intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

65
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số bài tập trong quá trình dạy học nội dung chạy ngắn và chạy bền cho học sinh lớp 8, cũng như áp dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh của trường tham gia hội khỏe phù đổng cấp huyện, nhằm nâng cao thành tích học tập và kết quả thi đấu. Qua đó đánh giá được hiệu quả của các bài tập, từ đó lựa chọn được các bài tập phù hợp áp dụng trong công tác giảng dạy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh “chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8

  1. PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BÀI TẬP PHỐI HỢP NÂNG CAO THÀNH TÍCH HAI  NỘI DUNG ĐIỀN KINH  “CHẠY NGẮN – CHẠY BỀN ” CHO HỌC SINH  LỚP 8 Họ và tên: NGUYỄN THỊ TUYẾT Đơn vị công tác:  THCS TÔ HIỆU Trình độ: ĐẠI HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT                     
  2. Krông Ana, tháng 4 năm 2019
  3. MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU  ……………………………………………………...1 I. Đặt vấn đề …....……………………………………………………………… 1 II. Mục đích nghiên cứu  ……………………………………………………….1 Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ………………………………………… 2 I. Cơ sở lí luận của vấn đề  ……………………………………………………. 2 II. Thực trạng của vấn đề  ……………………………………………………..3 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề  ………………………...5 IV. Tính mới của giải  pháp…………………………………………………...11 V. Hiệu quả của giải  pháp…………………………………………………….11 Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN  NGHỊ……………………………………...13 I. Kết  luận……………………………………………………………………...13 II. Kiến  nghị…………………………………………………………………...13 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….16 PHỤ LỤC……………………………………………………………………...17     
  4.   DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ­ QĐ       :  Quyết định. ­ GDĐT  :  Giáo dục đào tạo. ­ GDTC  :  Giáo dục thể chất. ­ TDTT   :  Thể dục thể thao. ­ THCS   :  Trung học cơ sở. ­ %          :  Phần trăm. ­ m          :  Mét. ­ XPC     :  Xuất phát cao.
  5. Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Giáo dục thể  chất là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ  phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.   Sự  nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể  chất nói riêng đã góp phần   quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách,   trí tuệ  và thể  chất để  phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa  của đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng. Trong cuộc sống hiện nay, cũng như trong các trường học vị thế của   TDTT đã khẳng định được tầm quan trọng của nó. Thông qua bộ  môn thể  dục bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, sự nỗ lực, giúp các  em biết được các kĩ năng cơ  bản để  tập luyện hằng ngày từ  đó nâng cao  sức khỏe và thể lực cho bản thân, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh,  tác phong nhanh nhẹn, tính kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể  thao. Đối với học sinh khi có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn   luyện thân thể  thì các em sẽ  có cơ  hội thể  hiện bản thân về  lĩnh vực thể  dục thể thao trong và ngoài nhà trường. Để đat được thành tích cao trong thể dục thể thao phụ thuộc vào rất  nhiều yếu tố  nhưng không thể  bỏ  qua hai yếu tố  cơ  bản đó là kĩ thuật   động tác và thể  lực. Hai yếu tố  này có mối quan hệ  khăng khít, chặt chẽ  với nhau, có tác dụng thúc đẩy để  đạt thành tích cao. Đặc biệt yếu tố  kĩ  thuật động tác, khi kĩ thuật động tác chính xác, thuần thục thì càng tiết   kiệm được sức, từ  đó phát huy được khả  năng dùng sức của cơ  thể  giúp  nâng cao thành tích của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình học tập và tập  luyện của học sinh hiện nay thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong   học kĩ thuật và yếu tố thể lực của các em cũng chỉ ở mức trung bình. Chính  những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến thành tích học tập và thi đấu  của các em.  Trong   những   năm   qua   thành   tích   thể   dục   thể   thao   của   học   sinh   trường THCS Tô Hiệu trong các cuộc thi học sinh giỏi thể  dục thể  thao,   hội khỏe phù đổng do phòng giáo dục tổ chức đạt kết quả còn thấp so với   các trường trong huyện, đặc biệt là thành tích hai nội dung chạy ngắn,   chạy bền của môn điền kinh. Với các lí do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn   đề tài: Một số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung điền kinh  “ Chạy ngắn – chạy bền ” cho học sinh lớp 8. Sáng kiến được áp dụng cho  học sinh tại trường THCS Tô Hiệu. II. Mục đích nghiên cứu 1
  6. Trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng một số bài tập trong quá trình dạy  học nội dung chạy ngắn và chạy bền cho học sinh lớp 8, cũng như áp dụng  trong quá trình bồi dưỡng học sinh của trường tham gia hội khỏe phù đổng  cấp huyện, nhằm nâng cao thành tích học tập và kết quả  thi đấu. Qua đó  đánh giá được hiệu quả  của các bài tập, từ  đó lựa chọn được các bài tập   phù hợp áp dụng trong công tác giảng dạy. Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Như  chúng ta đã biết điền kinh là môn thể  thao đa dạng, bao gồm  nhiều nội dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Trong  những nội dung của điền kinh thì nội dung chạy được giảng dạy xuyên  suốt và mang lại tính hứng thú nhất trong học sinh và cũng là nội dung phát  triển tốt nhất các tố chất thể lực. Chạy là phương pháp di chuyển tích cực,  là một hoạt động có chu kì. Mỗi chu kì gồm hai bước chạy: Một bước chân  trái, một bước chân phải. Mỗi bước chạy gồm hai thời kì gồm có thời kì  chân chạm đất và thời kì bay trên không và chạy cũng  là nội dung phổ biến  nhất được đưa ra trong các bài tập thể lực và được sử  dụng rộng rãi trong  hầu hết các môn thể  thao. Hơn nữa các nội dung trong môn điền kinh nói  chung và môn chạy nói riêng đều đặt ra những mức quy định về thành tích   phải đạt được sau quá trình tập luyện và cũng là môn mang tính chất ganh  đua nhau rất quyết liệt thể  hiện rất rõ trong   yêu cầu kiểm tra đánh giá  chạy ngắn hay chay bền phải đạt số giây, số mét quy định theo tiêu chuẩn  rèn luyện thân thể, tiêu chuẩn đánh giá thể  lực học sinh, sinh viên, còn  trong thi đấu thì sự  thắng thua đôi khi chỉ  hơn kém nhau một bước chân.  Chính vì thế tùy theo cự li yêu cầu mà người chạy phải biết phân phối thể  lực một cách hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, để đạt được thành tích theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp  dụng   cho   học   sinh   trung   học   cơ   sở   theo   công   văn   số   445/GDTC   ngày   17/01/1998 và quyết định số  53/2008/QĐ – GDĐT ban hành quy định về  tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể  lực học sinh, sinh viên, hay để  có thể  giành được chiến thắng trong các cuộc thi đòi hỏi trong quá trình giảng dạy   hay bồi dưỡng học sinh môn chạy ngắn, chạy bền người giáo viên bên  cạnh việc hình thành được kĩ thuật động tác cho học sinh, thì cũng phải  từng bước nâng cao được hai yêu cầu về thể lực đó là thể lực chung và thể  lực chuyên môn cho học sinh, hai yếu tố thể lực này có mối quan hệ  mật   thiết với nhau, khi học sinh có thể lực chung tốt thì mới làm nền tảng cho  phát triển thể  lực chuyên môn. Mà thể  lực bao gồm các tố  chất như  sức  nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn, tính linh hoạt khéo léo, mềm   dẻo,…   Trong   đó   những   yếu   tố   sức   nhanh,   sức   mạnh   tốc   độ,   sức   bền  2
  7. chuyên môn là yếu tố cần thiết trong quá trình học tập nội dung chạy ngắn   và chạy bền của học sinh. Bên cạnh hình thành kĩ thuật động tác, nâng cao thể lực cho học sinh   cũng cần chú ý về mặt tâm sinh lí của học sinh tuổi 13 – 14, ở lứa tuổi này  là giai đoạn giao thời từ trẻ em thành người lớn nên các em luôn muốn thể  hiện mình là người lớn, mọi hành động của các em đều bắt chước người   lớn, điều này đã tạo ra động lực muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung   quanh. Và cũng  ở  lứa tuổi này quá trình nhận thức các vấn đề  được nâng  cao rõ rệt. Các em biết tập trung chú ý, nhìn nhận sự  đúng sai của một sự  việc, một kĩ thuật động tác một cách bản chất hơn. Nên việc hình thành kĩ  thuật động tác trong giai đoạn lứa tuổi này khá thuận lời. Vì vậy, trong quá  trình giảng dạy đòi hỏi mỗi giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lí  cũng như thể lực của học sinh qua từng giai đoạn mà sử dụng các phương   pháp, các bài tập phù hợp để  nâng cao chất lượng bộ  môn cũng như  nâng   cao kết quả của học sinh dự thi học sinh giỏi TDTT hay hội khỏe phù đổng   cấp THCS.   II. Thực trạng vấn đề             Trường THCS Tô Hiệu nằm trên địa bàn xã Eabông, một xã thuộc  vùng khó khăn của huyện, học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo còn  chiếm tỉ lệ cao, chính vì thế nhiều hộ  gia đình chưa thật sự  chú trọng vào   chất lượng bữa ăn hằng ngày của các em, các em chỉ ăn có lượng mà không   có chất. Vì thế tuy cùng một độ tuổi nhưng chiều cao, cân nặng của các em   không đồng đều. Mà khi chiều cao, cân nặng không đạt mức yêu cầu theo  độ tuổi thì đồng nghĩa thể lực của các em sẽ yếu hơn so với các bạn cùng  trang lứa đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân năng, chính vị vậy mà giáo viên  rất khó để đưa ra định lượng tập luyện phù hợp mà vẫn phát huy được sự  tăng tiến về thể lực.  Qua thực tế giảng dạy năm học 2016 – 2017 tôi nhận thấy rằng chất   lượng kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,  sinh viên hai nội dung chạy ngắn và chạy bền của học sinh thì thành tích   học sinh đạt được ở mức mức tốt chiếm tỉ lệ rất thấp, học sinh chủ yếu  ở  mức đạt của tiêu chuẩn, thậm chí có nhiều học sinh vẫn ở mức chưa đạt.  Cũng như  kết quả  của học sinh dự  thi chạy ngắn, chạy bền của năm đó,  cùng với kết quả  của những năm học trước dự  thi học sinh giỏi thể  dục  thể thao, hội khỏe phù đổng cấp huyện do tôi bồi dưỡng không có kết quả  nên bản thân luôn muốn tìm ra nguyên nhân để  có giải pháp khắc phục.   Chính vì thế, đến năm học 2017­ 2018 để  tìm ra nguyên nhân trên tôi đã  mạnh dạn áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy cũng như trong quá   trình bồi dưỡng học sinh dự thi chạy ngắn, chạy bền, tôi nhận thấy đã có   sự chuyển biến tích cực về thái độ tập luyện, kết quả trong kiểm tra đánh  3
  8. giá và trong tham gia thi đấu cấp huyện của các em đã được nâng lên. Cụ  thể để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá sức   nhanh, sức bền của 62 học sinh lớp 8A1, 8A2  được dạy theo mô  hình  trường học mới của trường THCS Tô Hiệu với hai nội dung chạy nhanh  30m và chạy tùy sức 5 phút theo tiêu chuẩn đánh giá thể  lực học sinh. Sau  khi lấy được kết quả  hai nội dung trên đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá   thể lực học sinh giúp tôi đánh giá được thực trạng sức nhanh tốc độ và sức   bền của các em . Đồng thời qua kết quả giúp tôi phát hiện được một phần  nào nguyên nhân dẫn đến thành tích hai nội dung chạy ngắn và chạy bền ở  mức thấp đó chính là do yếu tố  thể  lực, đa phần học sinh mới chỉ  có thể  lực  ở  mức trung bình đáp  ứng được các bài tập  ở  lượng vận động thấp,   dẫn đến khi đi vào các bài tập đòi hỏi thể  lực chung, thể lực chuyên môn   cao thì học sinh chưa đáp ứng được. Mặt khác từ kết quả kiểm tra cũng là  cơ  sở   để tôi phân chia số  học sinh trong lớp thành các nhóm thể  lực khác  nhau: Thể  lực tốt, thể lực khá, thể  lực trung bình, thể  lực yếu mỗi nhóm   thể  lực xếp thành một hàng tập luyện trong mỗi giờ  học, qua đó giúp tôi  đưa ra định lượng phù hợp với các bài tập cho mỗi nhóm thể  lực tương   ứng trong lớp. ` Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền Bảng 1A: Thành tích chạy  30m, lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về đánh giá,  xếp loại thể lực học sinh, sinh viên . Lớ Số học  Kết quả thu được p sinh được  Tốt Tỉ   lệ  Đạt Tỉ lệ Chưa  Tỉ lệ khảo sát (%) (%) đạt (%) 8A1 31 4 12,9 18 58,1 9 29 8A2 31 5 16,1 16 51,6 10 32,3 Bảng 2A: Thành tích chạy tùy sức 5 phút lớp 8A1, 8A2 theo tiêu chuẩn về   đánh giá, xếp loại thể lực học sinh,sinh viên . Lớ Số   học  Kết quả thu được p sinh   được  Tốt Tỉ lệ Đạt Tỉ lệ Chưa  Tỉ lệ khảo sát (%) (%) đạt (%) 8A1 31 1 3,2 17 54,8 13 42 8A2 31 0 0 17 54,8 14 45,2 Kết quả bảng 1A và 2A cho thấy  tỉ lệ học sinh đạt kết quả loại tốt   chiếm tỉ lệ thấp, học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ khá cao. 4
  9. Qua kết quả cho thấy mặc dù trong cùng một lớp học tuy cùng một  độ tuổi nhưng thể lực không đồng đều, chính vì thế mà một số bài tập đưa  ra nhằm phát triển các tố chất thể lực trong học sinh  nhiều khi không thực  hiện được hoặc chỉ thực hiện được với những em có thể lực trung bình trở  lên, còn những em thể lực yếu lại không đáp ứng được, hoặc những em có  thể lực tốt lại quá nhẹ nhàng nên không muốn tập. Và với kết quả trên nếu  trong quá trình lên lớp mà chỉ đưa ra các bài tập cùng với định lượng ở mức   cơ  bản  áp dụng  kế  hoạch tập luyện chung cho cả  lớp  thì việc nâng cao  thể lực và thành tích cho học sinh sẽ  không thực hiện được nhất là những  học sinh có thể lực yếu và xếp loại chưa đạt sẽ khó đáp ứng được yêu cầu  của các bài tập dẫn đến các em dễ  xảy ra tình trạng chán nản trong tập  luyên. Cũng như không thể phát huy tối đa khả năng của những học sinh có   tố  chất thể lực tốt. Mà trong thể thao chỉ nắm được kĩ thuật mà không có  thể  lực để  tham gia tập luyện thì việc nâng cao thành tích là điểu không   thể. Cũng thông qua kết qủa giúp tôi rút ra được những thiếu sót còn mắc   phải trong qua trình giảng dạy trên lớp cũng như trong công tác bồi dưỡng  học sinh nội dung chạy ngắn, chạy bền , đó là trong quá trình lên lớp chưa  nắm rõ thể lực chung của từng đối tượng học sinh để đưa ra các định mức  tập luyện phù hợp, cũng như  trong quá trình bồi dưỡng thì còn dành quá ít   thời gian để  rèn luyện thể lưc cho các em mà nóng vội đi vào chuyên môn   hóa vì muốn có thành tích ngay. Vì vậy, để  khắc phục những thiếu sót đó  bản thân tôi đã vạch ra những nhiệm vụ cụ thể sau: ­ Khi đảm nhận giảng dạy môn thể dục ở lớp nào hay lựa chon học   sinh để  bồi dưỡng thì cần nắm chắc về  tình trạng thể  lực của học sinh,   bằng cách ngay từ những tiết học đầu tiên cần tiến hành kiểm tra thể lực   học sinh thông qua một số  bài kiểm tra như  chạy, nhảy, bật xa,…  đối   chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá, từ đó làm cơ sở phân chia học sinh trong   lớp thành các nhóm thể lực tương ứng, để đưa ra các định lượng tập luyện   phù hợp với những nội dung học liên quan đến các tố  chất sức nhanh, sức  mạnh, sức bền với từng nhóm thể lực cụ thể. ­ Phân phối thời gian hợp lí trong mỗi buổi tập để  trang bị  và hoàn   thiện kĩ thuật và tập các bài tập giúp phát triển thể lực. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Trước những khó  khắn gặp phải trong quá trình giảng dạy, thực  trạng của vấn đề tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, áp dụng một số bài  tập nhằm giúp học sinh hoàn thiện được kĩ thuật động tác và phát triển các   yếu tố thể lực trong mỗi buổi tập với nội dung t ương  ứng từ đó nâng dần   thành tích học tập của các em. 5
  10. Bài tập 1: Trang bị và hoàn thiện kĩ thuật động tác ở mỗi nội dung. Kĩ  thuật động tác là cách thức sắp xếp,  tổ  chức và thực hiện hệ  thống các động tác để  giải quyết nhiện vụ  vận động. Kĩ  thuật động tác  chạy tuy rất đơn giản và tự  nhiên nên bất cứ  ai cũng có thể  thực hiện  được, song để khi chạy đạt hiệu quả nhất thì không phải ai cũng thực hiện   được, chính vì thế  cần trang bị  cho các em những yếu tố  cốt lõi của kĩ   thuật chạy ngắn và chạy bền và từng bước hoàn thiện kĩ thuật động tác   bằng các biện pháp: + Khi dạy nội dung  ôn tập cần đi sâu vào chi tiết của  động tác.   Nhằm uốn nắn, chỉnh sửa để  học sinh thực hiện chính xác và hoàn thiện  hơn. + Khi học kĩ thuật động tác mới giáo viên cần tập trung giải quyết kĩ   thuật bước chạy thông qua các giai đoạn kĩ thuật như giai đoạn xuất phát,  giai đoạn chạy lao, giai đoạn chạy giữa quãng, giai đoạn về đích của chạy   ngắn, cũng như cách chạy và cách phân phối sức trong chạy bền, biện pháp  khắc phục một số tình trạng thường xuất hiện trong chạy bên như thở dốc,  đau sóc…, vì thế  giáo viên chỉ  cần phân tích kĩ thuật động tác ngắn gọn,  chính xác, xúc tích, dễ hiểu, có thể kết hợp tranh để minh họa làm tăng sự  chú ý trong các em. Bước đầu giúp học sinh hình dung được kĩ thuật động  tác, tận dụng thời gian cho học sinh tập luyện.  + Qua lí thuyết giáo viên làm mẫu động tác hoàn thiện , chính xác và  đẹp. Sau đó gọi 1 – 2 học  sinh lên thực hiện lại kĩ thuật động tác đó. Giúp  gây  ấn tượng sâu trong trí nhớ  của học sinh, đồng thời thông qua động tác   thực hiện của học sinh giáo viên sẽ nắm được khả năng bắt chước để thực  hiện kĩ thuật động tác của các em đang ở mức độ nào. + Tùy theo độ phức tạp của kĩ thuật động tác mà giáo viên phân tách  thành các giai đoạn phù hợp để  hướng dẫn học sinh tập kĩ thuật động tác  và bài tập bổ trợ cho các giai đoạn của động tác tương ứng. Hoàn thiện kĩ   thuật động tác khi học sinh đã thực hiện thuần thục các động tác đơn lẻ.   Qua đó, học sinh nắm và thực hiện được kĩ thuật động tác dễ  giàng hơn.  Tạo động lực cho sự tích cực trong tập luyện để  hoàn thiện kĩ thuật động  tác. + Cần tổ chức cho học sinh tập luyện một cách hợp lí, bố trí đội hình  tập luyện động tác kĩ thuật và bổ trợ chuyên môn ở vị trí thích hợp khi phân  nhóm tập luyện. Sẽ giúp giáo viên dễ quan sát để sửa sai cho các em. 6
  11.           Hình ảnh: Học sinh đang tập giai đoạn xuất phát với bàn đạp.           Bài tập 2: Một số bài tập phát triển thể lực chung. Trong mỗi buổi học cần đưa ra các dạng bài tập phát triển chung với   những yêu cầu khác nhau theo nhóm thể lực tương ứng như : Chạy việt dã  tùy sức, chạy biến tốc: 20m nhanh + 20m chậm với những h ọc sinh có thể  lực yếu, 30m nhanh + 30m chậm đối với những học sinh có thể  lực trung  bình, 40m nhanh + 40m chậm với những học sinh có thể  lực khá, 50m   nhanh + 50m chậm với những học sinh có thể lực tốt, bài tập chạy lặp lại   trong khoảng cự  li 100 – 500m với cường độ  50 – 60% cường độ  tối đa.  Khi áp dụng bài tập này giúp cho học sinh làm quen dần với các bài tập   phát triển sức nhanh tốc độ  cũng như  sức bền chuyên môn. Từng bước   nâng dần thể lực. Bài tập 3:  Phát triển sức nhanh. Để  phát triển tối đa sức nhanh trong mỗi học sinh đáp  ứng yêu cầu   chạy hết cự li quy định trong thời gian ngắn nhất tôi sử dụng các biện pháp  sau: + Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phát triển tốc  độ như: chạy đoạn ngắn 30 – 60m theo nhóm thể lực dưới hình thức chạy   tăng tốc, chạy tốc độ  cao. Để  có  hiệu quả  cao, các bài tập đều được yêu  cầu người tập thực hiện trong thời gian ngắn nhất và thời gian nghỉ  giữa   các lần tập phải đủ  để  hồi phục trở  lại gần mức ban đầu mới cho chạy   lặp lại. Qua đó, học sinh phát huy được tối đa sức nhanh của bản thân   thông qua bài tập. + Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các bài tập phản  ứng  nhanh. Trong chạy ngắn bên cạnh sức nhanh thì phản  ứng nhanh cũng là  7
  12. một  ưu thế  giúp người tập thực hiện tốt giai đoạn xuất phát tạo tâm thế  cho các giai đoạn còn lại trong chạy ngắn. Để  rèn luyện phản  ứng nhanh  tôi sử dụng các bài tập rèn luyện phản xạ, thực hiện xuất phát với nhiều tư  thế khác nhau như: Mặt hướng chạy xuất phát, vai hướng chạy xuất phát,  lưng hướng chạy xuất phát, ngồi xuất phát, xuất phát cao và xuất phát với  bạn đạp. Giúp học sinh thấy được vai trò quan trong của sự  phản  ứng   nhanh trong chạy ngắn, tạo động lực cho sự tập luyện.        + Lồng ghép rèn luyện sức nhanh và phản  ứng nhanh dưới hình thức   trò chơi có tinh thi đua như chạy tiếp sức, chạy tiếp sức chuyển vật, chạy   thoi tiếp sức,… Giúp học sinh không nhàm chán trong tập luyện, tạo tính  hứng thú. Rèn luyện được khả  năng phát huy tối đa phản  ứng nhanh, sức   nhanh.  Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập chạy tốc độ cao.        Bài tập 4: Phát triển sức mạnh tốc độ, sức mạnh đôi chân, sức bền tốc   độ. Để  đạt được thành tích trong chạy ngắn và chạy bền đòi hỏi người  tập phải phát huy tốt yếu tố  sức mạnh và sức bền nên tôi sử  dụng biện  pháp sau: + Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát huy   tối đa sức mạnh tốc độ  và sức mạnh chân hay một số  bài tập vừa mang   tính chất bổ  trợ  cho kĩ thuật động tác vừa khắc phục trọng lượng cơ  thể  như: Đạp chân vào bàn đạp xuất phát, đạp chân khi chạy tăng tốc sau xuất   phát, bật xa tại chỗ, bật cao liên tục, nhảy lò cò, chạy đạp sau,… Từ  đó,  học sinh phát huy tốt sức mạnh tốc độ  của bản thân đồng thời phát triển  sức mạnh cho đôi chân. Từng bước nâng cao được sức mạnh tốc độ  cũng  như sức mạnh của đôi chân. 8
  13. Hình: Bật xa tại chỗ Hình: Nhảy lò cò   Hình ảnh: Học sinh thực hiện bài tập bổ trợ phát triển sức mạnh đôi  chân. + Đưa ra và hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài tập rèn luyện  sức bền tốc độ:  Ở  giai đoạn về  đích của chạy ngắn, chạy bền học sinh   thường hay mắc tình trạng giảm tốc độ  vì thế  để  khắc phục tôi áp dụng   bài tập gắng sức chạy 10 – 20m cuối trước khi về đích với tốc độ cao nhất  có thể. Qua đó giúp học sinh khắc phục được tình trạng giảm tốc độ   ở  cuối đoạn về đích. 9
  14. Hình ảnh: Học sinh chạy gắng sức 10­ 20m cuối khi về đích Bài tập 5: Phát triển sức bền chuyên môn. Sức bền của lứa tuổi học sinh trung học cơ  sở  rất kém do các em  không chịu khó tập luyện. Sức bền kém sẽ   ảnh hưởng rất nhiều đến quá  trình tập luyện của các em, để  nâng cao sức bền chuyên môn tôi sử  dụng   biện pháp sau: + Đưa ra các bài tập phù hợp và hướng dẫn học sinh thực hiện theo  nguyên tắc hệ thống, tăng tiến, vừa sức như: Nhảy dây bền, kết hợp chạy   với  đi bộ và rút ngắn dần cự li đi bộ tăng cự li chạy, chạy trên địa hình tự  nhiên theo nhóm sức khỏe bắt đầu từ 300m và qua mỗi buổi tập nâng dần  lên 350m, 400m, 450m, 500m. Với bài tập này giúp tôi đánh giá được sự  tiến bộ về yếu tố thể lực trong mỗi nhóm học từ đó có sự điều chỉnh nhóm  tập luyện cũng như  đưa ra các định mức tập luyện phù hợp qua mỗi buổi   học. + Chạy với cự li quy định có tính thời gian. Hay chạy trong thời gian   quy đinh phải đạt được số  mét yêu cầu. Giúp học sinh tự  đánh giá được  khả  năng thực hiện bài tập, từ  đó các em có sự  cố  gắng tự  tập luyện để  nâng dần thể lực bản thân bắt kịp với yêu cầu tập luyện của giáo viên đề  ra.  10
  15. Hình ảnh: Học sinh đang tập chạy bền trên địa hình tự nhiên. Bài tập 6: Rèn kĩ năng thi đấu. Điền kinh là môn có tinh tranh đua rất cao, vì mỗi nội dung yêu cầu  người tập phải phát huy những khả  năng khác nhau như  nội dung chạy  ngắn thì phải phát huy tối đa sức nhanh, chạy bền thì phát huy sức bền cơ  thể, nên ở bài tập này tôi sử dụng biệp pháp sau:            Sau khi học sinh đã thực hiện được các giai đoạn của kĩ thuật và  bước vào giai đoạn hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, thay vì cho  học sinh lần lượt vào chạy với cự li đã đề ra thì tôi tổ chức cho học sinh thi   đấu với nhau theo nhóm thể  lực để  lựa chọn nhất, nhì  ở  mỗi nhóm. Tiếp  đó lấy nhất nhì  ở  nhóm thể  lực tốt và khá chạy tranh đua nhất, nhì với   nhau, rồi nhóm thể lực trung bình và yếu chạy tranh đua nhất nhì với nhau.  Sau cùng tổ  chức thi đấu giữa các nhất, nhì trong lớp để  chọn học sinh  chạy nhanh nhất, học sinh có sức bền tốt nhất trong lớp. Qua thi đấu giúp  học sinh củng cố kĩ thuật, rèn luyện tâm lí thi đấu. Giúp lớp lựa chọn được  học sinh tham gia hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường được tổ  chức vào đầu tháng 12 của năm học. Cũng như giúp giáo viên phát hiện và  lựa chọn học sinh vào đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy gắn,  chạy bền để bồi dưỡng chuẩn bị cho dự thi cấp huyện.           Bài tập 7: Lựa chọn đội tuyển điền kinh chuyên sâu nội dung chạy  ngắn, chạy bền chuẩn bị cho hội khỏe phù đổng cấp huyện. Để  nâng cao thành tích cho đội tuyển điền kinh dự  thi hội khỏe phù đổng  cấp huyện nội dung chạy ngắn, chạy bền, cũng như khẳng định thêm tính  hiệu quả của đề tài, sau hội thi học sinh giỏi thể dục thể thao cấp trường,   được sự  phân công của ban giám hiệu phụ  trách ôn luyện nội dung chạy  ngắn, chạy bên cho học sinh nữ  chuẩn bị  cho hội khỏe phù  đổng cấp   huyện, bản thân tôi đã lựa chọn được bốn học sinh tham gia bồi dưỡng.   Trước khi vào quá trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành kiêm tra thể lực các em  11
  16. với nội dung chạy ngắn 60m và chạy tùy sức 5 phút và thu được kết quả  như sau. Bảng 3: Thành tích chạy ngắn 60m (giây) theo tiêu chuẩn rèn luyện thân  thể và chạy tùy sức 5 phút (m) theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể  lực học sinh, sinh viên của 4 học sinh nữ được lựa chọn bồi dưỡng. ST Họ và tên học  Kết quả thu được  Kết quả thu được  T sinh chạy 60m (giây) chạy tùy sức 5 phút  (m) 1 H Yăn Niê 10,45 804 2 H Ria A đrơng 10,25 797 3 H Nap Hđơk 10,30 792 4 Nguyễn Thị Trà  10,34 800 My Ở bảng 3 kết quả đối chiếu với bảng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể  và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cho thấy các em  tuy đạt giải nhất, nhì nội dung chạy ngắn, chạy bền cấp trường nhưng   mới chỉ ở mức khá của chạy 60m và mức đạt của chạy tùy sức 5 phút.      Vì vậy khi bước vào giai đoạn ôn luyện, tôi cùng lần lượt sử dụng các   bài tập phối hợp trên vào mỗi buổi tập với mức định lượng đưa ra gấp 1,5   – 2 lần so với định lượng đưa ra với học sinh có thể lực tốt ở trên lớp.  IV. Tính mới của giải pháp           Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy bước đầu đã giúp giáo viên  phân loại được học sinh trong lớp thành những nhóm thể lực tương ứng, từ  đó trong mỗi giờ  lên lớp có sự  điều chỉnh về  định lượng, kế  hoạch   tập  luyện phù hợp với thể lực của mỗi đối tượng, qua mỗi buổi tập có sự điều  chỉnh dần định lượng theo nguyên tắc tăng tiến giúp học sinh ở  mỗi nhóm   thể lực khác nhau từng bước nâng dần thể lực cơ thể.           Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy và bồi dưỡng tôi nhận thấy  rằng học sinh nắm và thực hiện được cơ bản kĩ thuật động tác, phát triển  được toàn diện các tố  chất thể  lực về  sức nhanh, sức mạnh, sức bền,…   đáp  ứng được yêu cầu của các bài tập do giáo viên đưa ra, từ  đó tạo sự  hứng thú trong học tập và tập luyện nâng dần thành tích của mỗi cá nhân.  Đồng thời khi áp dụng các bài tập trên học sinh sẽ  tự  mình đánh giá quá  trình hoàn thiện kĩ thuật động tác, sự phát triển thể lực của bản thân so với   các bạn cùng trang lứa từ  đó các em có động lực cố  gắng rèn luyện thêm   ngoài giờ để nâng cao thể lực và thành tích của bản thân. V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 12
  17. Khi áp dụng các bài tập phối hợp trên vào các tiết dạy nội dung chạy   ngắn, chạy bền với học sinh lớp 8A1 từ  đó đối chứng với lớp 8A2 dạy  theo hình thức cơ  bản của trường THCS Tô Hiệu, bước đầu đã thu được  một số kết quả khả quan. ­ Học sinh thực hiện tốt về  kĩ thuật động tác hai nội dung chạy  ngắn, chạy bền. ­ Tạo sân chơi và cảm giác thích thú với bộ  môn thể  dục trong học   sinh. ­ Quan trọng nhất là sáng kiến đã từng bước nâng dần thể  lực của   các em về sức nhanh, sức mạnh, sức bền,… đáp ứng được yêu cầu của nội   dung chạy ngắn, chạy bền khi học sinh thực hiện kiểm tra k ết thúc nội  dung, cũng như tham gia kiểm tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh   viên thể hiện qua kết quả sau. Kết quả kiểm tra đánh giá sức nhanh, sức bền sau khi áp dụng đề tài Bảng 1B: Thành tích chạy 30m, giữa lớp thực nghiệm 8A1, và lớp  đối chứng 8A2 theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể  lực học sinh, sinh   viên. Lớ Số   học  Kết quả  thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp  p sinh  đối chứng 8A2 được  Tốt Tỉ lệ % Đạt Tỉ lệ % Chưa  Tỉ lệ % khảo sát đạt 8A1 31 11 35,5 18 58 2 6,5 8A2 31 7 22.6 19 61,3 5 16,1 Ở  phần kết quả  bảng 1A cho thấy trước thực nghiệm thành tích  chạy 30m theo tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên  của 2 lớp 8A1 và 8A2 gần như tương đương nhau, nhưng sau khi áp dụng   đề tài với lớp 8A1 thành tích thu được như bảng 1B đã cho thấy lớp được  áp dụng đề tài thành tích có sự chuyển biến tích cực hơn, tỉ lệ xếp loại tốt  tăng lên nhiều hơn, tỉ lệ chưa đạt giảm xuống đáng kể so với 8A2. Điều đó  có nghĩa các bài tập trên đã có hiệu quả đối với sự phát triển sức nhanh của   học sinh. Bảng 2B: Thành tích chạy tùy sức 5 phút, giữa lớp thực nghiệm 8A1,  và lớp đối chứng 8A2 theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học  sinh, sinh viên. Lớ Số   học  Kết quả  thu được với lớp thực nghiệm 8A1 và lơp   p sinh  đối chứng 8A2 13
  18. được  Tốt Tỉ lệ % Đạt Tỉ lệ % Chưa  Tỉ lệ % khảo sát đạt 8A1 31 3 9,7 23 74,2 5 16,1 8A2 31 1 3,2 21 67,8 9 29 Qua bảng 2A cho thấy thành tích chạy tùy sức 5 phút của hai lớp xếp  loại tốt chiếm tỉ lệ thấp và tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt còn chiếm tỉ lệ  cao, điều đó chứng tỏ thể  lực của nhiều học sinh chưa đáp  ứng được sự  vận động liên tục với lượng vận động trung bình trong 5 phút. Nhưng sau  thực nghiệm với lớp 8A1đối chứng với 8A2 thì tỉ  lệ xếp loại tốt của 8A1   đã tăng lên hơn so với 8A2, tỉ lệ học sinh xếp loại chưa đạt của hai lớp đều  giảm xuống nhưng 8A1 tỉ lệ giảm xuống cao hơn. Cũng trong năm học 2017 – 2018, tại hội khỏe phù đổng cấp huyện  dành cho học sinh THCS do phòng giáo dục tổ chức, 4 học sinh nữ được tôi  lựa chọn bồi dưỡng  đã tham gia dự  thi  nội dung chạy ngắn và chạy bền  cũng đã bước đầu có kết quả, mặc dù giải chưa cao nhưng là dấu hiệu khả  quan mà sáng kiến mang lại. Cụ thể: + 1 giải nhì chạy 800m của em H Yăn Niê. + 1 giải 3 chạy 100m của em H Ria A đrơng. + 1 giải 3 chạy 200m của em H Ria A đrơng. 14
  19. Phần thứ 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận Qua thực tế  giảng dạy việc áp dụng các bài tập phối hợp để  phát   triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, từng bước nâng dần thể  lực   cho các em cùng với phương pháp tổ chức thi đấu vào trong quá trình giảng   dạy và bồi dưỡng bước đầu mang lại hiệu quả không chỉ là thành tích mà ý   thức trong tập luyện cũng được nâng lên đáng kể. Thông qua sáng kiến giúp các em tiếp thu và thực hiện kĩ thuật động  tác một cách tốt hơn, hình thành được những kĩ năng cơ  bản trong chạy  ngắn và chạy bền, từ  đó làm nền tảng cho các em tự  tập ngoại khóa để  nâng cao sức nhanh và sức bền cho bản thân.   Sáng kiến được áp dung bước đầu đã đem lại hiệu quả  trong kiểm   tra hết nội dung, kiểm tra đánh giá học sinh theo tiêu chuẩn rèn luyện thân  thể, tiêu chuẩn về đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, cũng như  trong quá trình học sinh dự  thi hội khỏe phù đổng cấp huyện. Tuy nhiên  vẫn còn chưa phù hợp với những học sinh có thể  lực quá yếu, mặc dù  thành tích có được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp  ứng được với tiêu chuẩn  đánh giá chung. II. Kiến nghị Để  áp dụng đề  tài nhằm nâng cao chất lượng môn chạy ngắn và  chạy bền trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tôi có một số  kiến nghị  sau: ­ Với giáo viên : Khi nhận lớp giảng dạy cần nắm vững tình hình  của lớp, nghiên cứu đưa ra các bài tập kiểm tra thể lực để  phân loại học   sinh trong lớp theo các nhóm thể  lực tương  ứng ngay từ  những buổi học   đầu tiên, để từ  đó có phương pháp giảng dạy cũng như  đưa ra định lượng  phù hợp và linh hoạt. Trong giảng dạy cần nhiệt tình, tích cực sửa s ai về kĩ  thuật động tác và hướng dẫn cách khắc phục để  các em hoàn thiện về  kĩ  năng vận động của bản thân. ­ Với nhà trường: Cần tạo điều kiện hơn về  cơ  sở  vật chất, trang   thiết bị dạy học. Tu sửa sân tập thể  dục bằng phẳng hơn để  đảm bảo an   toàn cho học sinh trong tập luyện.  Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân về việc áp dụng một  số bài tập phối hợp nâng cao thành tích hai nội dung  điền kinh “Chạy ngắn  ­ chạy bền” cho học sinh lớp 8 trường THCS Tô Hiệu. Trong quá trình thực  hiện còn có sự  thiếu sót kính mong sự  đóng góp của các đồng chí, đồng   15
  20. nghiệp để  sáng kiến hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả  cao trong thực tiễn   giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn !                                                                    Ea Bông, ngày 25 tháng 4 năm 2019 Người viết                                                                                    Nguyễn Thị Tuyết 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2