intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

38
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân" nghiên cứu nhằm xây dựng một ngôi trường còn non trẻ có chất lượng dạy học đảm bảo, các biện pháp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để từ đó rút ra được một số kinh nghiệm nhất định trong công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS NGUYỄN LÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC  CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN  Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN LÂN,  QUẬN THANH XUÂN Lĩnh vực/Môn: Quản lý Cấp học: THCS Tên tác giả: Nguyễn Khánh Huyền Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Lân Chức vụ: Hiệu trưởng
  2. 2 NĂM HỌC 2020 ­ 2021 MỤC LỤC Phần thứ nhất: Đặt vấn  đề………………………………………………………2
  3. 3 I. Lí do chọn đề tài:..............................................................................................2 1. Cơ sở lí luận:....................................................................................................2 2. Cơ sở thực tiễn:...............................................................................................3 II. Mục đích nghiên cứu:………………………………………………. ………..5 III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm:.........................................5 IV. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................5 V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:.................................................................5 Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề......................................................................6 I. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng  kết kinh nghiệm:……………………………………... ……………………………...6 1. Mục đích: …………………………………………………………………..…6 2. Yêu cầu: ……………………………………………………………………..… 7 3. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và  KTĐG........7 4. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua  mạng………………....10 II. Thực trạng vấn đề:......................................................................................11 2.1. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên  môn……………………………………....11 2.2. Hoạt động dự giờ, hội giảng của đội ngũ giáo  viên………………………12 2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo  viên….....12 2.4. Đánh giá chung.............................................................................................12 III. Các biện pháp đã tiến hành:......................................................................13 1. Phát huy vị trí, vai trò của người tổ trưởng chuyên môn trong việc nâng  cao chất lượng hoạt động chuyên môn của nhà trường:..............................13 2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chuyên đề: ......................................................14
  4. 4 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra đánh giá: ...........15 4. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, nhóm chuyên môn cụ thể, rõ ràng,  khoa học : ...........................................................................................................16 IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:.............................................................25 Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị...............................................................27 I. Kết luận:..........................................................................................................27 II. Kiến nghị:.......................................................................................................28  Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................30
  5. 5 PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1. Cơ sở lí luận Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI II đã khẳng định:  "Tạo  chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả  giáo dục, đào tạo.   Nghiên cứu để hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở  các cấp học. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục  từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất   người học; từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa dạng,   chú ý dạy và học trực tuyến qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội,  ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục   gia đình và giáo dục xã hội. Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ  luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng   làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội   nhập quốc tế (công dân toàn cầu)".  Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà nước luôn  khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư  cho giáo dục là  đầu tư  cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để  phát triển  kinh tế  ­ xã hội. Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ  thông tin và truyền thông sẽ  tạo ra những điều kiện thuận lợi để  đổi mới cơ  bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ  chức giáo dục, đổi mới quản lý   giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân  người học. Phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập   trung nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ  năng thực hành được phát triển tài năng. Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo  giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi  dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục đủ  sức   thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ  thông năm 201 8. Chúng ta cần 
  6. 6 tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện  theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng  lực tự học  của người học. Trên thực tế hoạt động dạy và học các môn văn hoá là hoạt động trung  tâm của nhà trường, nó chiếm khối lượng lớn thời gian lao động của thầy, trò  và cán bộ  quản lý nhà trường. Do vậy chỉ  đạo hoạt động dạy và học luôn là  một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của các nhà trường, của các nhà quản lý  giáo dục. Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn, đặc biệt là  công tác quản lý chỉ  đạo hoạt động chuyên đề  trong nhà trường là nhiệm vụ  rất đáng quan tâm và cấp thiết của Ban Giám Hiệu trong sự  nghiệp đổi mới  giáo dục giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước  hiện nay để  đáp  ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội .  Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu mới của ngành giáo  dục với định hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ  động sáng tạo của học sinh thì  hoạt động sinh hoạt chuyên môn,  chuyên đề  trong công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường đóng vai trò quan   trọng, nó quyết định tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nâng cao  chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn    là một trong những hoạt động  xương sống của công tác bồi dưỡng tại chỗ, công tác tự  bồi dưỡng trình độ  chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ giáo viên trực   tiếp giảng dạy ở tất cả các tổ bộ môn trong nhà trường; đồng thời là quá trình  tiếp cận, thể nghiệm, phổ biến các kết quả  nghiên cứu khoa học về  đổi mới  phương pháp giảng dạy, cải tiến nội dung, khai thác và sử  dụng có  hiệu quả  các  phương tiện dạy học, tiếp cận nhanh chóng với khoa học kỹ  thuật hiện  đại trong giảng dạy tới giáo viên, tới tập thể sư phạm nhà trường. Hoạt động  đó diễn ra thường xuyên, không thể thiếu và không thể xem nhẹ trong công tác  chỉ đạo chuyên môn của Ban Giám Hiệu các nhà trường . 2. Cơ sở thực tiễn
  7. 7 Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ  chuyên môn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề  có nề  nếp, nội dung sinh hoạt bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung   chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó  khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  giảng dạy của giáo viên, phong trào  thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng   lên. Ngược lại, trường nào công tác quản lí thiếu khoa học, buông lỏng quản lí  việc sinh hoạt tổ  chuyên môn thì việc sinh hoạt tổ  chuyên môn, sinh hoạt  chuyên đề không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài, không thu hút  được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó không cao. Làm thế  nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên  môn, xây dựng chuyên đề  và thực hiện chuyên đề  có hiệu quả  là cả  một vấn   đề  cần quan tâm của công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường, đòi hỏi  phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt   phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên  thấy cần phải tham gia sinh hoạt chuyên môn, xây dựng và thực hiện chuyên   đề có hiệu quả, đảm bảo chất lượng.           Thực tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên  môn, công tác quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn, chuyên đề ở trường mặc  dù đã được sự quan tâm  chỉ đạo đúng mức của B an Giám Hiệu và có rất nhiều  chuyển biến, song vẫn còn có những hạn chế nhất. Vì vậy việc nghiên cứu các  biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chỉ  đạo về  hoạt động  chuyên môn,  chuyên đề  trong nhà trường sẽ  góp   phần nâng cao trình độ  lý  luận, làm sáng tỏ  thêm  hoạt động thực tế  về  công tác quản lý, chỉ  đạo của   Ban Giám Hiệu, của các đồng chí Tổ  trưởng trong hoạt động chuyên môn nói  chung, hoạt động chuyên đề  nói riêng.   Từ  ngày 16/5/2019, bắt đầu từ  khi tôi  nhận nhiệm vụ công tác làm Hiệu trưởng tại trường THCS Nguyễn Lân, một  ngôi trường vừa mới thành lập, đội ngũ giáo viên còn chưa có ai, tôi đã nghiên  cứu làm thế nào để xây dựng một ngôi trường còn non trẻ  có chất lượng dạy 
  8. 8 học đảm bảo, các biện pháp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để từ đó t ôi rút ra  được một số  kinh nghiệm nhất định trong công tác chỉ  đạo hoạt động chuyên  môn  của  nhà trường. Vì  vậy,  tôi  xin đưa ra vấn  đề  “Một số  kinh nghiệm   trong việc chỉ  đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn  ở   trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân” II. Mục đích nghiên cứu ­ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm ­ Giáo viên các tổ, nhóm chuyên môn. IV. Phương pháp nghiên cứu ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu tài liệu, các vấn đề  lý thuyết có liên quan đến đề tài . ­  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Quan sát, điều tra khảo   sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm, thống kê toán học. V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: ­ Thời gian nghiên cứu từ ngày 16 tháng 5 năm 2019 đến ngày 01 tháng 4  năm 2021
  9. 9 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề  nghiên  cứu tổng kết kinh nghiệm: Văn bản số: 5555/BGDĐT­GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo  ngày 08  tháng 10 năm 2014   về  việc    hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về  đổi mới  phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động  chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng   đã hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai   có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá  chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên về  phát triển kế  hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực  học sinh. Bộ  Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số  nội dung   sinh hoạt  chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá  và tổ chức,  quản lí các hoạt động chuyên môn trong trường trung học/trung tâm giáo dục  thường xuyên qua mạng như sau: 1. Mục đích   Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học và   trung tâm GDTX, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định  hướng phát triển năng lực học sinh;
  10. 10 Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội  dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề  tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ  chức hoạt động học tích cực, tự  lực,   sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực  để  xây dựng  tiến trình  dạy học  theo  chuyên đề  nhằm phát triển năng lực và  phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập   và sinh hoạt chuyên môn qua mạng.  Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của  trường trung học qua mạng, tạo tiền đề  tích cực cho việc triển khai thực hiện  đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018. 2. Yêu cầu Việc xây dựng các chuyên đề  dạy học trong mỗi môn học, các chuyên   đề tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực  hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ  thông,  phù hợp với điều kiện  thực tế  của nhà trường, địa phương và khả  năng học tập của học sinh;  kế  hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà  trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra; Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học, tổ  chức và   quản lí các hoạt động chuyên môn trên mạng phải được thực hiện nghiêm túc,   mang lại hiệu quả  thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để  tham gia các  khóa tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm  chuyên môn trong trường trung học cccphải xây dựng được tối thiểu 02 chuyên   đề  dạy học/học kì; tổ  chức dạy thử  nghiệm  để  dự  giờ, phân tích, rút kinh   nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn trên mạng.   Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ  chức  thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành. 3. Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG 3.1. Xây dựng chuyên đề dạy học
  11. 11 Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách  giáo khoa như  hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ  vào chương trình và  sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để  xây dựng các chuyên đề  dạy   học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện  thực tế  của nhà trường. Trên cơ  sở  rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ  theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học  sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất  có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. 3.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập Với mỗi chuyên đề  đã xây dựng, xác định và mô tả  4 mức độ  yêu cầu  (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập  có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong   dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ  yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và  kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. 3.3. Thiết kế tiến trình dạy học Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của  học sinh để có thể thực hiện  ở trên lớp và ở  nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể  chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư  phạm của phương pháp và  kĩ thuật dạy học được sử dụng. 3.4. Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ  sở  các chuyên đề  dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên  môn phân công giáo viên thực hiện bài học để  dự  giờ, phân tích và rút kinh  nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát  hoạt động học của học   sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ  học tập với yêu cầu như  sau: ­ Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp  với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải  hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ  sinh động, hấp 
  12. 12 dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả  học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. ­ Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau  khi thực hiện nhiệm vụ  học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học  sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". ­ Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung   học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh   trao đổi, thảo luận với nhau về  nội dung học tập; xử lí những tình huống sư  phạm nảy sinh một cách hợp lí. ­ Đánh giá kết quả  thực hiện nhiệm vụ  học tập:  nhận xét về  quá trình  thực hiện nhiệm vụ  học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết  quả  thực hiện nhiệm vụ  và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác  hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học  tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học   có thể  chỉ  thực hiện một số bước trong tiến trình sư  phạm của phương pháp   và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt  nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi   hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. 3.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học  của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực   hiện trên lớp hoặc  ở  nhà. Học sinh tích cực, chủ  động và sáng tạo trong việc  thực hiện các nhiệm vụ  học tập dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. Phân tích  giờ  dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh,  đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học   sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể  được căn cứ  vào các tiêu chí cụ  thể  như  sau:
  13. 13 Nội  Tiêu chí dung 2. Tổ chức hoạt động học cho học 1. Kế hoạch và tài liệu dạy  Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và  phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ  rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ  chức và sản   phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. Mức độ  phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử  dụng để  tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ  hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ  chức hoạt động học của học sinh. Mức độ  sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức  chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả  năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của  học sinh. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích  học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc  tổng hợp, phân tích,   đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 3. Hoạt động của học sinh học sinh Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất  cả học sinh trong lớp. Mức độ  tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực  hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về  kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ  học tập của học sinh.
  14. 14 4. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng Để  tổ  chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo   môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ  trợ  lẫn nhau giữa các trường phổ  thông,  trung tâm GDTX trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ  trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức   "Trường   học   kết   nối"   trên   mạng   tại   địa   chỉ   website:  http://truongtructuyen.edu.vn.  Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ  chuyên  môn trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm  vụ   được   giao,   giáo  viên   có   thể   tham   khảo   các   tài  liệu   điện   tử   trên   mạng  hoặc/và các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành   viên trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với giảng  viên/ban tổ chức về những vấn đề có liên quan. Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng   các khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện  các hoạt động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng  tạo”. Bên cạnh đó, ngày 31/10/2014, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cũng có   công văn 10801/SGD&ĐT­GDTrH về  việc Hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ  nhóm chuyên môn theo định hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển năng  lực học sinh  ở trường phổ thông. Văn bản đã có những hướng dẫn cụ  thể về  nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài  học và sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề và tham gia diễn đàn mạng Trước những yêu cầu đổi mới của công tác chỉ  đạo tổ, nhóm chuyên  môn, chuyên đề, Ban Giám Hiệu nhà trường cần phải có kế hoạch chỉ đạo sát  sao, phù hợp với thực tiễn II. Thực trạng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường Trung học  cơ sở Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
  15. 15 2.1. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn Năm học 2020 – 2021 là năm học thứ  hai của nhà trường, đa phần giáo   viên của trường chuyển công tác từ các trường khác nhau, từ các quận (huyện)   khác nhau nên trình độ  chuyên môn của các giáo viên trong tổ  chuyên môn  không đồng đều. Ngoài ra, trường còn có một bộ  phận giáo viên trẻ  mới ra  trường, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy. Vì thế, hoạt động bồi dưỡng  chuyên môn cho giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn  được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm. Các tổ  chuyên môn tại   trường THCS Nguyễn Lân trong thời gian qua đã có nhiều cố  gắng và gặt hái  được nhiều thành quả. Mỗi tháng sinh hoạt chuyên môn 2 lần, ngoài việc triển   khai các văn bản, kế  hoạch của cấp trên và của nhà trường thì các tổ  đã chú  trọng đến thảo luận giải quyết các nội dung khó trong một số bài học, tổ chức   các hoạt động chuyên đề, ...làm cho chất lượng giờ  dạy của giáo viên dần  được nâng lên, phát huy được tính tích cực chủ  động của học sinh, tích hợp  những vấn đề  mang tính giáo dục thực tế, tạo điều kiện cho mọi người cùng  trao đổi học tập, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo ở mỗi giáo viên. Giáo viên tự học tập nâng cao tay nghề không  chỉ thông qua hoạt động hội giảng, dự giờ, chuyên đề mà còn thông qua tự học,  tự nghiên cứu.  2.2. Hoạt động dự giờ, hội giảng của đội ngũ giáo viên Ngay từ đầu năm học kế hoạch dự giờ, hội giảng được đưa vào chỉ  tiêu   thi đua năm học, mỗi giáo viên dự đủ ít nhất 18 tiết/năm, hội giảng 2 tiết/năm.  Giáo viên tích cực dự giờ  và dự  vượt chỉ tiêu quy định, rút được kinh nghiệm  và học hỏi được thêm phương pháp giảng dạy từ  đồng nghiệp. Nhà trường  phân công Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn dự  đủ  100% các tiết dạy của  thành viên trong tổ, nhóm, xếp lịch dạy phù hợp để  giáo viên dự  giờ  (ưu tiên  dự  cùng chuyên môn trước). Sau mỗi tiết dự, góp ý, đánh giá xếp loại và nộp   kết quả  (phiếu dự  giờ) về  Ban giám hiệu, theo dõi, tổng hợp và làm căn cứ  xếp thi đua giáo viên cuối học kỳ  và cuối mỗi năm học. Qua đó, giáo viên có  
  16. 16 thể  học tập kinh nghiệm lẫn nhau, kịp thời rút kinh nghiệm trong quá trình  giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy.          2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo viên Hoạt   động  kiểm  tra,  đánh  giá  trong  các  tổ   chuyên  môn  đã  được  chú  trọng: hàng tháng các tổ đều có kế hoạch kiểm tra hồ sơ chuyên môn, việc sử  dụng đồ dùng dạy học, giờ dạy, hồ sơ sổ sách, công tác đánh giá, vào điểm và  việc thực hiện các hoạt động khác. Điều này đã làm nâng cao ý thức của giáo  viên trong việc thực hiện nhiệm vụ  và đưa hoạt động của nhà trường đi vào  nề nếp. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm: ­ Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, quan   điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương,   đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức trách  nhiệm cao với nghề nghiệp, gương mẫu trong sinh hoạt, luôn có tinh thần tự  học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ.  ­ 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, có năng lực,   kỹ  năng sư  phạm, được cập nhật, được bồi dưỡng nghiệp vụ  sư  phạm, cơ  bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dạy học, luôn hoàn thành nhiệm vụ được  giao.  ­ Về  độ  tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường, phần lớn còn trẻ  nên   tương đối dễ tiếp thu những kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng có hiệu quả các  phương pháp dạy học tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu đổi mới căn bản, toàn  diện giáo dục. 2.4.2. Hạn chế Các cuộc họp tổ chuyên môn chưa phong phú mới chỉ đơn thuần là đánh  giá và triển khai kế  hoạch. Một số  tiết chuyên đề  còn mang tính hình thức,  kiểm tra đánh giá còn nể  nang, e ngại, sợ  mất lòng mà không dám nói lên sự  thật. Điều đó đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động dạy và học.  III. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng sinh hoạt  tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân.
  17. 17 Quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn nói chung và hoạt động chuyên đề nói   riêng là quá trình hướng dẫn, chỉ đạo các tổ  nhóm chuyên môn tiến hành hoạt  động chuyên đề, thông qua việc quản lý, điều hành của các tổ  trưởng, nhóm  trưởng chuyên môn tổ  chức thực hiện hoạt động chuyên đề  bộ  môn cụ  thể.   Tính hiệu quả, chất lượng hoạt động chuyên môn, chuyên đề  phụ   thuộc rất  nhiều vào khả năng quản lý, kỹ năng tổ  chức điều hành hoạt động của các tổ  trưởng, nhóm trưởng chuyên môn trong nhà trường . 1. Biện pháp 1:  Phát huy vị  trí, vai trò của người tổ  trưởng chuyên   môn   trong   việc   nâng   cao   chất   lượng   hoạt   động   chuyên   môn   của   nhà   trường. Tổ  trưởng chuyên môn (TTCM)  trước hết là cán bộ  quản lý trong nhà  trường, nên điều kiện tiên quyết là phải có năng lực quản lý, tức là có khả  năng hoạch định các mục tiêu, xây dựng kế  hoạch cũng như  tiên liệu tất cả  những khó khăn có thể xảy ra để tìm ra phương án giải quyết. Hơn nữa, vì đặc   thù quản lý các công việc chuyên môn, nên TTCM phải là người có năng lực   chuyên môn vững vàng. Điều này, thực sự quan trọng vì để có năng lực đó đòi   hỏi người TTCM phải có quá trình tự  học tập, rèn luyện và trau dồi, và thông  qua quá trình này mới cho TTCM kinh nghiệm, khả  năng phán đoán năng lực   chuyên môn của tổ viên một cách chính xác nhất. Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các yêu cầu của thời đại,  đổi mới phương pháp giáo dục là điểm tất yếu. Trong bối cảnh như  vậy,   TTCM phải là người đi đầu tiên phong trong công tác đổi mới. TTCM phải là  người tìm hiểu đầy đủ  về  lý luận, cách thức thực hiện các phương pháp đổi  mới giáo dục phổ biến lại cho tổ viên cùng thực hiện, thậm chí phải trực tiếp   giảng dạy các giờ  dạy mẫu để  giáo viên tham khảo. TTCM phải là cầu nối   thông tin hai chiều kết nối giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà trường, đề xuất  những yêu cầu hợp lý, nh ững đi ều ch ỉnh c ần thi ết n ếu ph ương pháp giáo d ục  mới chưa thực sự phù hợp.
  18. 18 Tổ trưởng phải là người gương mẫu, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống   tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm,  là người đóng vai trò trung tâm, có khả năng  nắm bắt nhanh tình hình trong tổ, luôn bao quát công việc, sẵn sàng chia sẻ  những khó khăn cùng đồng nghiệp, linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo trong công  việc, mạnh dạn đề  xuất những vấn đề  liên quan đến tổ. Xây dựng mối đoàn  kết trong tổ, là người biết lắng nghe, biết chia sẻ đặc biệt biết cách phản hồi   tích cực. Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, phải bám sát kế  hoạch chung của nhà trường, kế hoạch về chuyên môn để xây dựng kế hoạch   chuyên môn của tổ. Khi xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn cần phải lấy ý kiến  của các tổ viên, xây dựng dự thảo, họp tổ chuyên môn để các thành viên trong  tổ  trao đổi, bàn bạc đi đến thống nhất kế  hoạch hoạt động của tổ  trong năm  học. Kế hoạch phải cụ thể, chi tiết, rõ ràng: từ việc nêu phương hướng nhiệm   vụ, chỉ  tiêu phấn đấu, các biện pháp thực hiện…đến việc phân công người  thực hiện, thời gian hoàn thành…cho từng công việc trong từng tuần, từng  tháng. 2.  Biện pháp 2:  Chỉ đạo xây dựng nội dung chuyên đề:  Chuyên đề  là vấn đề  chuyên môn được nghiên cứu sâu cả  về  lí luận và   thực  tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài,   các  biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên   đề  thường xuất phát từ  yêu cầu thực tiễn công tác như  dạy học theo chuẩn kiến  thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ  đạo học sinh yếu, dạy học theo  nhóm đối tượng học sinh. Chuyên đề  phải có báo cáo bằng văn bản, có thể  được dạy minh hoạ  tùy theo nội dung. Các chuyên đề  dự  định làm trong năm  học phải  được xây dựng, dự kiến từ   đầu năm học, phân công người thực  hiện. 
  19. 19 Thống nhất cách thiết kế  bài dạy, học (đặc biệt quan tâm đến khâu tổ  chức hoạt động học của học sinh).   Xây dựng giáo án: phát hiện các ý tưởng, đề  xuất các khả  năng thực  hiện, các phương pháp tiến hành, các quy trình thao tác thực hiện ý đồ  chuyên   đề thể hiện trong bài giảng, thời lượng đơn vị kiến thức, cách sử dụng và khai   thác hiệu quả của phương tiện, thiết bị khi sử dụng trong giờ dạy . 3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học và kiểm tra   đánh giá. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng vì tổ  là một nhà trường thu nhỏ  với tính chất chuyên sâu rất cao. Tổ  chuyên môn  mạnh sẽ  quyết định to lớn chất lượng dạy và học. Trường đã nâng cao chất   lượng tổ chuyên môn bằng các hình thức sau: ­ Triển khai các chuyên đề: Tổ  chuyên môn là nơi triển khai chuyên đề  phù hợp và hiệu quả  bởi vì  ở  đó có sự  đồng điệu về  chuyên môn nghiệp vụ,   sự am hiểu tương đối giống nhau. Tổ đã triển khai các chuyên đề như Chuyên   đề  đổi mới phương pháp dạy học,  Ứng dụng công nghệ  thông tin, đổi mới  kiểm tra đánh giá... Soạn giảng những bài khó, cần trao đổi lại. Bổ sung trong   Kế hoạch dạy học  những nội dung yêu cầu tích hợp, đổi mới như: Giáo dục  lịch sử truyền thống quận Thanh Xuân; An ninh quốc phòng; Dạy võ cổ truyền   phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã cử những giáo viên có năng  lực   về   công   nghệ   thông   tin   dạy  hội  giảng   để  giáo   viên   dự   giờ,  rút   kinh  nghiệm, nên đã có nhiều giáo viên áp dụng tốt phương pháp dạy có ứng dụng   CNTT. Các chuyên đề giao cho từng giáo viên đảm nhận có thu hoạch, có kiểm   tra kết quả. Qua các chuyên đề  thực hiện, trình độ  của giáo viên nâng lên rõ  rệt. Rèn luyện kỹ  năng sư  phạm của giáo viên là rất cần thiết. Kỹ  năng sư  phạm ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt, tổ đã trao đổi  về  kỹ  năng sư  phạm, góp ý giúp đỡ  lẫn nhau sữa chữa những tồn tại, những   nhược điểm trong phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, cách trình bày bảng. 
  20. 20 Nhà trường đã chọn những giáo viên có kinh nghiệm, tự  tin trong phong cách,  ngôn từ chuẩn mực để hội giảng dự giờ, rút kinh nghiệm cho tổ chuyên môn.   Nhà trường đã chỉ  đạo các tổ  chuyên môn và giáo viên tập trung cho   việc soạn giảng như sau: Xác định đúng mục tiêu bài soạn. Giao cho tổ chuyên  môn, nhóm chuyên môn nghiên cứu, vạch kế hoạch các mục tiêu của môn học,   kỳ  học, chương, bài cho phù hợp với học sinh.  Trong mục tiêu của bài soạn  cần chú ý mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú trọng giáo dục kỹ năng  sống. Qua đó giáo viên đã thống nhất cách trình bày bài soạn về  nội dung và  hình thức. Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc soạn bài  và chuẩn bị bài lên lớp của học sinh. Việc kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ  tiến hành một cách nề nếp thường xuyên. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ  thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học,   góp phần đổi mới chương trình, xây dựng thái độ  học tập cho học sinh.  Nhà  trường coi trọng việc phân tích kết quả  kiểm tra, qua đó giúp giáo viên điều  chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập để  phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp quản lí điều  chỉnh, bổ sung công tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách kịp thời.  Bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm  tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của  chương trình với các cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng cao. Kiểm tra đánh  giá không chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê. Đối tượng là học sinh nên   giáo viên đã hướng đến học sinh một cách “nhân văn” để  học sinh tâm phục, khẩu  phục.  4. Biện pháp 4:  Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ, nhóm chuyên môn   cụ thể, rõ ràng, khoa học:  Để  hoạt động  sinh hoạt chuyên môn,  chuyên đề  thực sự  có hiệu quả,  đáp  ứng được yêu cầu của ngành, đồng thời phù hợp với thực tế  của nhà  trường, ngay từ đầu năm học BGH nhà trường phải có kế hoạch các chuyên đề  sẽ thực hiện trong năm học bám sát yêu cầu chỉ đạo chuyên môn của ngành  và 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2