intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nghiên cứu áp dụng một số bài tập nhằm giáo dục sức nhanh cho học sinh lứa tuổi 13, 14

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Nghiên cứu áp dụng một số bài tập nhằm giáo dục sức nhanh cho học sinh lứa tuổi 13, 14" nghiên cứu cơ sở lí luận của việc lựa chọn các bài tập giáo dục sức nhanh và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi 13 – 14; Nghiên cức lựa chọn và xây dựng các bài tập giáo dục sức nhanh cho các em nữ tuổi 13 – 14; Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập được lựa chọn trong giáo dục sức nhanh cho các em nữ lứa tuổi 13 -14. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nghiên cứu áp dụng một số bài tập nhằm giáo dục sức nhanh cho học sinh lứa tuổi 13, 14

  1. I.PHẦN MỞ ĐẦU. I. 1.  Lý do chọn đề tài. Thể  dục thể  thao giữ  một vị  trí vô cùng quan trọng trong đời sống tinh  thần xã hội, nó là tổ  hợp các phương tiện phương pháp giáo dục thể  chất. Là   hình thức cơ  bản chuẩn bị  các tri thức kĩ năng, kỹ  xảo và thể  lực trong cuộc  sống lao động, các hoạt động xã hội khác. Đó là giáo dục đức trí thể  mỹ. Lao  động là đáp  ứng các nhu cầu cuộc sống. TDTT đã được nhà nước ta rất coi   trọng và phát triển, nhất là những năm gần đây TDTT trong các trường học đã   dược phát triển đã được phát triển theo sự  lớn mạnh của nền kinh tế xã hội.   Hoạt động TDTT góp phần tích cực vào việc giáo dục và xây dựng con người  mới. Trong đó giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ ngày nay đang là nội dung quan  trọng của ngàng giáo dục đào tạo và đó cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Luyện tập TDTT nói chung và môn điền kinh nói riêng là môn thể thao đa  dạng và phong phú đã thu hút đông đảo học sinh tham gia luyện tập. Vì vậy vai   trò của môn điền kinh được đánh giá rất cao trong hoạt động TDTT, cũng như  trong đời sống con người. Việc tập luyện môn điền kinh giúp cho con người có   sức khoẻ rồi rào, có tác dụng giáo dục tích cực các tố  chất thể lực, sức nhanh,   sức mạnh, sức bền, sự  mềm dẻo khéo léo đồng thời phát triển con người.   Luyện tập môn điền kinh giúp cho con người có tinh thần lạc quan, ý trí tự lực  tự  chủ và tinh tần tập thể sẵn sàng phục vụ  công việc xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc. Chính vì vậy mà môn điền kinh được dạy phổ  biến trong các trường   trung học phổ thông, THCS luôn được coi là môn học chính. Mặt khác phát triển   tố  chất thể  lực cho họcc sinh có năng lực làm việc tronh lao động và học tập.   Bên cạnh đó nhà trường còn là chiếc nôi góp phần tích cực và bồi dưỡng nhân  tài thể thao cho nước nhà TDTT đặc biệt là môn điền kinh trong các trường THPT, THCS gần đây   được quan tâm đặc biệt. Sự quan tâm đó được thể  hiện qua các Hội khoẻ  Phù  Đổng. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn điền kinh là yếu tố quan trọng  và cần thiết. Môn điền kinh là nội dung chính trong các cuộc thi đấu nói chung   và các Hội khoẻ nói riêng.  Thông qua các kì Hội khoẻ phù đổng một điều đáng ghi nhận trong những  năm gần đây các vận động viên chạy cự  li ngăn có nhiều tiến bộ  cả  về  thành  tích lẫn kĩ thuật,  ở  lứa tuổi nhi đồng có nhiều VĐV đạt được thành tích nhất   định. Điều đó đã khẳng địng các em lứa tuổi 13 ­14 là lực lượng kế  cận của  thành tích cao trong điền kinh cho nên đối tượng tuyển chọn vào huấn luyện và   1
  2. giảng dạy phải là từ  lứa tuổi nhỏ. Vì vậy một vấn đề  đặt ra ở  đây là làm thế  nào để  phát triển toàn diện các tố  chất thể  lực nói chung và tố  chất sức nhanh   nói riêng một cách nhanh nhất có hiệu quả nhất đối với các em ở  lứa tuổi nhỏ  sánh cùng với sự phát triển lớn mạnh không ngừng của phong trào TDTT. Xuất phát từ những cơ sở đó, chúng tôi lựa chọn áp dụng một số bài giáo  dục sức nhanh, nâng cao thành tích chạy nhanh trong điều kiện vẫn đảm bảo  tính hợp lí và toàn diện mà không  ảnh hưởng tới các môn học khác, không có  hại cho hại cho sức khoẻ trước mắt cũng như  lâu dai trong cuộc sống của các   em, mà vẫn nâng cao thành tích. I. 1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. ­ Nghiên cứu cơ  sở  lí luận của việc lựa chọn các bài tập giáo dục sức  nhanh và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi 13 – 14. ­ Nghiên cức lựa chọn và xây dựng các bài tập giáo dục sức nhanh cho các  em nữ tuổi 13 – 14. ­ Đánh giá hiệu quả  sử  dụng các bài tập được lựa chọn trong giáo dục   sức nhanh cho các em nữ lứa tuổi 13 ­14.  I.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để  giải quyết những nhiệm vụ  của đề  tài đặt ra tôi sử  dụng một số  phương pháp sau: ­   Phương   pháp   phân   tích   và   tổng   hợp   tài   liệu   tham   khảo   có   liên  quan.Chúng tôi đã sử dụng các tài liệu cơ sở và tài liệu chuyên môn có liên quan  đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình phát triển TDTT nói chung và môn điền kinh  nói riêng ở trong nước. Đặc biệt tìm hiểu bài tập, phương pháp có tác dụng đạt  hiệu quả nhất nhằm giáo dục sức nhanh cho các em. ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.  Sau khi xác định và lựa chọn được nội dung bài tập chúng tôi tiến hành  phân nhóm thực nghiệm sư phạm cho 20 Học sinh tuổi 13 ­14 chia làm 2 nhóm. + Nhóm A( Là nhóm đối chiếu) gồm 10 em tập bình thường theo nội dung  chương trình học. + Nhóm B (Là nhóm thực nghiệm) gồm 10 em tập theo nội dung bài tập   chúng tôi đã lựa chọn. ­ Phương pháp toán học thống kê. 2
  3. Sau khi thu nhập được các số  liệu chúng tôi sử  dụng toán học thống kê  để tính toán và sử lí và sử dụng phương pháp thực nghiệm đối chiếu để so sánh   trung bình ở mẫu số (n 
  4. II.1: Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi; ­ Hệ  thần kinh: Bộ  não của các em trong lứa tuổi này đang trong thời kì  hoàn chỉnh, tế  bào thần kinh còn nonn yếu, hoạt động của thần kinh chưa  ổn  định, hưng phấn chiếm ưu thế hơn, dễ hình thành phản xạ có điều kiện nhưng   sự chú ý dễ phân tán, thần kinh chóng mệt mỏi. ­ Hệ vận động: Xương của các em tuy đã cứng song vẫn trong giai đoạn  phát triển mạnh về  chiều dài, lớp sụn bọc khớp dày,   sụn chân đang đòi hỏi   điều kiện tốt để  phát triển. Phạm vi hoạt động của các em lớn đặc biệt là các  em nữ   ở  lứa tuổi này xương chậu chưa cốt hoá đầy đủ, dễ  bị  di chuyển, méo  lệch. Do vậy  hạn chế các bài tập phát triển quá mức hệ  thống cơ  bản, không   nên bắt các em làm bài tập phát triển quá mức hệ thống cơ bản, không nên bắt  các em mang vác quá nặng, hoặc làm động tác tĩnh tại, căng thẳng một bộ phận   quá lâu. Những hoạt động ấy rễ làm xương phát triển dị hình và kìm lãm xương   phát triển nhanh chóng về chiều dài. ­ Hệ tuần hoàn : Tim đang ở trong thời kỳ phát triển để  kịp thời với sự  phát triển chung của cơ  thể. biểu hiện  ở  tế  bào cơ  tim còn nhỏ, tính đàn hồi   yếu, van tim phát triển kém. Dung tích và thể  tích và cơ  tim còn nhỏ, nhịp tim  đập nhanh hơn người lớn. Do đó cơ  năng hoạt động của tim chưa được  ổn  định, sức co bóp yếu.cùng với sự lớn lên theo lứa tuổi, sự điều tiết của hệ  tim  mạch hệ thống thần kinh thực vật (giao cảm ) càng hoàn thiện. Nếu trong tập   luyện mà tập luyện với khối lượng lớn chóng bị mệt mỏi (cần tôn trọng nguyên  tắc tăng dần từ nhẹ đến nặng ). ­ Hệ  hô hấp : phổi của các em phát triển chưa đầy đủ, các ngăn buồng   phổi, túi phổi còn nhỏ, các cơ  thở  phát triển chưa được phát triển, dung lượng  phổi còn nhỏ. Vì vậy khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều và   chóng mệt mỏi. với các em nữ tuổi dạy thì sớm hơn. VD. ở các em nữ phát triển sớm buồng trứng bắt đầu hoạt động. Có kinh  nguyệt và thường rối loạn , cấu tạo của xương mỏng và xốp cơ bấp nhỏ và mỡ  dưới da nhiều khối lượng và thể  tích của tim đều kém các em nam, lồng ngục   hẹp dung lượng phổi nhỏ, cơ lăng hô hấp tuần hoàn đều kém nên khi hoạt động  với khối lượng tương đối lớn thì phản ứng mạnh, chóng mệt mỏi và hồi phục  lâu hơn các em nam. Do đặc điểm giải phẫu sinh lý của các em chưa được hoàn chỉnh nên về  tâm lý tư  duy còn non kém, chưa tỉ  mỉ  và toàn diện. Các em chưa nhận thức  được tác dụng và mục đích của việc tập luyện TDTT   nên có nhiều nhu cầu  4
  5. học hỏi bắt           trước  hay tò tò mạo hiểm, các em hay ước mơ, có nhiều dự  kiến, có nhiều hoài bão lớn những điều dó đều mang tính thực dụng bất trước   người khác hoặc theo sở thích của mình. Các  em nữ ở lứa tuổi này sự phát triển  mất cân đối đồng đều của cơ  thể khiến các em có một số  trạng thái như  : Dễ  xúc cảm hay ngượng ngùng, rụt rè nên hoạt động kém tự  nhiên, động tác phối   hợp không nhịp nhàng, các em ưa thích hoạt động có tổ chức, kỷ luật, ưa thích   cái đẹp và thường đánh giá mình thấp hơn khả  năng hiện có. do đặc điểm  ấy   trong quá trình giảng dạy nên đặc biệt chú ý giáo dục các em, khuyến khích  động viên khéo léo để phát huy khả năng. Thông qua việc tìm hiểu về việc tìm hiểu tâm sinh lý của các em nữ lứa   tuổi 13 ­14 Chúng tôi thấy việc đưa nội dung bài tập vào để giáo dục sức nhanh   cho các em là hoàn toàn phù hợp với các hình thái biến đổi về  tâm sinh lý.  Không nên đưa  các bài tập với thời gian dài và cường độ  lớn cho lứa tuổi 13   ­14. II.2. Nhiệm vụ 2. Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng các bài tập giáo dục sức nhanh cho các  em nữ lứa tuổi 13 ­14. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, qua nghiên cứu tổng   hợp các tài liệu thực tế tìm hiểu kế hoạch đưa ra các bài tập là. Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, bài tập phát triển tần số  và độ  dài  bước, bài tập phản xạ, bài tập dẻo, hoàn toàn phù hợp với lứa tuổi 13 ­14. Mục   đích của việc lựa chọn những bài tập này nhằm phát triển thể  lực, nâng cao  thành tich trong cự ly chạy ngắn , thông qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng  kỹ xảo vận động cũng như sự xay mê yêu thích thể thao cảu bài tập được trình  bầy theo bảng 1. Bảng 1.Nội dung các bài tập phát triển sức nhanh. LƯỢNG  TT NỘI DUNG BÀI TẬP VẬN  YÊU CẦU VÀ CHỈ DẪN ĐỘNG ­   TRÒ   CHƠI   VẬN   ĐỘNG  ­   Tự  gi¸c tÝch cùc, PHÁT   TRIỂN   TỐC   ĐỘ   SỨC  kh¶ n¨ng phèi hîp MẠNH TỐC ĐỘ, PHÁT TRIỂN  tèt. 1 TÍNH LINH HOẠT CỦA THẦN  5­7 phút KINH. ­ CÁC BÀI TẬP VỚI BÓNG   2 BÀI   TẬP   PHÁT   TRIỂN   TẦN  5
  6. SỐ. ­   YÊU   CẦU   NHANH  ­   ĐỨNG   VỊN   TAY   (KHÔNG  2­ 4 LẦN  KHÔNG   GIẬT   CỤC  VỊN   TAY)   TẠI   CHỖ   CHẠY  NGHỈ 2­ KHÔNG HẠ THẤP TRỌNG  VỚI TẦN SỐ TỐI ĐA. 3 PHÚT TÂM CHÚ Ý NHỊP ĐIỆU  ­   ĐÙI   VUÔNG   GÓC  15M X  KHÔNG NGẢ  NGƯỜI VỀ  ­   NÂNG   CAO   ĐÙI   VỚI   TẦN  4L PHÍA   SAU   CUỐI   CỰ   LY  SỐ TỐI ĐA. CHUYỂN   CHẠY   TỰ  NHIÊN. THẢ   LỎNG  THÂN  TRÊN,  20­ 30M  KHÔNG NẮM CHẶT TAY. ­   CHẠY   TỐC   ĐỘ   CAO   10   –  X 3 LẦN 20M  Bài tập phát triển phản xạ. ­   Chạy   nhẹ   nhàng   khi   có   tín  2 x 15m hiệu   3 Ch¹y theo tÝn hiÖu ­ Chạy với tốc độ cao 5­7 m. 4 LÇn xuÊt ph¸t ph¶n øng ­ Xuất phát cao, thấp  x 10m ngay.   BÀI  TẬP  PHÁT  TRIỂN SỨC  ­   THỰC   HIỆN   CHÍNH  NHANH TỐC ĐỘ. 2­3 LẦN XÁC PHỐI HỢP TỐT HẾT  4 ­ BẬT XA TAM CẤP. 3PHÚT BIÊN ĐỘ ­ BẬT NHẢY THẲNG CHÂN. ­   CHẠY   LẶP   LẠI   VỚI   CÁC  ­ Tư thế ổn định thoải mái 5 3 Lần GIAI ĐOẠN 60 ­80M ­   BÀI   TẬP   VỚI   BIÊN   ĐỘ  ­ TẬP TRONG CÁC BUỔI  6 10 PHÚT LỚN. TẬP THƯỜNG XUYÊN II.3. Nhiệm vụ 3. II.3.1. Tổ chức thực hiện. Để đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm giáo dục sức nhanh thông qua   nhóm tập luyện của 20 nữ lứa tuổi 13 ­ 14, tôi sử  dụng 2 nhóm học sinh được  chọn là 20, mỗi nhóm 10 em, gọi là nhóm thực nghiệm, một nhóm đối chiếu. Trong   đó   nhóm   đối   chiếu   tập   luyện   theo   hình   thức   và   phương   pháp  chương trình học. Nhóm thực nghiệm sẽ  tập luyện theo các nội dung bài tập  chúng tôi lựa chọn với chỉ số về năng lực, tốc độ   (Thông qua các test kiểm tra)  tương đối đồng đều nhau dựa trên các chỉ số sau: (Tính theo giây) ­ Chạy 30m xuất phát thấp, đánh giá khả  năng phản ứng vận động (tính  theo giây). ­ Chạy 30m tốc độ cao (Tính theo giây). 6
  7. Đánh giá tố chất tốc độ (Tố chất sức nhanh). ­ Chạy 60 xuất phát cao (Tính theo giây), mỗi học sinh thực hiện 2 lần,  lấy thành tích cao nhất để đánh giá sức bền tốc độ, khả năng tiếp thu kỹ thuật. Để  làm rõ chúng tôi dùng công thức toán học thống kê để  tính toán theo  công thức: XA XB t 2 A 10 2 B n Vì n  0,05 (g) 2 Chạy 30m tốc độ cao 5.983 5.939 0,366 0,269 > 0,05 3 Chạy 60m xuất phát cao 11.800 11.809 0,328 0,061 > 0,05 Kết quả kiểm tra đánh giá thành tích ban đầu tư  thấy ttính  0,05 hay thành tích ban đầu của 2   nhóm trước khi thực nghiệm là tương đương. II.3.2 Thực nghiệm: * Tiến trình giảng dạy cụ thể: Tuần 1: Tiết 1, 2: Khởi động chạy 100m. Bài tập phát triển chung 3’ đè  ép dẻo 2’. Bổ trựo chuyên môn (Chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau 2 x   15m, chạy tốc độ cao 2 x 15m). Cơ bản: ­ Chạy chậm khi có tiếng còi chạy 5 ­:­ 6m với 2 x 15m max. ­ Trò chơi vận động phát triển tốc độ 8’. ­ Bài tập phát triển sức mạnh cơ tay, ngực, bụng, lưng. ­ Bật nhảy thẳng chân 4 tổ x 10 lần nghỉ giữa 3 lượt các tổ. 7
  8. ­ Chạy chậm thả lỏng người, 20m x 2 lần. Tuần 2. Tiết 3 ­ 4: Khởi động. Bài thể  dục tay không 3’, bài tập dẻo 2’,   bổ trợ chuyên môn 2’. Cơ bản: ­ Tại chỗ đánh tay nhanh khi đang chạy 4 tổ x 5’ (Nghỉ giữa 3 tổ). ­ Xuất phát cao 2 điểm chống 3 lần (2’). ­ Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 6’ ­ Chơi bóng chuyền ­ (5’). ­ Chạy chậm thả lỏng 2 x 15m. Tuần 3: Tiết 5 ­ 6: Khởi động chạy chậm 120m. Bài thể  dục tay không   2’. Bài tập dẻo, bổ trợ chuyên môn. Cơ bản: ­ Tại chỗ đánh tay nhanh như khi đang chạy 4 tổ x 2” (Nghỉ giữa 3 tổ). ­ Xuất phát cao 2 điểm chống 2 lần. ­ Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 8’. ­ Bóng chuyền 6 (5’). ­ Chạy chậm trong sân cỏ thả lỏng 2 x 15m. Tuần 4: Tiết 7 ­ 8: Khởi động bài thể dục tay không 3’, tập dẻo 2’, bổ trợ  chuyên môn 2’. Cơ bản: ­ Chạy chậm khi có tín hiệu chạy 5 ­ 6m với Vmax 2 lần. ­ Trò chơi vận động phát triển tính khéo léo linh hoạt tốc độ 10’. ­ Bài tập phát triển cơ tay, lưng, bụng, ngực 3 tổ x 2’. ­ Bật xa + 3 bước x 4 lần (Nghỉ giữa 3 tổ). Tuần 5: Tiết 9 ­ 10: Khởi động chạy chậm 120m, bài thể  dục tay không  3’, uốn dẻo, bổ trợ chuyên môn 2’. Cơ bản: ­ Tại chỗ đánh tay khi đang chạy 4 tổ x 3’’. ­ Xuất phát cao 2 điểm chống 3 lần. ­ Trò chơi vận động phát triển sức bền 5’ ­ 7’. ­ Bật nhảy thắng chân trên cát 4 tổ x 10 lần (Nghỉ giữa 3 tổ). ­ Chạy chậm tay và cơ thả lỏng. 8
  9. Tuần 6: Tiết 12 ­ 13: Khởi động: Bài thể dục tay không 3’, tập dẻo 2’, bổ  trợ chuyên môn 2’. Cơ bản: ­ Chạy chậm khi nghe tín hiệu chạy nhanh khi nghe tín hiệu tối đa 5 ­ 6m  x 3 lần. ­ Trò chơi vận động phát triển tốc độ 5 ­ 7’. ­ Bài tập phát triển cơ tay, lưng, bụng, ngực. ­ Bật xa 3 bước 3 lần (Nghỉ giữa 4 tổ). ­ Tại chỗ rũ chân tay thả lỏng. Tuần 7: Tiết 13 ­ 14: Khởi động: Chạy nhẹ  nhàng 120m, bổ  trợ  chuyên  môn. Cơ bản: ­ Chạy tốc độ cao (30 ­ 60m) x 2 nghỉ giữa 3 tổ. ­ Xuất phát thấp 2 x 15m. ­ Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 5’. ­ Chạy lặp lại (60m ­ 80m) x 1L yêu cầu V = 85 ­ 90% V/max. ­ Chơi bóng ném 5 ­ 7’. ­ Bài thể dục thả lỏng, chạy thả lỏng, bài tập tại chỗ. Tuần 8: Tiết 15: Khởi động: Bài tập tay không, uốn dẻo, bổ  trợ  chuyên  môn. Cơ bản: ­ Chạy tốc độ cao (20 ­ 40 ­ 60m) x 1L. ­ Trò chơi phát triển sức mạnh tốc độ 5 ­ 7’. ­ Chạy lặp lại (30 ­ 60m) x 1 lần. ­ Bật xa 3 bước 4 lần. ­ Bật duỗi hết chân trong hố cát 20 lần. ­ Bài tập thả lỏng. Tiết 10: Khởi động: Chạy nhẹ nhàng 120m, bổ trợ chuyên môn. Cơ bản: Kiểm tra các chỉ số. ­ 30m Vmax : 2 lần ­ 30m xuất phát thấp : 2 lần ­ 60m xuất phát cao : 1 lần 9
  10.  Thành tích tốt bằng giây. ­ Chạy thả lỏng 15m x 2 lần. Trước thực nghiệm chúng tôi thu được các chỉ số như đã trình bày ở bảng  2. Trong thực nghiệm chúng tôi phân làm 2 nhóm như là: ­ Có bài tập sử dụng trò chơi vận động phát triển tính linh hoạt thần kinh. ­ Các bài tập biên độ lớn. ­ Có bài tập phản xạ tín hiệu. * Sau 8 tuần tập luyện cả 2 nhóm đều đạt được thành tích nhất định  ở  các chỉ số (Test). + Chạy 30m xuất phát thấp  :  X A 6.289;  X B 5.838 + Chạy 30m tốc độ cao :  X A 5.384;  X B 4.938 + Chạy 60m xuất phát cao :  X A 10.08 ;  X B 9.33 Để  làm rõ sự  khác biệt về  sự  phát triển thành tích của cả  2 nhóm đối   chiếu và thực nghiệm  ở các nội dung trên chúng tôi dùng toán học thống kê để  tính toán. Kết quả thu được của cả 2 nhóm sau thực nghiệm được trình bày ở bảng  3. Bảng 3. Thành tích sau thực nghiệm Kết quả XA X B (Thù TT (Đối   c ttÝnh P Test thực nghiệm chiếu) nghiÖm) Chạy   30m   xuất   phát   thấp  1 6.289 5.037 0,289 3,50
  11. Sở  dĩ có được hiệu quả  tốt trong công việc giáo dục sức nhanh mà các   nội dung bài tập chúng tôi lựa chọn là do các bài tập mang tính khoa học. Bởi lẽ  các bài tập này đã giúp cho phát triển kỹ thuật, các yếu tố  linh hoạt thần kinh,   tần số động tác cũng như sức mạnh bột phát trong tố chất sức mạnh. Cần nhấn mạnh rằng: Kết quả này hoàn toàn khách quan bởi lẽ phân chia  nhóm khá đồng đều điều kiện thực nghiệm như  nhau, chỉ  có sự  khác biệt về  nội dung bài tập. Rõ ràng thành tích của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với thành tích  của nhóm đối chiếu. Chính là do tác động của nội dung bài tập chúng tôi lựa  chọn ở trên để giáo dục sức nhanh. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : III.1. Kết luận: ­ Tố  chất sức nhanh là một tố  chất quan trọng trong các tố  chất thể  lực   của cơ thể. Trong các môn thể theo có chu kỳ sức nhanh có ý nghĩa cực kỳ quan  trọng, tố chất sức nhanh có cơ chế sinh lý riêng của nó và cũng có phương pháp  riêng để phát triển và giáo dục nó một cách toàn diện. ­ Những bài tập chúng tôi lựa chọn ở trên gồm 6 bài tập với khối lượng,  thời gian và sự sắp xếp trong kế hoạch đã trình bày trong đề tài là những bài tập  có hiệu quả rõ rệt để giáo dục sức nhanh. VI.2: Kiến nghị: Để giúp cho quá trình giảng dạy môn thể dục trong trường THCS có hiệu   quả cho phép tôi đề nghị: Để nâng cao thể lực, sức khoẻ cho học sinh và thành  tích thể  thao ngày một được nâng cao, các ngành, các cấp, địa phương và đặc   biệt là các trường phổ  thông cần quan tâm nhiều hơn nữa đối với các em học  sinh như: Trang bị về cơ sở vật chất, sân bãi, phương tiện tập luyện… Giáo viên thể  dục ngoài việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cần thiết  cho học sinh. Cần chú ý nhiều hơn nữa về  các bài tập phối hợp vận động và tăng thể  lực cho học sinh. Tuy các em còn ít phát triển về tố chất cần bồi dưỡng cho các   em, về thể lực giúp các em có sức khoẻ để phục vụ cho các hoạt động khác. 11
  12. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
69=>0