh. - Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh 5
  6. 5. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý có làm tăng hứng thú và két quả học tập của học sinh III. PHƯƠNG PHÁP : 1. Khách thể nghiên cứu : Tôi lựa chọn hai lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu vì đó là hai lớp có sự tương đồng về dân tộc, giới tính, trình độ và sĩ số lớp. Hơn nữa, đây là hai lớp được tôi trực tiếp giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi. Tôi chọn lớp 9C làm lớp đối chứng, lớp 9B làm lớp thực nghiệm. Học sinh hai lớp này có thái độ và kết quả học tập là tương đương nhau. Số HS các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Khác Lớp 9B 31 21 10 31 0 Lớp 9C 33 17 16 33 0 2. Thiết kế nghiên cứu : Chọn tất cả học sinh của 2 lớp 9B và 9C để thực hiện nghiên cứu. Lớp 9C là lớp được chọn làm nhóm đối chứng, lớp 9B là lớp được chọn làm nhóm thực nghiệm. Tôi lấy bài kiểm tra học kì I môn Địa lý làm bài kiểm tra trước tác động để so sánh. Sau khi lấy kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa. Do đó, hai nhóm được xem như là tương đương. Sử dụng thiết kế : Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương Thiết kế nghiên cứu : Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ Vận dụng phương pháp áp Thực nghiệm O1 dụng các biện pháp kỉ O3 (9B) thuật trong dạy học địa lí Đối chứng Không vận dụng phương O2 pháp áp dụng các biện pháp O4 (9C) kỉ thuât trong dạy học địa lí Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu : 6
  7. - Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng : Khi giảng dạy lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương này, các bước lên lớp và chuẩn bị như bình thường - Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế giáo án có sử dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào các hoạt động trong bài và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn - Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy học đã lên ở lịch báo giảng. Tiết theo Tiết theo phân Thứ/ Ngày Môn/ Lớp lịch báo Tên bài dạy phối chương trình giảng Vùng Đông Nam Ba 08/01 Địa lý 9B & 9C 1&2 36 Bộ Vùng đồng bằng Ba 29/01 Địa lý 9B & 9C 1&2 39 sông Cửu Long Phát triển tổng 44 hợp kinh tế và Ba 12/03 Địa lý 9B & 9C 1&2 bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo 4. Đo lường và thu thập dữ liệu : Tôi sử dụng bài kiểm tra kết thúc học kì I làm bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong ba bài : “Vùng Đông Nam Bộ ; vùng đồng bằng sông Cửu Long ; Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về tình hình sản xuất của ngành thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long” do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy. Bài kiểm tra sau tác động gồm 12 câu trắc nghiệm và 03 câu tự luận Tiến hành kiểm tra và chấm bài : Sau khi đã dạy xong 03 bài trên tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra một tiết. Sau đó chấm bài theo đáp án IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ : 1. Phân tích dữ liệu : 7
  8. Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Thực nghiệm Đối chứng Điểm trung bình cộng 6,66 5,73 Độ lệch chuẩn 1,33 1,15 Giá trị P của T-test 0,002 Mức độ ảnh hưởng 0,81 2. Bàn luận kết quả: Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh được rằng kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là tương đương nhau. Sau quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị trung bình bằng phép kiểm chứng t-test đã cho ta kết quả p=0,002 (mà p
  9. - Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT : đổi mới phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”. Với tinh thần ấy, đề tài “Áp dụng các biện pháp kỉ thuật trong dạy học địa lí vào dạy học môn Địa lý ở trường THCS Trần Hào” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau : + Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận dạy học môn Địa lý trường THCS Trần Hào, mục tiêu, chương trình khung của môn Địa lý 9 và những điểm chủ yếu nhất về lí luận của việc vận dụng phương pháp này vào các hoạt động dạy học môn Địa lý sao cho phù hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh + Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các bài học môn Địa lý 9 có sử dụng phương phápnày và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm. Sau đó tiến hành kiểm tra và thu thập dữ liệu. Dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh hưởng bằng bảng tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc áp dụng biện pháp này vào dạy học môn Địa lý đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ ảnh hưởng của nó là lớn. Như vậy, việc vận dụng biện pháp này vào dạy học môn Địa lý ở trường THCS Trần Hào đã làm tăng hứng thú và kết quả học tập của học sinh. 2. Khuyến nghị : Giáo viên dạy bộ môn Địa lý nhất là phần kinh tế, số liệu hằng năm thường xuyên thay đổi nên để có số liệu mới nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của GV. Bản thân và cùng tất cả các thành viên trong tổ khuyến nghị với Phòng GD và sở GD thường xuyên cập nhật thông tin, mở nhiều chuyên đề liên quan đến phần kinh tế để trang bị cho GV dạy bộ môn Địa lý kinh tế, nhất là đối với Địa lý kinh tế lớp 9. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO : 1. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý ở nhà trường phổ thông (Nguyễn Trọng Phúc). 2. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong Địa lý nhà trường (Nguyễn Đức Vũ). 3. Địa lý kinh tế xã hội thế giới (Ông Thị Đan Thanh). 4. Địa lý kinh tế xã hội đại cương (Nguyễn Viết Thịnh). 5. Những vấn đề Địa lý hiện nay (Nguyễn Đức Vũ, Lê Nam). 6. Nghiên cứu Địa lý địa phương (Lê Huỳnh, Nguyễn Minh Tuệ). 7. Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (PGS-PTS Lê Thông – PGS-PTS Nguyễn Minh Tuệ – PTS Trần Văn Thắng). 8. Địa lý tự nhiên biển Đông (Nguyễn Văn Âu). 9
  10. VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI : PHỤ LỤC I Tiết 36, bài 31 : VÙNG ĐÔNG NAM BỘ I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : - Nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển KT- XH. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng; những thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển KT-XH. - Trình bày được đặc điểm dân cư xã hội của vùng và tác động của chúng đối với sự phát triển KT-XH. 2. Kỹ năng : - Xác định được trên bản đồ, lược đồ địa lý tự nhiên; hoặc Atlat địa lý Việt Nam để biết đặc điểm tự nhiên, dân cư xã hội của vùng. - Phân tích các bảng số liệu, thống kê để biết đặc điểm dân cư xã hội của vùng. II. Các thiết bị dạy học : - Bản đồ vùng Đông Nam Bộ. - Atlat địa lý Việt Nam. III. Hoạt động trên lớp : 1. Ổn định tổ chức : Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ : (Đầu bài HK II  không kiểm tra) 3. Bài mới : *) Mở bài : Phần mở đầu bài học trong SGK Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Cá nhân Bước 2: I.Vị trí địa lý giới hạn lãnh thổ: Bước 1 : - Học sinh trình bày chỉ bản đồ Đông Nam Bộ giáp Tây - Học sinh dựa vào Atlat địa lý Nguyên và duyên hải Việt Nam xác định vùng Đông Nam Trung Bộ ở phía Nam Bộ, so sánh với các vùng Bắc và Đông Bắc, nằm đã học về diện tích và dân số. kề với đồng bằng sông - Dựa vào hình 31.1, xác định Cửu Long ở phía Tây 10
  11. các tỉnh và thành phố của vùng và Nam, Đông và Đông Đông Nam Bộ. Nam giáp biển. - Xác định ranh giới vùng và nêu * Ý nghĩa: ý nghĩa vị trí địa lý - Đông Nam Bộ là cầu Bước 3: nối liền giữa Tây Nguyên và duyên hải Giáo viên chuẩn kiến thức và Nam Trung Bộ với chuyển ý…sang phần II đồng bằng sông Cửu Long, vùng lương thực thực phẩm lớn nhất nước. - Đầu mối giao thông quan trọng của các tỉnh phía Nam, cả nước và quốc tế. II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Hoạt động 2 : Nhóm 1.Đặc điểm: Độ cao địa hình giảm dần từ Tây Bước 1: Bắc xuống Đông Nam, _ GV yêu cầu HS thaỏ luận Bước 2: Các nhóm làm giàu tài nguyên. nhóm/kỉ thuật bể cá(sắp xếp một việc, đại diện nhóm lên 2.Thuận lợi: Nhiều tài nhóm nồi giữa- thảo luận, các trình bày kết quả (kết hợp nguyên thiên nhiên để nhóm còn lại ngoiif xung quanh chỉ bản đồ) phát triển kinh tế: Đất theo dõi cuộc thảo luận đó. Sau bazan, khí hậu cận xích khi kết thúc thảo luận thì đưa ra đạo, biển nhiều hải sản, những nhận xét về cách ứng xử nhiều dầu khí ở thềm của những HS thảo luận.Nếu lục địa… trong nhóm thảo luận có vị trí không có người ngồi. HS nhóm 3.Khó khăn: Trên đất ngoài có thể ngoài vào chỗ đó và liền ít khoáng sản, nguy đóng góp ý kiến thảo luận). cơ ô nhiễm môi trường  cần bảo vệ môi + Dựa vào kênh chữ, kênh hình trường đất liền và biển. SGK và Atlat cho biết: 11
  12. .Điều kiện tự nhiên và tài ngyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ. Bước 3: GV áp dụng kỉ thuật tia chớp yêu cầu thành viên các nhóm lần lượt trả lời ngắn gọn nhanh chóng về: +Vấn đề môi trường được đặt lên hàng đầu ở Đông Nam Bộ là Bước 2: HS lên bảng chỉ gì? Vì sao? bản đồ và phân tích. +Vai trò của rừng Đông Nam Bộ. Hoạt động 3: Gv chia lớp thành 4 nhóm thảo III.Đặc điểm dân cư luận theo kỉ thuật động não viết ( XH: Yêu cầu thành viên các nhóm - Đông dân, mật độ dân viết ra giấy ý kiến của mình trên số khá cao, tỉ lệ dân 1 đến 2 tờ giấy của nhóm.Sau thành thị cao nhất cả khi thu thập xong ý kiến thì đánh nước; thành phố HCM giá, lựa chọn ý kiến trong nhóm) là 1 trong những thành trả lời câu hỏi sau: phố đông dân nhất cả + Qua bảng 31.2, nhận xét trình nước. độ phát triển kinh tế - xã hội của - Thuận lợi: vùng Đông nam Bộ. + Lực lượng LĐ dồi + vì saovungf có sức hút mạnh dào, thị trường tiêu thụ Bước 2: Sau 5 phút đại mẽ đối với lao động cả nước và rộng lớn, người LĐ có diện các nhóm trình bày, đầu tư nước ngoài? tay nghề cao và năng bổ sung, GV chốt kiến Hoạt động 4 : Cá nhân thức. động. Bước 1: HS dựa vào bảng 31.2, + Nhiều di tích lịch sử, kênh chữ SGK nhận xét tình văn hóa có ý nghĩa lớn hình dân cư XH của vùng để phát triển du lịch Quan sát Atlat trang 20, nêu tài nguyên du lịch nhân văn của 12
  13. vùng Bước 3: GV chuẩn kiến thức, HS ghi bảng IV. Đánh giá : GV sử dụng câu 1-2 trang 116 SGK địa lý 9 để đánh giá học sinh. V. Hoạt động nối tiếp: - Làm bài tập 3/116 SGK địa lý 9. - Soạn bài 32/116,117,118,119,120 SGK địa lý 9. (GV hướng dẫn) * Phần rút kinh nghiệm: PHỤ LỤC II Tiết 39, bài 35 : VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 13
  14. I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : - Nhận biết vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ và nêu ý nghĩa đối với sự phát triển KT-XH. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng và tác động của chúng đối với sự phát triển KT-XH. - Trình bày được đặc điểm dân cư XH và tác động của chúng đối với sự phát triển KT- XH. 2. Kỹ năng : - Xác định được vị trí, giới hạn của vùng trên bản đồ, Atlat. - Phân tích bản đồ, lược đồ địa lý tự nhiên hoặc Atlat địa lý Việt Nam và số liệu…ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế vùng. 3. Thái độ : - Làm quen với khái niệm “chủ động sống chung với lũ”. II. Các thiết bị dạy học : - Bản đồ tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long. - Atlat địa lý Việt Nam III. Các hoạt động trên lớp : 1. Ổn định tổ chức : Sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ : - Những ngành công nghiệp trọng điểm sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có trong vùng của vùng Đông Nam Bộ ? - Vai trò của Đông Nam Bộ trong phát triển công nghiệp của cả nước ? - GV nhận xét, ghi điểm 3. Bài mới : *) GV vào bài phần mở đầu SGK. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Cá nhân/cặp Bước 2: I.Vị trí địa lý giới hạn lãnh thổ: Bước 1 : - Gọi 1 HS lên bảng xác định vị trí địa lý và giới - Nằm ở phía Tây vùng - Xác định ranh giới vùng đồng hạn lãnh thổ của Đông Nam Bộ, phía bằng sông Cửu Long qua hình vùng.Đồng thời nêu ý Bắc giáp Campuchia, 14
  15. 6.2 và hình 35.1 (sử dụng Atlat). nghĩa. Tây Nam là vịnh Thái Lan còn phía Đông - Nêu ý nghĩa vị trí địa lý vùng Nam là biển Đông. Bước 3: * Ý nghĩa: Giáo viên chuẩn kiến thức và - Thuận lợi cho giao lưu chuyển ý…sang phần II trên đất liền và biển với các vùng và các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông. II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Bước 2: Các nhóm làm Hoạt động 2 : Nhóm việc, đại diện nhóm lên - Giàu tài nguyên để gắn sơ đồ tư duy trên phát triển nông nghiệp: Bước 1: GV chia lớp thành các đồng bằng rộng, đất bảng phụ và trình bày nhóm áp dụng kỉ thuật vẽ sơ đồ phù sa, khí hậu nóng tư duy thể hiện rõ những thuận ẩm, nguồn nước dồi lợi và khó khăn của điều kiện tự dào, sinh vật phong phú nhiên và tài nguyên thiên nhiên và đa dạng (HS học trong việc phát triển kinh tế của thuộc hình 35.2/127). vùng Đồng bằng sông Cửu long. - Khó khăn: Lũ lụt, diện Bước 3: GV chuẩn kiến thức  tích đất phèn, đất mặn HS ghi bảng. lớn, thiếu nước ngọt trong mùa khô 15
  16. . III.Đặc điểm dân cư XH: Hoạt động 3 : Cá nhân - Đông dân, ngoài Bước 1: Dựa vào bảng 35.1, người Kinh còn có nhận xét tình hình dân cư XH ở người Khơme, người đồng bằng sông Cửu Long (so Chăm và người Hoa. sánh các chỉ tiêu của vùng so với cả nước).Sắp xếp thành 2 nhóm Bước 2: HS phát biểu - Thuận lợi: nguồn LĐ chỉ tiêu: Nhóm khá hơn và nhóm dồi dào, có kinh nghiệm kém hơn so với cả nước.Sau đó sản xuất nông nghiệp rút ra nhận xét tổng quát. hàng hóa, thị trường tiêu thụ lớn. Bước 3: GV chuẩn kiến thức  HS ghi bảng. - Khó khăn: mặt bằng dân trí chưa cao (tỉ lệ người lớn biết chữ của vùng là 88,1% còn cả nước là 90,3%) IV. Đánh giá: - GV sử dụng câu hỏi 1-2-3/128 SGK Địa lý 9 để đánh giá học sinh. V. Hoạt động nối tiếp: - Học bài cũ và làm bài tập/128 SGK địa lý 9. - Soạn bài 36: Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (tiếp theo)  GV hướng dẫn. * Phần rút kinh nghiệm: PHỤ LỤC III Tiết 44, bài 38 : PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : 16
  17. - Biết được các đảo và quần đảo lớn (tên, vị trí). - Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển-đảo đối với việc phát triển kinh tế và ANQP. - Trình bày các hoạt động khai thác tài nguyên biển đảo và phát triển tổng hợp kinh tế biển. 2. Kỹ năng : - Xác định được vị trí, phạm vi vùng biển Việt Nam trên Atlat và bản đồ. - Kể tên và xác định trên bản đồ vị trí 1 số đảo, quần đảo lớn từ Bắc vào Nam. - Phân tích được trên bản đồ, lược đồ, sơ đồ, số liệu thống kê,Atlat  nhận biết tiềm năng kinh tế biển đảo Việt Nam. 3. Thái độ : - Có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo. II. Các thiết bị dạy học : - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ kinh tế Việt Nam. - Atlat địa lý Việt Nam. - Lược đồ SGK. - Một số tranh ảnh (nếu có). III. Hoạt động trên lớp : 1. Ổn định tổ chức : Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ : (Không kiểm tra, lý do vừa kiểm tra 1 tiết). 3. Bài mới : *) Vào bài: Nước ta có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo.Biển nước ta là 1 bộ phận của biển Đông  biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế đa dạng; nhưng lại thường xuyên bị các cơn bão nhiệt đới tàn phá, gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân… Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : Cá nhân/cặp Bước 2: I.Biển và đảo Việt Nam: Bước 1 : - HS lên bảng trình bày kết hợp với chỉ bản đồ (2- 1.Vùng biển nước ta: - HS dựa vào hình 38.1,38.2 kết 3 em) xem SGK hợp với Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học: 17
  18. + Cho biết chiều dài đường bờ 2.Các đảo, quần đảo: biển và diện tích vùng biển nước - Các đảo lớn: Cát Bà, ta. Cái Bầu, Bạch Long Vĩ, + Xác định trên sơ đồ và nêu Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn giới hạn từng bộ phận của vùng Đảo, Phú Quý, Phú biển nước ta. Quốc, Thổ Chu;2 quần đảo Hoàng Sa, Trường + Tìm trên Atlat địa lý các đảo Sa. và quần đảo lớn ở vùng biển Việt Nam. - Ý nghĩa: Phát triển kinh tế, ANQP. + Vùng biển, đảo, quần đảo nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế Bước 3: Giáo viên chuẩn kiến thức ghi bảng Hoạt động 2 : Cá nhân/cặp - HS dựa vào hình 38.3 kết hợp Atlat và kiến thức đã học: II.Phát triển tổng hợp kinh tế biển: + Nêu tên các ngành kinh tế biển. 1.Khai thác, nuôi trồng Bước 2: HS phát biểu kết và chế biến hải sản + Phân biệt khái niệm phát triển hợp chỉ bản đồ tổng hợp kinh tế biển và phát - Trữ lượng lớn, chủ triển bền vững. yếu là cá biển. Hoạt động 3 : Cặp/nhóm - Hình thức: Bước 1: HS dựa vào Atlat địa lý + Đánh bắt ven bờ là Việt Nam, kết hợp kênh chữ và chủ yếu. kiến thức đã học: + Hoạt động đánh bắt - CMR biển nước ta giàu có về xa bờ chưa tương xứng hải sản. với tiềm năng. - Đọc tên các bãi cá, bãi tôm dọc - Hải sản nuôi trồng vẫn bờ biển nước ta. còn chiếm tỉ lệ nhỏ trong sản lượng toàn - Tình hình phát triển ngành ngành. đánh bắt, nuôi trồng hải sản, các trung tâm chế biến hải sản. * Xu hướng: ưu tiên phát triển đánh bắt xa 18
  19. - Tại sao cần ưu tiên phát triển bờ, đẩy mạnh nuôi khai thác hải sản xa bờ. trồng hải sản trên biển, ven biển và ven các Bước 3: GV chuẩn kiến thức  đảo, phát triển đồng bộ HS ghi bảng. và hiện đại công nghiệp chế biến . Hoạt động 4 : Cá nhân 2. Du lịch biển đảo: Bước 1: HS dựa vào Atlat kết - Phát triển mạnh, chủ hợp kiến thức đã học: yếu là hoạt động tắm - Xác định vị trí các bãi biển, các biển vườn quốc gia dọc bờ biển và Xu hướng: phát triển trên các đảo. nhiều loại hình du lịch - Trình bày tình hình phát triển để khai thác tiềm năng ngành du lịch biển đảo. to lớn về du lịch của biển đảo - Nêu những giải pháp, xu hướng phát triển. Bước 2: HS phát biểu kết hợp chỉ bản đồ IV. Đánh giá: - Hãy sắp xếp các bãi biển, vườn quốc gia, hang động, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên thế giới theo đúng thứ tự từ Bắc vào Nam: vịnh Hạ Long, Trà Cổ, Cát Bà, Đồ Sơn, Cửa Lò, Hội An, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Côn Đảo, Phú Quốc ? - Câu 1/139 SGK địa lý 9 V.Hoạt động nối tiếp: - Học bài cũ dựa vào câu 1-2-3/139 SGK Địa lý 9.. - Soạn bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo (tiếp theo)  GV hướng dẫn cụ thể. * Phần rút kinh nghiệm: 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2