intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh bằng phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công Dân 6

Chia sẻ: BÙI THỊ TƯỜNG VI | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

33
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS" Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh bằng phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công Dân 6" đưa ra một số kinh nghiệm trong công tác dạy và học tại trường THCS Đinh Tiên Hoàng, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh bằng phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công Dân 6

  1. 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những mục tiêu quan trọng của chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở (THCS) đó là giúp học sinh (HS) phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng. Để thực hiện mục tiêu này, Giáo viên (GV) cấp THCS nói chung và GV môn Giáo dục công dân (GDCD) nói riêng cần quan tâm đến việc phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi cho HS. Trong đó, đối với môn GDCD năng lực điều chỉnh hành vi là một trong ba NL đặc thù cần phát triển đối với người học. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 xác định: môn GDCD giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục cho HS ý thức và hành vi của người công dân - chính vai trò quan trọng này đã thúc đẩy GV GDCD không ngừng đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), xây dựng những con đường, đề xuất biện pháp cụ thể để phát triển năng lực tự điều chỉnh hành vi cho HS. Đối với sự phát triển của mỗi người, năng lực tự điều chỉnh hành vi là năng lực quan trọng giúp chúng ta có cách nhìn đúng về các chuẩn mực của xã hội quy định, đó là những chuẩn mực về đạo đức, những chuẩn mực về pháp luật. Điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với đối tượng là HS đang ngồi trên ghế nhà trường, là giai đoạn xây dựng nền tảng những phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em chuẩn bị cho cuộc sống tương lai. Một trong những con đường hiệu quả để góp phần phát triển năng lực này cho các em chính là sử dụng PPDH đóng vai trong dạy học bộ môn. Để đạt được những điều đó, theo tôi không chỉ đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, mà còn phải kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp để hướng dẫn học sinh tự tiếp cận tri thức, điều chỉnh hành vi đúng chuẩn. Qua nhiều năm giảng dạy bản thân được tập huấn chuyên môn và tự học hỏi đã tiến hành nghiên cứu, đúc kết được một số kinh nghiệm trong công tác dạy và học tại trường THCS Đinh Tiên Hoàng, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, tôi quyết định sử dụng biện pháp nâng cao chất lượng dạy học sau: “ Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh bằng phương pháp đóng vai trong dạy học Giáo dục công Dân 6”.
  2. 2 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Một số khái niệm cơ bản Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực được xác định là: “1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; 2. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (Hoàng Phê, 2005, tr.660-661). Trong dạy học ngày nay năng lực được hiểu: “Là một tích hợp những kỹ năng cho phép nhận biết một tình huống và và đáp ứng với tình huống đó tương đối thích hợp và một cách tự nhiên” (Xavier Roegiers,1996, tr.91). Một số nhà nghiên cứu cho rằng năng lực chính là “khả năng” như: năng lực là “Khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp” (Bùi Hiền, 2001, tr.278); là tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp. Năng lực của mỗi người luôn gắn liền với hoạt động của bản thân người đó. Trong sự phát triển của đời sống xã hội, con người luôn đối diện và phải giải quyết những vấn đề, những tình huống cụ thể trong cuộc sống ở những thời gian và không gian khác nhau. Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đó, mỗi người phải có những nguồn lực và biết khai thác tất cả những nguồn lực mà mình có, đó là những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ,... nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả. Khái niệm năng lực điều chỉnh hành vi: “năng lực điều chỉnh hành vi là năng lực nhận biết chuẩn mực hành vi, đạo đức, pháp luật; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và người khác; từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.55). 2. Phương pháp dạy học đóng vai. Theo Hilbert Meyer: Đóng vai là PPDH phức hợp nhằm nhận thức hiện thực xã hội. Với sự giúp đỡ của đóng vai, HS có thể hiểu được hành động của
  3. 3 mình tốt hơn và tác động lên tư duy, tình cảm và hành động của bạn học, GV và những người quan sát. Đóng vai là một PPDH trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được mô phỏng về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống cuộc sống, các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ người quan sát (Xavier Roegiers, 1996, tr. 142). Đóng vai là PPDH, trong đó GV tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong tình huống giả định (Bùi Hiền, 2001,tr. 99). Đóng vai là một PPDH thông qua mô phỏng, người học đảm nhận các vai thường có tính chất trò chơi hoặc làm việc trong môi trường được mô phỏng, nhằm trước tiên là phát triển năng lực hành động, năng lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa. (Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, 2014, tr141). Như vậy, thông qua phương pháp đóng vai, HS được rèn luyện những kĩ năng ứng xử, vận dụng những tri thức được học vào giải quyết vấn đề, bày tỏ thái độ đối với môi trường, đời sống, xã hội. Từ đây, HS có sự thay đổi trong hành vi, thái độ của mình theo chiều hướng tích cực. Bên cạnh đó, HS tạo được sự chủ động trong công việc học tập của mình, biết cách xây dựng và thể hiện một kịch bản làm cho giờ học trở nên lí thú và bổ ích hơn. Sự tương tác giữa HS - GV và HS - HS được nâng cao rõ rệt. Quy trình thực hiện phương pháp Đóng vai: Bước 1. GV thiết kế hoạt động đóng vai - GV dựa vào nội dung bài học, giao chủ đề để HS đóng vai. GV có thể là người lên ý tưởng kịch bản cho HS. Tuy nhiên, để phát huy khả năng sáng tạo của các em, GV nên để các em tự viết kịch bản cho hoạt động của mình. GV
  4. 4 đưa ra các yêu cầu cụ thể: xác định mục tiêu; phân nhóm, nội dung chủ đề, thời gian giới hạn cho phần đóng vai của mỗi nhóm, quy định thời gian chuẩn bị. Tùy thuộc vào ý đồ tiến hành mà GV có thể giao trước chủ đề cho các nhóm HS chuẩn bị ở nhà sau đó sẽ tiến hành đóng vai trên lớp học; hoặc GV cho HS thảo luận tại chỗ và tiến hành đóng vai ngay tại lớp. Tuy nhiên, với mỗi hình thức thì mức độ yêu cầu về kịch bản, cách diễn xuất cũng khác nhau. Bước 2. GV tổ chức cho HS thực hiện hoạt động đóng vai - Các nhóm HS tiếp nhận chủ đề GV giao và tiến hành phân tích, thảo luận, lên kịch bản, phân vai, chuẩn bị các đạo cụ (nếu có), luyện tập theo quy định của GV. - Các nhóm tiến hành đóng vai trên lớp. Bước 3. GV tiến hành tổng kết, đánh giá hoạt động đóng vai của HS - Các nhóm quan sát mỗi nhóm đóng vai, thảo luận, góp ý cho các kịch bản của nhóm bạn, rút ra những bài học của nhóm. - GV tiến hành đánh giá các phần trình bày của mỗi nhóm. Từ nội dung đóng vai của mỗi nhóm, GV liên hệ, khái quát thành nội dung bài học. Lưu ý: - Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. - Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép. - Tình huống phải có nhiều cách giải quyết. - Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “kịch bản”, lời thoại. - Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai. - Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm.
  5. 5 - Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết. - Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận. - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. - Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai. Ví dụ: HS đóng vai bị người lạ dụ dỗ, có ý định xâm hại tình dục; hay HS đóng vai người có thai ngoài ý muốn, vai bác sĩ, bố, mẹ, bạn bè, thầy cô. 3. Một số hình thức đóng vai trong dạy học môn giáo dục Giáo dục công Dân 6 ở trường Trung học cơ sở góp phần phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh 3.1. Giáo viên tổ chức cho học đóng vai dựa trên những kịch bản đã được chuẩn bị trước Đối với hoạt động đóng vai dựa trên những kịch bản được HS xây dựng dựa trên chủ đề GV giao đòi hỏi HS cần phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề để lựa chọn kịch bản mà mình mong muốn. Ở đây, HS sẽ xây dựng nội dung kịch bản, viết lời thoại, phân cảnh cho các thành viên trong nhóm thực hiện. Ví dụ: GV dựa vào nội dung “Yêu Thương con người” và để giao chủ đề đóng vai cho HS. Bước 1. GV lựa chọn chủ đề “ Tình thương” - Xác định mục tiêu HS hiểu được tình thương là gì, biểu hiện của giữ tình thương, vì sao phải yêu thương con người, phân biệt giữa hành vi giữ tình thương và thương hại. Biết lập kế hoạch, thực hiện các nhiệm vụ, viết kịch bản, lựa chọn vai diễn phù hợp, diễn xuất theo kịch bản, biết đánh giá các hoạt động. Hình thành các kĩ năng đánh giá, phân tích, so sánh. Hình thành các kĩ năng ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống. Thông qua hoạt động đóng vai, HS có ý thức học tập, làm việc
  6. 6 nhóm, thể hiện tinh thần trách nhiệm của bản thân, biết yêu thương, cảm thông chia sẻ với người khác. Hình thành các năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, năng lực giải quyết vấn đề. - Chuẩn bị: + GV chuẩn bị: Sân khấu, âm thanh, biểu điểm đánh giá. + HS chuẩn bị: kịch bản, tập luyện, trình diễn, các đạo cụ trình diễn. Bước 2. GV tiến hành tổ chức cho HS thực hiện hoạt động đóng vai HS dựa trên nội dung, chủ đề GV giao để tiến hành thảo luận, lên kế hoạch xây dựng kịch bản, phân vai và tập luyện. Ví dụ: Về một kịch bản được xây dựng cho chủ đề “ Tình thương” Kịch: Ông lão đánh giày Ông lão đánh giày: Ai đánh giày không? Tiếng rao run run của một Ông lão chừng 70 tuổi, gầy còm, rách rưới trong gió rét chiều đông. Đánh giày! Một tiếng gọi từ góc quán cà phê Người đàn ông: Đánh cho cháu đôi giày, bao nhiêu vậy chú? Ông lão đánh giày: Dạ 10 ngàn một đôi ạ. Người đàn ông: Vậy đánh cho tốt nhé, cháu sẽ gửi chú 20 ngàn. Sau khi ông lão đánh giày xong, người đàn ông vui vẻ gửi ông lão 20k. Thấy vậy, cậu con trai của người đàn ông hỏi lại, vì sao bố cho ông ta thêm 10k vậy ạ? Người đàn ông: vì ông lão lớn tuổi mà vẫn phải tự đi kiếm tiền vào chiều đông lạnh lẽo, con không thấy thương ông lão à! Cậu bé: Con thấy thương mà sao bố không cho ông lão nhiều nhiều tiền vậy bố! Người đàn ông: Bỡi bố không muốn ông lão không nhận con à! Cậu bé: Vì sao á bố?
  7. 7 Người đàn ông: Vì ông lão có lòng tự trọng của ông con à! Cậu bé: Dạ. Và cậu bé cảm thấy rất vui vẻ! Các nhóm diễn kịch bản mà nhóm đã chuẩn bị trước lớp. Bước 3. GV tiến hành tổng kết, đánh giá hoạt động đóng vai của HS Các nhóm quan sát mỗi nhóm đóng vai, thảo luận, góp ý cho các kịch bản của nhóm bạn, rút ra những bài học của nhóm. GV tiến hành đánh giá các phần trình bày của mỗi nhóm, từ nội dung đóng vai của mỗi nhóm, GV khái quát thành nội dung bài học. Thông qua phần đóng vai với việc hóa thân vào các nhân vật trong các tiểu phẩm như trên, HS sẽ cảm nhận và thể hiện những cảm xúc, thực hiện những hành vi của các nhân vật trong kịch bản (có thể cả nhân vật chính diện hoặc phản diện). Sau hoạt động với sự góp ý, đánh giá từ các bạn và GV, các em nhận thức được những hành vi nào là phù hợp, hành vi nào là không phù hợp với các chuẩn mực của xã hội. Biết phát huy những hành vi tích cực, loại bỏ những hành vi tiêu cực. 3.2. Giáo viên kết hợp dạy học đóng vai với dạy học tình huống thực tế Trong bài giảng của GV, việc kết hợp các PPDH là một trong những yếu tố quan trong giúp phát huy tối đa ưu điểm của các phương pháp, đồng thời tạo nên tính linh hoạt, mềm dẽo trong cách thức sử dụng. Phương pháp dạy học tình huống thực tế là phương pháp được GV thường xuyên sử dụng trong các giờ lên lớp trong môn GDCD bởi tính phù hợp với đặc thù của môn học. “Dạy học theo tình huống là PPDH trong đó việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường có điều kiện kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập” (Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, 2014, tr113). Với bản chất của dạy học tình huống là tính thực tiễn của phương pháp này. Chính vì lẽ đó, dạy học tình huống thường được GV sử dụng trong phần thực hành, luyện
  8. 8 tập của HS. Việc kết hợp với phương pháp đóng vai làm cho phần luyện tập của các em sẽ phát huy hiệu quả. Bởi, HS không chỉ suy nghĩ giải quyết tình huống rồi diễn đạt lại bằng lời nói mà còn thông qua các hành động cụ thể được xây dựng trên những kịch bản ngắn. Việc HS trong thời gian ngắn, đưa ra các quyết định xử lý tình huống đồng thời diễn đạt bằng các hành động cụ thể, là cơ hội giúp các em rèn luyện khả năng phản ứng linh hoạt, NL điều chỉnh hành vi trong khoảng không gian, thời gian nhất định. Ví dụ 1: Tình huống: “Đóng vai làm người nông dân” Có thể dùng cho cả 2 Chủ đề: Yêu thương con người, Tự nhận thức bản thân. Sau khi cung cấp cho HS những lý thuyết cần thiết về tình yêu thương con người và tự nhận thức bản thân. Hôm nay, cô giáo chủ nhiệm thông báo: Trường chúng ta chuẩn bị đón một đoàn học sinh trường DTNT huyện Sông Hinh xuống tham quan và học tập. Bạn nào trong lớp xung phong làm tình nguyện viên giúp các bạn khách mời cùng “Đóng vai làm người nông dân” nào? Nghe vậy, Hương hào hứng rủ Huyền tham gia vì cả hai bạn có khả năng giao tiếp tốt và thân thiện. Đây là cơ hội tuyệt vời để học tập và giao lưu với các bạn dân tộc thiểu số. Vừa mới nghe Hương đề nghị lập tức Huyền gạt phắt : - Cậu thích thì đi một mình, tớ không đi đâu. Cậu không biết à, người dân tộc thiểu số bẩn thỉu, da đen và trồng cây vừa bẩn, vừa mệt nhìn ghê lắm ! Tuy nhiên, bạn Hương cùng các bạn khác vẫn hổ trợ hết mình với vai “ Làm người nông dân” để chia sẻ công việc với người thân, gia đình, những người xung quanh.
  9. 9 Các em có nhận xét gì về cách nhìn nhận của bạn Huyền ? Nếu em là bạn Huyền, em cảm thấy như thế nào sau buổi đóng vai thực tế này. Thông qua xử lý tình huống kết hợp với đóng vai, HS đưa ra những lập luận, đi kèm với hành vi, thái độ cụ thể. Có sự phân tích, đánh giá lựa chọn cách ứng xử, giáo tiếp, hành động đúng đắn. Trong ví dụ nêu trên, GV hướng tới việc HS có phải có tình yêu thương con người và tự nhận thức bản thân, không nên có sự phân biệt đối xử chỉ dựa trên hình thức bên ngoài. Mỗi học sinh và người dân đều xứng đáng được yêu thương, quan tâm và sẻ chia, giúp đỡ. Phẩm chất và NL xuất phát từ bên trong chứ không ở hình dáng, màu da. Đối với việc đánh giá hoạt động đóng vai nêu trên, GV có thể sử dụng phiếu rubrics để đánh giá hoạt động của các em. Việc sử dụng công cụ đánh giá này giúp GV nhanh chóng đánh giá sản phẩm hoạt động của HS, đồng thời có thể sử dụng công cụ này cho HS đánh giá đồng đẳng lẫn nhau. Việc đánh giá này giúp GV thấy được mức độ nhận thức hành vi, đánh giá hành vi và cách HS đưa ra các quyết định thực hiện hành vi theo quyết định của bản thân. Ví dụ 2: Qua chuyến thăm gia đình Mẹ Việt Nam anh hùng vừa rồi của các em, em có cảm nhận gì và có thể rút ra được bài học gì?
  10. 10 Trong ví dụ nêu trên, GV hướng tới việc HS có phải có tình yêu thương con người và tự nhận thức bản thân, biết quan tâm, yêu thương và giúp đỡ những người lớn tuổi, người già, những người có công trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Phiếu đánh giá học sinh Nhóm thực hiện.................... Tên tình huống............................... Tiêu Các mức độ chí 1. Nội Nội dung giải Nội dung giải Nội dung giải Hoàn toàn lạc dung quyết tình huống quyết tình quyết tình huống đề giải phù hợp với chủ huống phù hợp còn có một vài quyết đề; vận dụng với chủ đề chỗ chưa phù tình thông tin từ nhưng chưa vận hợp với chủ đề; huống SGK linh hoạt, dụng thông tin nội dung còn sáng tạo. từ SGK linh nghèo nàn, thiếu hoạt, sáng tạo. nhiều thông tin. 2. Hình - Cách trình bày - Trình bày rõ - Trình bày - Nói dài dòng. thức giải quyết tình ràng, ngắn nhiều chỗ chưa - Cách nói giải huống rõ ràng, gọn, dễ hiểu rõ ràng, ngắn không phù hợp,
  11. 11 quyết sử dụng câu từ song chưa gọn, dễ hiểu. khó hiểu và tình phù hợp, dễ truyền cảm, - Cách nói không hấp dẫn huống hiểu đối với hấp dẫn. chưa hấp người nghe. - Không sử người nghe. - Biết sử dụng dẫn. dụng ngôn ngữ - Lời nói truyền ngôn ngữ cơ thể - Ít sử dụng ngôn cơ thế cảm, hấp dẫn kết hợp với lời ngữ cơ thể hoặc hoặc sử dụng người nghe. nói nhưng đôi nhiều lúc sử ngôn ngữ cơ - Biết sử dụng lúc sử dụng chưa dụng ngôn ngữ thể không phù ngôn ngữ cơ thể phù hợp. cơ thể chưa phù hợp. kết hợp với lời - Đã biết kết hợp hợp. - Sự kết hợp nói một cách giữa các thành - Sự kết hợp giữa các thành hợp lí. viên trong quá giữa các thành viên trong quá - Biết kết hợp trình sắm vai, viên trong quá trình sắm vai là hợp lý giữa các nhưng chưa nhịp trình sắm vai khá không phù thành viên trong nhàng. rời rạc. hợp. sắm vai giải quyết tình huống 3.Quản Trình bày đảm Thời gian trình Thời gian trình Thời gian trình lí thời bảo đúng thời bày có chậm so bày chậm khá chậm rất nhiều gian gian quy định với thời gian nhiều so với so với thời quy định thời gian quy gian quy định nhưng không định (khoảng (khoảng 4 đáng kể 2-3 phút) phút trở lên). (khoảng 30s-1 phút). 4. Điều Biết tự điều Có điều chỉnh Có điều chỉnh Không điều chỉnh chỉnh hợp lí, kịp hợp lí và kịp hợp lí nhưng chỉnh gì trong hợp lí, thời. thời khi có chưa kịp thời và suốt quá trình kịp người nhắc nhở. phải có người giải quyết tình thời nhắc huống. 4. Kết luận
  12. 12 - Năng lực điều chỉnh hành vi là một trong ba Năng lực đặc thù của môn GDCD. Đây chính là Năng lực luôn được GV quan tâm, chú ý phát triển cho HS trong tiến trình tổ chức dạy học. Với những đặc điểm riêng biệt của môn học, môn GDCD có nhiều điều kiện phát triển Năng lực này cho người học bởi các nội dung luôn được gắn với hơi thở cuộc sống. Để thực hiện điều này, GV cần chủ động, linh hoạt lựa chọn con đường và phương pháp giảng dạy phù hợp với từng chủ đề. Trong đó, việc GV phát huy những ưu điểm của PPDH đóng vai, thông qua việc lựa chọn nội dung, xây dựng kịch bản phù hợp với đối tượng HS, những mức độ khác nhau trong Năng lực điều chỉnh hành vi là một trong những biện pháp tối ưu tạo nên hiệu quả giúp HS phát triển Năng lực quan trọng này. - Trên cơ sở dạy học sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực, phương tiện trực quan phong phú và đa dạng, kết hợp học tập trải nghiệm kích thích sự hứng thú, tính chủ động của các em rèn các kĩ năng cần thiết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. - Đổi mới phương pháp dạy học đồng thời cải tiến cách thức tiếp nhận tri thức, kết hợp học tập trải nghiệm trong giảng dạy môn Giáo dục công Dân đã giúp học sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, nhằm mục đích tăng tính tích cực học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục: Cải tiến phương pháp theo hướng “Chuẩn hóa hành vi học sinh trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn - Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. - Chú trọng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên. - Dự các chuyên đề do phòng GD hay sở tổ chức để tích lũy thêm kinh nghiệm. - Họp tổ chuyên môn nên cùng thảo luận về các nội dung khó truyền đạt đến học sinh để các thành viên trong tổ cùng đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp cho nội dung đó.
  13. 13 - Dự giờ rút kinh nghiệm giáo viên trong tổ để tìm ra phương pháp hay áp dụng cho từng bài dạy để giáo viên tổ cùng học tập và phát huy giúp học sinh ngày càng yêu thích môn học hơn. b) Đối với lãnh đạo nhà trường - Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. - Chú trọng công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên. - Dự các chuyên đề do phòng GD hay sở tổ chức để tích lũy thêm kinh nghiệm. - Cho phép, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện các cuộc tham quan trải nghiệm tìm kiếm kiến thức thực tế. c) Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo - Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy thông qua các tiết dạy chuyên đề cấp trường, cấp thành phố.. - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng trò chơi hóa kiến thức; điều phối- Tổ chức cuộc tham quan trải nghiệm tìm kiếm kiến thức thực tiễn. PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 1. Minh chứng hiệu quả sáng kiến: Tổng hợp khảo sát học sinh không áp dụng biện pháp mới lớp 6B, 6C năm học 2021-2022 và học sinh lớp 6C, 6D đang áp dụng biện pháp năm học 2022-2023 NĂM/ SỈ SỐ HS Không thích Rất thích LỚP 6B, 6C Thích NH: 2021-2022 20/65 30/65 15/65 65 HS (30.8%) (46.2%) (23.1%) NH: 2022-2023 10/65 34/65 21/65 65 HS (15.4%) (52.3%) (32.3%) Giảm 15,4% Tăng 6,1% Tăng 9,2% * Sản phẩm được tạo ra từ các giải pháp: Để ngân cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công Dân với các giải pháp nêu trên tôi đã tiến hành thử nghiệm qua khảo sát thực tế trực tiếp kết quả đạt chuyển biến rõ rệt. Sản phẩm tạo ra từ giải pháp đó chính là chất lượng môn học ở cuối học kỳ I như sau: Chất lượng môn GDCD 6 hai lớp học ngẫu nhiên năm học 2021-2022 và năm học 2022-2023 rõ rệt. Lớp 6B, 6C. Lớp 6C, 6D. Xếp Loại (NH: 2020-2021) (NH: 2021-2022) Sĩ số: 65 Sĩ số: 65
  14. 14 SL: Hs Tỉ Lệ: % SL: Hs Tỉ Lệ % Giỏi 24 36.92 36 55.38 Khá 22 33.85 20 30.77 Tb 19 29.23 9 13.85 Yếu 0 0 0 0 2. Khả năng áp dụng: - Sáng kiến sẽ giúp ích cho những trường THCS hoặc Trường TH và THCS ở vùng núi học sinh nhận thức còn chậm, các năng lực và kỹ năng của các em còn hạn chế, điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu. - Để tìm hiểu khả năng áp dụng và nhân rộng của sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của các giáo viên trong tổ bộ môn và các tổ bộ môn khác, tất cả đều công nhận hiệu quả đem lại của sáng kiến này là rất hay cho cả người dạy và người học. Bảng: Đánh giá mức độ cần thiết. STT Mức độ Số lượng giáo viên Tỷ lệ (%) 1 Rất cần thiết 25 55,6 2 Cần thiết 20 44,4 3 Bình thường 0 0 4 Không cần thiết 0 0 Tổng 65 100 - Qua đây cho thấy 100% giáo viên cho rằng nội dung lồng ghép dạy học theo phương pháp Đóng vai trong dạy học là cần thiết và rất cần thiết. Do đó, việc xây dựng sáng kiến này là rất thiết thực, khả năng áp dụng và nhân rộng là có thể thực hiện được. - Đặc biệt sáng kiến này còn có thể áp dụng và triển khai hiệu quả đối với bộ môn khác trong các trường THCS trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
  15. 15 3. Đánh giá lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: 3.1. Về lợi ích kinh tế - Đối với nhà trường: Thiết kế bài học và tiến hành giảng dạy theo các tiết học theo thời khóa biểu của bộ môn, không làm ảnh hưởng đến việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, nên không tốn kém về thời gian và nhân lực. Qua việc giải quyết các vấn đề thực tế dựa vào các kiến thức môn học đã học mở ra cơ hội định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Giáo viên có cơ hội nâng cao kiến thức chuyên môn, tính sáng tạo, năng động ngày càng được nâng cao trong quá trình tìm tòi phương pháp và tư liệu để thiết kế, tổ chức các bài dạy ngay trong nhà trường, giảm bớt được việc tổ chức các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức mà vẫn mang tính mới và tính sáng tạo. Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng Đóng vai trong dạy học sẽ giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và hành vi học sinh chuẩn hóa hơn. 3.2. Về lợi ích xã hội - Do những kiến thức được cung cấp gắn với thực tế nên tăng khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống, học sinh được phát triển kiến thức ở nhiều môn học, tạo động lực cho các em phát triển toàn diện, tránh xu thế học lệch, nên tương lai sẽ phát triển là con người toàn diện, sẵn sàng cống hiến tài năng cho đất nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Có thể nói sau khi được tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học đã triển khai và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò, trong các buổi sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường - Việc vận dụng phương pháp thực tế hoá Giáo dục công Dân trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng phương
  16. 16 pháp thực tế hoá Giáo dục công Dân kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn, thực hiện được chủ trương của ngành là không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. PHẦN IV: CAM KẾT Với đề tài này tôi rất tâm đắc song do khả năng còn nhiều hạn chế do đó đề tài nghiên cứu còn nhiều khiếm khuyết nhất định. Rất mong được sự góp ý của bạn đồng nghiệp và quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn và cũng để tôi làm tốt hơn công tác giảng dạy. Được vậy, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc! Tôi xin cam kết đề tài này chính tôi thực nghiệm thực tế hoàn thành! Tuy Hòa, ngày 10 tháng 04 năm 2022 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Kim Oanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2