Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Luyện nói cho học sinh trong giờ Tập làm văn
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Luyện nói cho học sinh trong giờ Tập làm văn" được thực hiện với mục đích tìm ra một phương pháp giảng dạy khoa học, có hiệu quả nhất, phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh, đảm bảo “Học sinh làm trung tâm” trong tất cả các giờ học. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Luyện nói cho học sinh trong giờ Tập làm văn
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục đích của bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường là hình thành và phát triển năng lực văn cho học sinh gồm: năng lực cảm thụ năng lực tư duy, năng lực diễn đạt. Các mặt ấy góp phần vào quá trình hình thành lên nhân cách cũng như khả năng văn học cho mỗi con người. Nhiệm vụ của người thầy giáo dạy văn là giúp cho học sinh biết cảm thụ được cái đẹp một cách tự giác, có ý thức, từ đó bồi dưỡng khả năng tư duy để học tốt môn Văn cũng như các môn học khác trong chương trình THCS hiện hành. Có thể nói rằng, có cảm thụ tốt, tư duy tốt thì học sinh mới có thể diễn đạt, trình bày tốt bằng Văn học. Ngược lại, nếu học sinh không biết diễn đạt tốt, thì cái cảm và cái nghĩ tốt của học sinh cũng không còn có giá trị nữa. Như vậy, yêu cầu diễn đạt đối với học sinh phổ thông là vô cùng quan trọng. Yêu cầu ấy được cụ thể hoá qua các mức độ sau: Trình bày được một cách có trật tự và có hệ thống những ý kiến của mình. Khẳng định được chỗ nào chính, chỗ nào phụ, chỗ yếu, chỗ mạnh của những ý kiến đó. Bảo vệ ý kiến của mình bằng cách đánh giá, phân tích so sánh với các ý kiến khác. Biết trình bày những hiểu biết của mình bằng những luận điểm, luận cứ chính xác. Như vậy, năng lực diễn đạt về thực chất là một loại năng lực tổng hợp bao gồm một lúc huy động toàn bộ các năng lực văn học của học sinh. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 2 Vì thế, để hình thành và bồi dưỡng năng lực văn học của học sinh THCS, vai trò của việc rèn luyện khả năng diễn đạt là rất quan trọng. Trong chương trình Ngữ văn THCS đã chú ý đến vấn đề này qua các bài thực hành Luyện nói. Đây chính là điều làm tôi trăn trở lâu nay. I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm ra một phương pháp giảng dạy khoa học, có hiệu quả nhất, phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh, đảm bảo “Học sinh làm trung tâm” trong tất cả các giờ học. Góp phần phát triển năng lực văn học của học sinh, qua đó giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. “Ngôn ngữ là thứ của cải vạn năng của con người, nhất là ngôn ngữ nghệ thuật” (GS. TS Nguyễn Thanh Hùng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội). Để tăng thêm sức mạnh quần thể xã hội, con người cần có ngôn ngữ để trao đổi và đối phó với mọi bất trắc và giải quyết khó khăn gặp phải. Luyện khả năng diễn đạt tốt cho học sinh trong các giờ luyện nói là đã luyện cho các em cái sức mạnh kỳ diệu ấy để vững vàng trong cuộc sống. I.3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM I.3.1. THỜI GIAN Thời gian để tôi nghiên cứu đề tài là cả quá trình giảng dạy ở các năm học song trọng tâm là năm học 2007 2008 khi tôi có suy nghĩ là phải tìm ra cách luyện nói cho học sinh hiệu quả nhất trong các giờ văn. I.3.2. ĐỊA ĐIỂM Địa điểm để thực nghiệm đề tài là học sinh các lớp khối 7 trong đó chủ yếu là học sinh 2 lớp 7B1 và 7B2 trường THCS Mạo Khê II Đông Triều Quảng Ninh ở trong các giờ văn. I.4. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 3 Cơ sở thực tiễn a) Chương trình Ngữ Văn 7, phân môn Tập làm văn đặt trọng tâm ở thực hành. Xây dựng qua bài thực hành, thực hành qua nhận biết và thực hành làm văn bản. Chương trình chú trọng phần luyện nói với nhiều hình thức được bố trí rải đều trong cả năm học. Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học (Tiết 56 tuần 14) Làm thơ lục bát (Tiết 59 60) Luyện nói bài văn giải thích một vấn đề (Tiết 112 tuần 28) Hoạt động ngữ văn (Tiết 135 + 136 tuần 34) => Tổng số tiết của môn Ngữ Văn lớp 7 là: 140 riêng phân môn Tập làm văn chiếm 45 tiết chiếm ( %) trong đó số tiết luyện nói là 7 tiết chiếm ( %). Về mặt thực tiễn II. PHẦN NỘI DUNG II.1. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN II.1.1. Hệ thống câu hỏi phải hay, rõ nghĩa (hệ thống câu hỏi cảm xúc, cau hỏi tưởng tượng, câu hỏi hiểu biết) II.1.2. Phải thường xuyên chữa lỗi cho học sinh khi nói (chữa phát âm sai, chữa nói nhỏ, chữa nói sai ngữ pháp, chữa tư thế ngượng nghịu khi nói) II.2. CHƯƠNG 2 : NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1. Luyện khả năng phát biểu trong tất cả các giờ Ngữ văn Hệ thống câu hỏi hay là những câu hỏi mang tính liên tục, sát với vấn đề, khêu gợi được sự hứng thú của học sinh, có màu sắc văn học khơi lên ở Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 4 học sinh những tình cảm, những xúc động thẩm mĩ. Câu hỏi nên có ngôn từ dễ hiểu, nếu cần giáo viên có thể cung cấp những dữ kiện cần thiết để học sinh có thể tìm lời giải đúng. Qua nghiên cứu và thực tế dạy học, tôi đã khái quát được một hệ thống câu hỏi giúp học sinh có khả năng trả lời tốt như sau: b) Hệ thống câu hỏi tưởng tượng Loại câu hỏi này giúp học sinh xác nhận sự hình dung của các em dưới tác động của hình tượng văn học. * Ví dụ: ? Em hình dung như thế nào về hình ảnh của tên quan phụ mẫu đang ngồi chơi bài trong đình? Hãy tả lại cho các bạn nghe. ? Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” dựa vào ý thơ của Đỗ Phủ. c) Hệ thống câu hỏi hiểu biết Câu hỏi hiểu biết nội dung tác phẩm Câu hỏi yêu cầu học sinh kể lại được văn bản truyện, đọc thuộc được văn bản thơ: Ví dụ: Tóm tắt văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” của tác giả Khánh Hoài? Câu hỏi yêu cầu lí giải Ví dụ: Vì sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên tác phẩm của mình là “Sống chết mặc bay”? Câu hỏi yêu cầu phát biểu quan điểm. Ví dụ: Nhân vật Phan Bội Châu là người đáng kính, nhân vật Va ren vừa đáng ghét vừa đáng khinh, ý kiến của em thế nào? Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 5 Câu hỏi hiểu biết hình thức tác phẩm Loại câu hỏi này gợi ý học sinh khám phá các chi tiết nghệ thuật và cấu trúc văn bản. Ví dụ: ? Trong lời đối thoại giữa Sùng Bà với Thị Kính, những câu nói nào đáng nhớ? Vì sao? (Quan Âm Thị Kính) ? Để chứng minh cho đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã sử dụng các cách lập luận gì? (Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”) ? Để thể hiện tình bà cháu sâu nặng tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? (Tiếng gà trưa) * Thực tế cho thấy khi giáo viên đặt hệ thống câu hỏi hay, linh hoạt, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với từng kiểu bài, từng bài học thì học sinh sẽ được kích thích phản ứng, trả lời miệng khá lưu loát d) Muốn rèn luyện kĩ năng nói tốt cho học sinh, phải thường xuyên chữa lỗi cho học sinh khi nói. Trong khi nói, học sinh thường thể hiện nhiều nhược điểm như: nói ngọng, nói nhỏ, nói sai ngữ pháp, nói ngập ngừng, ngượng nghịu. Từ những nhược điểm này, tôi đề ra cách chữa cho các em: a) Chữa phát âm sai (chữa nói ngọng) Học sinh nói ngọng chủ yếu là nhầm lẫn giữa “n” và “l”. Theo tôi, đây là nhược điểm cần chữa nhất. Để chữa phát âm “l n”, tôi đưa ra biện pháp như sau: Bản thân giáo viên không được nói ngọng Gây dư luận trong lớp không tán thành nói ngọng mà thường xuyên có ý thức giúp bạn nói ngọng sửa. Chỉ dẫn phát âm l n: Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 6 + Phụ âm “l”: Muốn phát âm đúng phải uốn lưỡi và đặt đầu lưỡi vào mặt bên trong của lợi thuộc hàm trên khi phát âm. Khi phát âm, hơi cũng bị đẩy ra nhanh qua đầu lưỡi mà thoát ra khỏi miệng. + Phụ âm “n”: Là phụ âm tắc ở đầu lưỡi, khi phát âm, hơi bật ra ở cả mũi và miệng. Muốn phát âm đúng phải đặt đầu lưỡi vào lợi thuộc hàm trêm cho sát chân răng rồi mới phát âm. Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của từ. Ví dụ từ “nàng” và “làng”, khi nào thì viết “n”, khi nào thì viết “l” (Khi chỉ một người con gái, viết “nàng”: Nàng công chúa. Khi chỉ một đơn vị hành chính ở nông thôn, viết “làng”: Làng xóm, làng văn hoá....) Phổ biến cho học sinh những bài thơ chữa ngọng l n. Tiết “Chương trình địa phương Rèn luyện chính tả” đã có một hệ thống bài tập luyện chính tả l n rất tốt cho học sinh thực hành chữa nói ngọng. b) Chữa lỗi nhỏ: Đối với các em nói nhỏ, tôi thường gây phản ứng trong lớp: Ở dưới các em nghe rõ không? Cả lớp trả lời: Không ạ. Trong trường hợp này, tôi bảo nhỏ em đó hãy nhắc lại. Khi đó, em sẽ phải nói to hơn hẳn. Có khi tôi lại hỏi luôn em khác. Em hãy nhận xét ý kiến của bạn. Em đó sẽ không nhận xét được vì không nghe rõ bạn nói gì. Tôi lại gợi ý cho học sinh kia nói lại cho to hơn. Ngoài ra, tôi còn trực tiếp phân tích cho các em nói nhỏ về tác dụng của việc nói to tát rõ ràng, đó là trình bày để mọi người hiểu mình đã thu lượm được những kiến thức gì. Nếu nói nhỏ thì ý kiến dù hay cũng vô ích. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 7 c) Chữa nói sai ngữ pháp: Khi học sinh phát biểu, tôi thường chú ý theo dõi ý kiến của các em. Nếu học sinh nói thiếu chủ ngữ tôi nhắc ngay: Ai? Cái gì? Nếu học sinh nói thiếu vị ngữ, tôi hỏi: Làm sao? Thế nào? Có khi tôi còn phải thêm vào câu nói của các em những từ ngữ cần thiết để chuyển ý, nối cho mạch lạc và cung cấp những từ cho các em còn đang lúng túng tìm tòi. Tôi nghĩ rằng không bao giờ nên bắt bẻ, vặn vẹo học sinh nói sai ngữ pháp mà phải dùng giọng nói nhỏ nhẹ, tác phong điềm đạm, làm cho học sinh thấy mình được thầy cô quan tâm giúp đỡ nên có hứng khởi phát biểu. Tôi còn đề ra một số yêu cầu để giúp các em nói đúng ngữ pháp. Ví dụ: Khi trả lời, học sinh phải nhắc lại câu hỏi xem có nhớ không, phải trả lời đúng nội dung câu hỏi, nói năng gẫy gọn, không có những từ “rằng, thì, là, mà” trong câu. d) Chữa tư thế ngượng nghịu khi nói * Học sinh ngượng nghịu khi nói thường do một số nguyên nhân sau: Học sinh không hiểu bài, không hiểu câu hỏi Học sinh lớn hơn hẳn bạn khác, đứng lâu rất ngại. Học sinh không quen nói nên sinh ra nhút nhát. Học sinh thiếu vốn từ. * Phương pháp chữa: Với học sinh không hiểu bài, không thuộc bài, tôi ghép em đó vào nhóm những em giỏi văn, yêu cầu em giỏi giúp đỡ bạn chuẩn bị bài, học bài, nghe bạn đọc thuộc bài trước khi đến lớp. Giáo viên sẽ phải đánh giá học sinh giỏi cả ở chỗ phát huy tác dụng trong lớp như vậy. Với học sinh lớn, luôn phải giữ uy tín cho các em. Khi yêu cầu các em trả lời, chính giáo viên phải giữ gìn tư thế đàng hoàng, đúng mức của người thầy giáo, đồng thời, lời nói cử chỉ phải tạo được niềm vui cho các em. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 8 Với học sinh nhút nhát, tôi cho các em tham gia nhiều trong hoạt động tập thể để mạnh dạn dần, lưu ý các em khi nói phải biết ngẩng cao đầu, nhìn thẳng, không có những động tác thừa làm giảm tác dụng của câu nói và thiếu lịch sự. Với học sinh thiếu vốn từ nên lúng túng ngượng nghịu, tôi yêu cầu các em nắm vững phương pháp tích luỹ vốn từ, lựa chọn từ. * Mặt khác, tôi còn chú trọng cho điểm khi học sinh phát biểu. Tiêu chuẩn cho điểm tôi quy định như sau: Phát biểu nhiều lần trong một tiết, có nhiều ý đúng và gần đúng, cuối giờ cho điểm 8, 9, 10 (tuỳ mức độ ý đúng, ý sai) Cả lớp không ai trả lời được, em nào phát biểu đúng, hay, tuỳ mức độ, cho điểm 9 10. Phát biểu đúng, to, rõ, phong thái đàng hoàng, lời lẽ lưu loát, cho điểm 10. Nói lúng túng không cho điểm, nhưng phải đứng dậy nghe bạn khác phát biểu rồi nhắc lại. Chính cách cho điểm này đã khuyến khích học sinh thi đua phát biểu rất tốt. II.2.2. LUYỆN NÓI KỸ NĂNG NÓI TRONG CÁC GIỜ LUYỆN NÓI CỦA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN THEO PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH Luyện nói là hoạt động phát ngôn trực tiếp, đòi hỏi người nghe phải nghe trực tiếp. Một người nói thì người khác phải nghe. Vậy, làm thế nào để nhiều học sinh có cơ hội được luyện nói và nhiều học sinh được nghe? Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tôi rút ra phương pháp như sau: II.2.2.1 . Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo Các bài luyện nói của phân môn Tập làm văn được cấu trúc hai phần chính: Phần 1: Chuẩn bị. Phần II: Luyện nói trên lớp. Sách giáo khoa đã nêu những việc làm cụ thể mà học sinh cần chuẩn bị. Giáo viên xác định cho học Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 9 sinh thấy rõ việc chuẩn bị bài là hết sức cần thiết. Chuẩn bị một bài luyện nói phải thực hiện các thao tác sau: Đọc kỹ các yêu cầu của sách giáo khoa: Yêu cầu về thể loại, về nội dung, phương pháp...của các đề bài. Đọc kỹ bài tham khảo (nếu có) để có thêm những định hướng cho bài làm. Giáo viên phải rèn cho học sinh đọc với ý thức trách nhiệm cao, đọc để nắm được yêu cầu phát hiện ra các ý trọng tâm. Nếu khúc mắc chỗ nào, cần phải đọc lại lý thuyết, hỏi thầy cô, bạn bè để tìm ra cách giải quyết ngay. Sau khi đã nắm chắc, hiểu kĩ các yêu cầu của đề cần phải chuẩn bị, học sinh tiến hành thực hiện các yêu cầu đó. * Ví dụ 1: Bài “Luyện nói văn biểu cảm, sự vật, con người (Tiết 40 tuần 10) SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 Trang 129. Phần chuẩn bị có yêu cầu: Lập dàn bài kể miệng trên lớp theo một trong các đề bài sau và kể theo dàn bài: 1. Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến tương lai”. 2. Cảm nghĩ về tình bạn 3. Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày. 4. Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu. Với phần chuẩn bị như trên, để luyện tập được tập trung, giáo viên có thể chỉ định một trong bốn đề để học sinh lập dàn bài trước ở nhà. Việc lập dàn bài đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng đã được rèn luyện từ những tiết trứơc (cách lập ý, dàn ý) * Ví dụ 2: Bài “Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học” (Tiết 56 Văn 7 Tập 1 Trang 154) Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 10 Bài này yêu cầu học sinh phải chuẩn bị: phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh (Bài Cảnh khuya hay bài Rằm tháng giêng) Giáo viên nêu hướng dẫn học sinh chuẩn bị các yêu cầu ở nhà theo như gợi ý của sách giáo khoa. Điều quan trọng và giáo viên dành nhiều thời gian nhất đó là: gợi ý chuẩn bị đoạn văn nói. Giáo viên hướng dẫn cụ thể những cách mở bài, thân bài và kết bài sao cho khi nói, các chi tiết liền mạch, thống nhất, thể hiện được cảm xúc đối với tác phẩm. Nên phát huy khả năng nói rõ ràng, mạch lạc, giọng nói có cảm xúc, tự nhiên. II.2.2.2 . Tiến trình lên lớp a) Hoạt động 1: Hướng dẫn chung Giáo viên nêu vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc luyện nói (nếu là tiết luyện nói đầu tiên trong chương trình). Giáo viên có thể gọi một học sinh nói về một vấn đề đơn giản để từ đó nhận xét kỹ năng nói của các em. Giáo viên nêu yêu cầu của giờ học, chú ý những quy định của việc luyện nói: không nói dài dòng, văn hoa cầu kỳ, mà nên nói gọn rõ, mạch lạc theo dàn ý đã chuẩn bị (không viết thành văn). Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( các tổ, nhóm báo cáo kết quả kiểm tra). b) Hoạt động 2: Bổ sung hoàn chỉnh sự chuẩn bị của học sinh Nếu là luyện nói phát biểu cảm nghĩ về: sự vật, con người, về tác phẩm văn học đã có định hướng trước về đề bài thì giáo viên yêu cầu 1 > 2 học sinh ở 2 tổ nộp dàn bài sơ lược đưa lên máy chiếu để cả lớp quan sát. Sau đó gọi học sinh phát biểu đánh giá, bổ sung. Giáo viên gợi ý hoàn chỉnh dàn bài. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 11 Nếu là hoạt động: Sử dụng từ thì giáo viên củng cố cho học sinh kỹ năng dùng từ đúng nghĩa, đúng cấu tạo...Giáo viên chuẩn bị sẵn máy chiếu, giấy trong đã viết những từ dùng đúng và dùng sai, yêu cầu học sinh nói trực tiếp, sửa trực tiếp cho bạn... c) Hoạt động 3: Luyện nói theo tổ Khuôn khổ thời gian không cho phép mọi học sinh đều được trình bày miệng trước lớp những gì mình đã chuẩn bị. Do đó cần chia tổ, nhóm để học sinh tập nói với nhau. Trong quá trình các tổ luyện nói, giáo viên lưu ý các em trong tổ lắng nghe, cùng sửa chữa cho các bạn, chú ý sửa chữa về các mặt sau: Phát âm đúng, rõ ràng, dễ nghe Sửa câu sai, từ sai Sửa cách diễn đạt vụng về Biểu dương những diễn đạt hay, sáng, gọn Sửa phong cách nói. Sau đó các tổ chọn ra đại diện tiêu biểu cho tổ, nhóm mình để chuẩn bị nói trước lớp. II.2.3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM TUẦN 14 TIẾT 56 LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC A. Mục tiêu cần đạt qua tiết luyện nói Hướng dẫn, động viên học sinh dựa vào dàn bài tập nói, trình bày cảm nghĩ dưới hình thức đơn giản, ngắn gọn Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 12 Bước đầu luyện kỹ năng nói, kể trước tập thể sao cho to, rõ, mạch lạ c B. Chuẩn bị Học sinh: Chuẩn bị dàn ý sơ lược, tập nói ở nhà đề bài: phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh Giáo viên: Chuẩn bị bài dạy theo tiến trình giáo án. C. Cách thức tiến hành Học sinh lên bảng trình bày phần chuẩn bị ở nhà D. Hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (các tổ trưởng báo cáo sau khi kiểm tra vở soạn) (mỗi tổ 1 dàn ý chép vào bảng phụ) 3. Bài mới Hoạt động 1: GV gọi 1 HS nói cho các bạn về ước mơ của mình > GV nhận xét kỹ năng nói. Trên cơ sở đó giáo viên nêu yêu cầu của bài nói hôm nay: + Khi nói về cảm nghĩ của mình về tác phẩm văn học thì nội dung phải đầy đủ, nói chuẩn à nói đúng, nói theo dàn ý + Các ý phải được sắp xếp hợp lý, lời văn phải rõ ràng, trong sáng, cách nói trôi chảy, tự nhiên, diễn cảm, có ngữ điệu. + Tư thế phải mạnh dạn, tự tin, biết phối hợp điệu bộ, cử chỉ và nét mặt thì càng tốt. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 13 GV lưu ý thêm: Người nói hay, hấp dẫn là người biết làm chủ bài nói của mình thể hiện ở chỗ thuộc bài nói, nói có cử chỉ, điệu bộ minh hoạ. Hoạt động 2: Sau khi treo 4 bảng phụ của 4 tổ lên bảng, yêu cầu học sinh bổ sung dàn ý của tổ bạn Các bước cụ thể: * Mở bài: Giới thiệu thơ và hoàn cảnh tiếp xúc với bài thơ * Thân bài: Hai câu đầu: Tiếng suối rì rầm từ xa vọng lại đêm khuya thanh vắng mới nghe như vậy > Nghệ thuật lấy động tả tĩnh, ví tiếng suối với tiếng hát là một nét vẽ tinh tế gợi tả núi rừng chiến khu mang sức sống và hơi ấm con người. Câu thơ 2: Có 3 nét vẽ: tầng cao là trăng, giữa là cổ thụ, tầng thấp là hoa, là rừng. Chữ “lồng” điệp lại 2 lần, nhân hoá trăng, cổ thụ và hoa; Hai vế tiểu đối > ngôn ngữ thơ trang trọng điêu luyện. Hai câu cuối: diễn tả tâm tình thi sĩ: xúc động trước cảnh thiên nhiên mà bởi lo lắng cho đất nước. * Kết bài: ấn tượng chung về bài thơ: là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt kiệt tác. Là một trong những bài thơ trăng đẹp nhất của Bác Hồ. Màu sắc cổ điển hoà hợp với màu sắc thời đại. Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng yêu nước nhuần nhị, đầy chất thơ... GV lưu ý học sinh: Căn cứ vào dàn ý để trình bày theo trình tự nhất định. Cảm xúc phải tự nhiên, chân thành. Không cần giấy (bài đã chuẩn bị) để đọc mà chỉ dựa vào các ý để nói. Hoạt động 3: Luyện nói theo tổ Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 14 GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 10 em (ứng với 4 tổ) Mỗi tổ cử 1 em làm trưởng nhóm điều khỉên cho các bạn tập nói và nhận xét cho người nói Mỗi bạn nói 1 phần hoặc cả bài rồi nhận xét về các mặt (phát âm, giọng nói, dùng từ, viết câu, chuyển đoạn, diễn đạt, phong cách nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt..) Chọn 2 bạn để nói trước lớp Khi học sinh tập nói GV theo dõi hỗ trợ các em khi cần thiết (nên tôn trọng các em, tránh can thiệp quá sâu) Hoạt động 4: Trình bày trước lớp + Từng nhóm cử đại diện lên nói * Nói phần mở bài + Kết bài + HS theo dõi bạn để nhận xét * Nói phần thân bài (có đối chiếu với yêu cầu của đề, của giờ luyện nói...) + Có thể nhận xét 1 hoặc nhiều * Nói cả bài nội dung của bài nói(phong cách, tư thế, tác phong, giọng điệu, diễn đạt...) GV theo dõi học sinh và điều chỉnh giờ học sao cho hợp lý, tránh làm thay các em, khi cần thiết nên làm mẫu cho học sinh về giọng nói, tư thế trình bày) Sau khi học sinh nhận xét > bổ sung > cho các em xếp loại GV bổ sung nhận xét của học sinh (nên tôn trọng ý kiến bài nói của các em) 4. Củng cố Giáo viên nhận xét giờ học: Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 15 + Sự chuẩn bị của học sinh + Tinh thần thái độ của học sinh trong giờ thực hành luyện nói Giáo viên tuyên dương những học sinh chuẩn bị bài tốt => cho điểm; những nhóm hoạt động có hiệu quả. 5. Hướng dẫn về nhà Lập dàn ý các đề còn lại trong SGK 57 Tập nói ở nhà (có thể đứng trước gương để vừa nói vừa quan sát mình nói rồi tự rút kinh nghiệm Chuẩn bị trước bài sau II.3. CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II.3.1. Kết quả Bằng phương pháp đã thực hiện như trên, trong thời gian qua, tôi nhận thấy học sinh đã đạt được một số kết quá như sau: + Học sinh đã hiểu rõ vai trò của việc luyện nói, có ý thức nói thường xuyên không chỉ ở trong giờ học Ngữ văn mà cả trong giao tiếp hàng ngày. + Số học sinh nói ngọng l n giảm hẳn. Một số em thế hiện rõ khả năng nói tốt. Cụ thể trong đợt thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” có em đạt được giải cao trong toàn trường. + Sự chuẩn bị của các em trong giờ luyện nói rất chu đáo. Các em hăng hái, tự giác và đa số thích nói trước toàn thể. Giờ học trở nên sinh động, vốn ngôn ngữ của các em tăng lên rõ rệt. + Kết quả cụ thể qua khảo sát: Số học sinh thực hành Lớp 7B1 (40 học sinh) Lớp 7B2 (44 học sinh) Lớp thí nghiệm Lớp dạy chưa thực nghiệm phương pháp Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 16 này Số học sinh nói ngọng 20/40 34/44 Số học sinh diễn đạt lúng 30/40 35/44 túng Số học sinh nói mạch lạc, tự 4/40 3/44 tin Số học sinh đạt yêu cầu 8/40 7/44 Số học sinh hay nói hay 0/40 0/44 + Kết quả khảo sát sau tiết luyện nói phát biểu cảm nghĩ tác phảm văn học (Tiết 56 tuần 14) Số học sinh thực hành Lớp 7B1 (lớp thực Lớp 7B2 (44 học sinh) nghiệm) (40 học Lớp dạy chưa thực sinh) hiện phương pháp này Số học sinh nói ngọng 6/40 20/44 Số học sinh diễn đạt lúng túng 5/40 25/44 Số học sinh nói mạch lạc, tự 16/41 5/44 tin Số học sinh nói hay 5/40 0/44 Số học sinh nói đạt yêu cầu 22/40 10/44 III. PHẦN KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ III.1. KẾT LUẬN III.1.1. Chưa giải quyết triệt để vấn đề thời gian. Thực tế có những trường hợp học sinh chuẩn bị bài chưa chu đáo, giáo viên sẽ phải mất nhiều thời gian hơn cho việc hướng dẫn, bổ sung hoàn chỉnh sự chuẩn bị của học sinh. Lại có khi các tổ nhóm chọn cử đại diện chưa đúng, đứng lên trình bày trước lớp còn lúng túng cả về phương pháp và nội dung, phải sửa chữa nhiều, làm ảnh hưởng đến thời gian chung. III.1.2. Kiểu bài luyện nói, trong chương trình Ngữ văn 7 nói riêng và chương trình Ngữ văn THCS nói chung khá đa dạng về hình thức và nội dung. Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 17 Có bài “Luyện nói văn biểu cảm sự vật, con người”, có bài “Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học, giải thích một vấn đề”, có bài “Tập làm thơ lục bát”....Như vậy, với mỗi bài lại phải có một thiết kế riêng chi tiết hơn, phù hợp hơn. Nội dung của những kinh nghiệm này chỉ có tính tổng quát, không phải tiết nào cũng rập khuôn y như vậy. III.1.3. Muốn thực hiện thành công phương pháp này đòi hỏi giáo viên và học sinh đều phải có sự chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành giờ luyện nói. Sự chuẩn bị đó phải được thực hiện cả gián tiếp (trong các giờ Ngữ văn, trong giao tiếp hàng ngày) và trực tiếp (trong giờ Luyện nói chính thức). Đặc biệt người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải kiên trì, không nên nóng vội. III.1.4. Học sinh tích cực học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên Giáo viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc luyện nói cho học sinh, bản thân giáo viên phải nói tốt, biết xử lý tình huống một cách linh hoạt, biết động viên khuyến khích học sinh kịp thời, khen chê đúng mức tạo niềm tin cho các em. III.1.5. Giáo viên và học sinh chuẩn bị chu đáo để giờ luyện nói đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên phải thường xuyên có ý thức luyện nói cho học sinh ở tất cả các tiết học đặc biệt là khi trả lời câu hỏi. Giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn trao đổi kinh nghiệm, dự giờ của nhau để cùng tìm ra phương pháp giải quyết những vấn đề còn tồn tại. III.1.6. Việc chia tổ, nhóm để học sinh thực hành luyện nói được nhiều là rất cần thiết. Với một số tiết cụ thể, giáo viên có thể giao cho mỗi tổ, nhóm một đề riêng, hoặc cùng một đề nhưng với những yêu cầu khác nhau (về nội dung, phương pháp) để học sinh chuẩn bị. III.2. ĐỀ NGHỊ Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 18 III.2.1. Các tổ, nhóm chuyên môn nên chú ý tổ chức các hoạt động ngoại khoá văn học để học sinh có nhiều cơ hội được thực hành nói. Chẳng hạn, trong chương trình Ngữ văn 7 có tiết “Hoạt động Ngữ văn” các giáo viên trong nhóm Ngữ văn 7 có thể kết hợp với nhau tổ chức cuộc thi trong cả khối 7 (Thi ở lớp trước, thi ở khối sau). Cần tổ chức trang trọng, tạo không khí vui tươi để lôi cuốn học sinh. III.2.2. Nhà trường có nhiều hoạt động ngoại khoá hơn để các em có điều kiện giao lưu, tiếp xúc, thể hiện kỹ năng nói về các vấn đề văn học trong cuộc sống để sự cảm nhận của các em về văn chương tự nhiên hơn, chân thực hơn. Việc phát huy vai trò tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh được thể hiện ở nhiều mặt với nhiều phương pháp khác nhau. Một trong những phương pháp có tính tích cực, theo tôi đó là việc rèn luyện cho học sinh tự tin, sáng tạo trong học tập trước hết là ở việc luỵên nói tốt. Nói tốt, nói hay vừa giúp học sinh hiểu và yêu vẻ đẹp kỳ diệu, phong phú của tiếng mẹ đẻ, vừa là cách để các em bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện nhân cách toàn diện. Sau một thời gian giảng dạy, tôi đã rút ra đựơc một số kinh nghiệm và áp dụng kinh nghiệm đó trong quá trình dạy bài Luyện nói. Tôi đã khái quát, tổng hợp thành đề tài kinh nghiệm này. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, Ban chỉ đạo chuyên môn và các đồng nghiệp để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn./. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Mạo Khê, ngày 20 tháng 4 năm 2008 NGƯỜI VIẾT Từ Thị Hiền Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 19 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐÔNG TRIỀU IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giảng văn văn học Việt Nam Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
- Luyên noi cho hoc sinh trong gi ̣ ́ ̣ ơ Tâp lam văn ̀ ̣ ̀ 20 Văn học dân gian Việt Nam Việc dạy văn học trong nhà trường phổ thông PHỤ LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 I.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................1 I.2 Mục đích nghiên cứu ..........................................................................2 I.3 Thời gian địa điểm..............................................................................2 I.4 Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn...................................2 II. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................3 II.1 Chương 1: Tổng quan........................................................................3 II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu............................................3 II.3 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu................13 III. PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.........................................................................15 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................18 Từ Thị Hiền – Trường THCS Mạo Khê II
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
SKKN: Giải pháp tuyển chọn học sinh tham gia thi HSG TDTT, HKPĐ môn Vovinam tại trường THCS Lê Quý Đôn
30 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng một số trang web vào việc dạy học và ôn luyện trực tuyến cho học sinh
53 p | 9 | 5
-
SKKN: Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học bộ môn Thể dục 8 trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn
29 p | 60 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường THCS
21 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp tuyển chọn học sinh tham gia thi HSG TDTT, HKPĐ môn Vovinam tại trường THCS Lê Quý Đôn
30 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học bộ môn Thể dục 8 tại trường THCS Lê Quý Đôn
29 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy kĩ năng rèn luyện sức bền trong giờ học chạy cự li trung bình cho học sinh khối 6
16 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông qua việc định hướng giải quyết bài toán hình học tọa độ phẳng dựa trên tính chất đặc trưng của điểm và đường
24 p | 27 | 2
-
SKKN: Tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu chạy nhanh
5 p | 47 | 2
-
Báo cáo sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 trường PTDTBT THCS Trà Cang rèn luyện kĩ năng sống qua học tập môn Công Nghệ 6
38 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn