Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là xác định một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan
- PHÒNG GIÁO DỤC NHO QUAN TRƯỜNG THCS LẠC VÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “Một số giảipháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan” Tác giả: NGUYỄN ĐỨC TUẤN Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THCS Lạc Vân Nho Quan, tháng 5 năm 2014 -1-
- MỤC LỤC Mục Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 1 4 Đối tượng và phạm vivà thời gian nghiên cứu 1 5 Các phương pháp nghiên cứu 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG 2 GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS 1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 1.2 Một số khái niệm cơ bản 2 1.2.1. Giáo dục 2 1.2.2. Giáo dục đạo đức 3 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: 3 1.2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức 4 1.2.5. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 4 1.2.6 Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 5 Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh 1.3 5 THCS 1.3.1 Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý giáo dục đạo đức 5 Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia công tác 1.3.2 5 giáo dục đạo đức 1.3.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học 5 1.3.4. Mức độ xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức 6 1.3.5. Hoạt động của Đoàn - Đội 6 Kết luận chương 1 6 CHƯƠNG 2 7 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN HUYỆN NHO QUAN Khái quát về tình hình giáo dục đạo đức học sinh THCS Lạc Vân huyện Nho 2.1. 7 Quan 2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội xã Lạc Vân huyện Nho Quan 7 2.1.2 Tình hình giáo dục trên địa bàn xã Lạc Vân. 7 2.2. Thực trạng chất lượng cho học sinh THCS Lạc Vân 8 2.2.1. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức của THCS Lạc Vân 8 2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân 11 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 2.3. 14 của trường THCS Lạc Vân. -2-
- 2.3.1. Ưu điểm: 14 2.3.2. Hạn chế: 14 2.3.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS 16 Kết luận chương 2: 16 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO 16 HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN, NHO QUAN. Nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động giáo 3.1. 16 dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh Giải pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản 3.1.1. 16 lý - giáo viên và học sinh: 3.1. 2. Giải pháp 2 : Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh 18 3.2.1. Giải pháp 3 : Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ nhiệm 19 3.2.1. Giải pháp 3 : Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức thông qua tổ chủ nhiệm 19 Giải pháp 4 : Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và 3.2.1. 22 vui chơi giải trí Nhóm giải pháp quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt 3.3. 24 động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Giải pháp 5 : Cụ thể hóa công tác thi đua của các tập thể và chuẩn hóa công tác 3.3.1. 24 đánh giá đạo đức cho học sinh 3.3.2. Giải pháp 6: Xây dựng chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý 26 3.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 27 3.2.5 Mối quan hệ giữa các giải pháp 29 KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ 30 1. KẾT LUẬN 30 2. KIẾN NGHỊ 31 MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt nam là vấn đề đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Như Đảng ta nhận định trong Nghị quyết TW II, khoá VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, -3-
- thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Vì vậy, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê nin.… Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. Trong thời gian qua, trường THCS Lạc Vân đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tích khá khả quan trong việc giáo dục toàn diện cho các thế hệ học sinh của nhà trường. Tuy nhiên do đặc điểm đặc trưng của địa bàn xã Lạc Vân giáp với thị trấn Nho Quan, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn xã có nhiều phức tạp nên; công nghệ thông tin bùng nổ, các trò chơi trực tuyến ngày càng nhiều, sự ảnh hưởng của mạng Internet rất lớn tới học sinh nên vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh cần đặc biệt quan tâm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan” để nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm trong năm hoạc 2013- 2014. 2- Mục đích nghiên cứu Xác định một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan trong giai đoạn hiện nay. 3- Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại các trường THCS - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan - Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THCS Lạc Vân huyện Nho Quan. 4- Đối tượng và phạm vivà thời gian nghiên cứu: - Đối tượng: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Lạc Vân - Phạm vi nghiên cứu: học sinh trường THCS Lạc Vân, Nho Quan. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 5- Các phương pháp nghiên cứu: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm các phương pháp xử lí các số liệu thu được CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS -4-
- 1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”. Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GS.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Hiện nay trên địa bàn huyện Nho Quan cũng đã có nhiều nhà giáo quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh, xong việc nghiên cứu và viết thành đề tài thì có rất ít, đặc biệt ở trường THCS Lạc Vân hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.Giáo dục: Theo quan điểm của CN Mác-Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại. 1.2.2. Giáo dục đạo đức: Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội; trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng. Giáo dục đạo đức trong nhà trường THCS là một quá trình giáo dục bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp... -5-
- Bản chất của giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo đức...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Như vậy, giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau: - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước. - Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết. - Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự nhiên, môi trường văn hoá xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng….mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS có thêm 1 số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác... 1.2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên, tập thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền văn hóa đạo đức của loài người và của dân tộc. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại như: - Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước -6-
- - Phương pháp kể chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn biến, quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học sinh những xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc. - Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cá nhân, tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức mới. - Phương pháp đóng vai: là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng xử - Phương pháp trò chơi: tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua 1 trò chơi nào đó - Phương pháp dự án: là phương pháp trong đó người học thực hiện 1 nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện 1.2.5 Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại: a) Giáo dục đạo đức thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. b) Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: Hái hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi làm báo tường; Thi kể chuyện; Trò chơi.... 1.2.6 Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là những giá trị (chuẩn mực) đạo đức được hình thành ở người học mà hoạt động đó mang lại, phù hợp với mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cấp THCS. Trong thực tiễn của nhà trường THCS chuẩn mực đạo đức của học sinh được thể hiện chủ yếu và cụ thể thông quan việc thực hiện các nội quy của nhà trường (bao gồm các quy định về bổn phận, trách nhiệm, thái độ đối với việc học tập, đối với mọi người -7-
- xung quanh, đối với kỷ cương xã hội...), được đánh giá thông qua nhận xét của giáo viên và điểm hạnh kiểm hàng năm. Ngoài ra, chất lượng đạo đức còn được các đoàn thể (tổ chức Đoàn TNCS HCM, tổ chức Đội TNTP HCM) đánh giá thông qua những biểu hiện về tư tưởng, chính trị, về lối sống...của học sinh kết hợp với đánh giá việc thực hiện nội quy của nhà trường. 1.3. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 1.3.1.Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý giáo dục đạo đức. Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là nội dung quản lí được thực hiện đầu tiên trong qui trình quản lí giáo dục đạo đức và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình giáo dục đạo đức . Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức học sinh; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung giáo dục đạo đức; xác định phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức; vạch ra lộ trình, bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác giáo dục đạo đức. 1.3.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia công tác giáo dục đạo đức. Đội ngũ cán bộ giáo viên là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo đức học sinh. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên quyết định chất lượng đạo đức học sinh. Đối với công tác giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ thể hiện ở phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ giáo viên. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi cán bộ giáo viên phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm, tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có uy tín đối với học sinh, được học sinh mến phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng 1.3.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi học sinh THCS. Mặc dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở học sinh THCS, tạo cho học sinh khả năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng học sinh cũng dễ mắc sai lầm trong nhận thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây dựng được chương trình giáo dục đạo đức phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của học sinh một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức ở trong nhà trường. -8-
- 1.3.4. Mức độ xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức học sinh là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của 3 môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong mối quan hệ đó, nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo. Thông qua Hội cha mẹ học sinh, nhà trường chủ động tuyên truyền, giúp gia đình nhận thức sâu sắc trách nhiệm, bổn phận của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường, với thầy cô giáo để giáo dục đạo đức cho học sinh. Đồng thời, nhà trường cùng gia đình bàn bạc để thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục HS nói chung, giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Nhà trường yêu cầu cha mẹ học sinh phải thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Đồng thời, cha mẹ học sinh thông báo với nhà trường tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở gia đình. Sự phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá trình học tập, hành vi đạo đức cho học sinh. 1.3.5. Hoạt động của Đoàn - Đội Đoàn - Đội là 2 tổ chức của thanh thiếu niên mà chức năng quan trọng nhất là giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ. Do đó, Đoàn - Đội giữ vai trò quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Nội dung, phương thức, hình thức tổ chức hoạt động của Đoàn – Đội quyết định chất lượng hoạt động của 2 tổ chức này. Chất lượng hoạt động của Đoàn – Đội có cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ Đoàn – Đội. Do đó, hiệu trưởng trước hết phải quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn – Đội đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của tổ chức, của nhà trường. Kết luận chương 1 Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc của xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức” ; trong đó, “đức” là gốc- nền tảng cho sự phát triển của nhân cách con người. Do đó, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. giáo dục đạo đức học sinh là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Để giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở đạt hiệu quả cao, nhà quản lý trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì giáo dục đạo đức giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó, hiệu trưởng phải quản lý công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng phải quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức. Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được các yếu tố tác động đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh như: pháp luật, giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, quá trình tự giáo dục của học sinh, chất lượng đội ngũ giáo viên , hoạt động của Đoàn, Đội…Đồng thời, công tác giáo dục đạo đức cho -9-
- học sinh phải được hiệu trưởng kế hoạch hoá, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN HUYỆN NHO QUAN 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục đạo đức học sinh THCS Lạc Vân huyện Nho Quan 2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội xã Lạc Vân huyện Nho Quan Xã Lạc Vân có diện tích tự nhiên 825 Ha, địa hình phân bố phức tạp, 1256 hộ dân và trên 5200 nhân khẩu, ở trong 10 thôn xóm. Là địa phương thuần nông, cơ cấu kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nguồn thu nhập chính của người dân trong xã từ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp, lại là xã nằm trong vùng xả lũ nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Số dân theo đạo thiên chúa chiếm 1/3, phần lớn tập trung ở hai thôn Bình An và Tứ Mĩ. Mặt khác là một xã nằm ở vị thế cửa ngõ của trung tâm huyện Nho Quan nên tình hình an ninh trật tự khá phức tạp. 2.1.2 Tình hình giáo dục trên địa bàn xã Lạc Vân. Công tác giáo dục đào tạo ở xã Lạc Vân có nhiều chuyển biến: triển khai và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33 của Bộ giáo dục - đào tạo về cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên; cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ngày càng được củng cố; việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phổ cập THCS, phổ cập bậc THPT đang được quan tâm. Bảng 2.1 Quy mô trường lớp, học sinh - cán bộ giáo viên THCS Lạc Vân STT Năm học Số lớp Số HS Số CB - GV 1 2011 -2012 8 242 23 2 2012 -2013 8 241 23 3 2013- 2014 8 241 23 2.2. Thực trạng chất lượng cho học sinh THCS Lạc Vân 2.2.1. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức của THCS Lạc Vân Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS Lạc Vân: 2010-2011 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Tốt 58,2 62,0 65,5 72,4 Khá 30,5 29,8 % 27,9 23,0 Hạnh kiểm Trung bình 10,4 7,9 5,8 4,6 Yếu 0,9 0,3 0,8 0 - 10 -
- Giỏi 4,0 4,5 6,7 8,37 Khá 25,7 30,2 36,7 37,7 Trung bình 61,4 58,3 49,2 47,3 Yếu 8,4 7,0 7,1 6,7 Kém 0,4 0 Học lực HSG Huyện 2 8 11,7 10,04 HSG Tỉnh 0 1,2% 0,4 0,4 Lên lớp thẳng 87.3 90,0 91,9 93,1 TN THCS 94.0 96,6 94,5 92 Đỗ vào 10 62,0 68,9 71,9 Kết quả thu được ở bảng 2.2. cho thấy: chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng tiến bộ rõ dệt. Về học lực: tỷ lệ học sinh đạt học lực khá - giỏi ngày càng tăng, số học sinh có học lực kém bị lưu ban giảm đáng kể. Về đạo đức: số học sinh có hạnh kiểm tốt có tăng (sau 3 năm tăng 14.4% ), hạnh kiểm yếu giảm hẳn, số học sinh có hạnh kiểm trung bình chỉ còn 4,6% 2.2.1.1 Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh. a) Về nhận thức: Chúng tôi trưng cầu ý kiến của 100 học sinh ở 08 lớp trong nhà trường về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường. - Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết về giáo dục đạo đức học sinh được hỏi theo phiếu hỏi ở bảng 2.3: Bảng 2.3: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức Đánh giá về mức độ cần thiết Số ý kiến Tỷ lệ % Rất cần thiết 90 90 Cần thiết 10 10 Có cũng được, không cũng được 0 0 Không cần thiết 0 0 Từ kết quả ở bảng 2.3 trên cho thấy phần lớn học sinh nhận thức được sự cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho chính mình và cuộc sống cộng đồng. Kết quả khảo sát về nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh THCS hiện nay theo phiếu hỏi như bảng 204. Bảng 2.4: Nhận thức của em về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh THCS hiện nay: Mức độ cần thiết Điểm TT Rất quan Quan Ít quan TB Các phẩm chất trọng trọng (3đ) trọng (2đ) (X) (1đ ) 1 Lập trường chính trị 2 68 30 1.72 - 11 -
- Lòng hiếu thảo cha mẹ, ông bà, thầy 98 2 0 2.98 2 cô, tôn trọng bạn bè Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực 86 10 4 2.82 3 hiện nội quy trường lớp Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi 55 44 1 2.54 4 trường 5 Lòng yêu thương quê hương đất nước 75 25 0 2.75 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ 72 28 0 2.72 6 bạn bè 7 Tình bạn, tình yêu 65 33 2 2.63 8 Động cơ học tập đúng đắn 40 55 5 2.35 9 Tính tự lập, cần cù vượt khó 78 22 0 2.78 10 Lòng tự trọng, trung thực, dũng cảm 67 27 6 2.61 11 Khiêm tốn học hỏi, quyết đoán 65 30 5 2.6 12 Tinh thần lạc quan yêu đời 70 30 0 2.7 13 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 58 32 10 2.48 14 Ý thức tuân thủ pháp luật 80 20 0 2.8 15 Lòng nhân ái, khoan dung độ lượng 75 20 5 2.7 Yêu lao động, quý trọng người lao 80 20 0 2.8 16 động Ý thức tự phê bình và phê bình để tiến 45 50 5 2.4 17 bộ Từ kết quả ở bảng 2.4 cho chúng tôi thấy một số phẩm chất sau đây được học sinh cho là rất quan trọng và có điểm trung bình rất cao: Lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô, tôn trọng bạn bè (2.98 ); Lòng yêu quê hương đất nước (2.8); Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội dung nhà trường (2.82); Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè (2.80); b) Về thái độ: Tìm hiểu thái độ của học sinh đối với các quan niệm về đạo đức, chúng tôi đã điều tra bằng phiếu 100 em học sinh của nhà trường. Kết quả được nêu trong bảng 2.5 Bảng 2.5: Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về đạo đức. Thái độ Điểm STT Đồng ý Phân vân Không TB Các quan niệm đồng ý (X ) (3đ) (2đ) ( 1đ ) 1 Cha mẹ sinh con, trời sinh tính 66 30 4 2.62 - 12 -
- 2 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 78 18 4 2.74 3 Đạo đức do xã hội quyết định 65 25 10 2.55 4 Đạo đức của mỗi người là do mỗi 76 20 4 2.72 người tự giáo dục mà thành 5 Tiền trao cháo múc 5 25 70 1.35 6 Tài năng quan trọng hơn đạo đức 44 26 30 2.14 7 Thân ai nấy lo, hồn ai nấy giữ 10 25 65 1.45 8 Sống để hưởng thụ 0 13 87 1.13 9 Văn hay chữ tốt không bằng học dốt 5 17 78 1.27 lắm tiền 10 Đạt được mục đích bằng mọi giá 6 14 80 1.26 11 Có tiền mua tiên cũng được 24 25 51 1.73 12 Mình vì mọi người, mọi người vì 89 10 1 2.88 mình Qua kết quả ở bảng 2.5 chúng tôi thấy đa số học sinh có thái độ đồng tình với nhiều quan niệm đúng. Mình vì mọi người, mọi người vì mình, cao nhất với điểm trung bình là (2.88). Đạo đức quan trọng hơn tài năng (2.74); Đạo đức của mỗi người là do mỗi người tự giáo dục mà thành (2.72); Các em không đồng tình với một số quan niệm sai: Sống để hưởng thụ (1.13); Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền (1.27); Tiền trao cháo múc (1.35); Thân ai nấy lo, hồn ai nấy giữ(1.45) 2.2.1.2 Những biểu hiện yếu kém về đạo đức của học sinh trường THCS Lạc Vân. a) Về ý thức đạo đức: Học sinh yếu đạo đức thường có biểu hiện kém phát triển về ý thức hoặc có khi trở nên vô ý thức trong quan hệ với cộng đồng, với người khác. b) Về mặt tình cảm và ý chí đạo đức: Một số em có dấu hiệu bị tổn thương về mặt tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè, thầy trò, thậm chí các biệt có những em trở nên ù lì, chai dạn, có những em hỗn xược với ông - bà, cha - mẹ, những người ruột thịt của mình. c) Một số biểu hiện về hành vi, thói quen đạo đức: - Học sinh yếu về đạo đức thường có biểu hiện vi phạm nội quy trường lớp, kỷ cương nề nếp, vi phạm kỷ luật: bỏ giờ, bỏ học, đi học muộn thường xuyên, … 2.2.1.3 Các nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học sinh. Chúng tôi đã khảo sát 100 học sinh của 8 lóp trong nhà trường và có kết quả: Bảng 2.7: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức của học sinh THCS Số ý Tỷ lệ Xếp kiến % bậc - 13 -
- STT Các nguyên nhân 1 Gia đình, XH buông lỏng giáo dục đạo đức 85 85 2 2 Người lớn chưa gương mẫu 88 88 1 3 Quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường chưa 40 40 13 chặt chẽ 4 Nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực 20 20 15 5 Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi 65 65 7 6 Tác động tiêu cực của nền KTTT 64 64 8 7 Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm giáo dục 31 31 14 đạo đức 8 Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, truyền 67 67 6 thông 9 Chưa có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục 68 68 5 10 Sự quản lý ĐĐ của XH chưa đồng bộ 52 52 10 11 Phim ảnh, sách báo không lành mạnh 51 51 11 12 Nhiều đoàn thể XH chưa quan tâm đến GDĐĐ 53 53 9 13 Điều hành pháp luật chưa nghiêm 78 78.0 3 14 Tệ nạn XH 72 72 4 15 Đời sống khó khăn 40 40 12 * Nguyên nhân từ phía gia đình: 1, 2 * Nguyên nhân từ phía nhà trường: 3, 4, 7, * Nguyên nhân từ phía xã hội: 6, 8, 11, 12, 13, 14 * Nguyên nhân chủ quan từ phía học sinh: 5 * Các nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng GD: 9,10,12 2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân 2.2.2.1 Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Chúng tôi đã khảo sát 150 người bao gồm cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh trong nhà trường, kết quả như sau: Bảng 2.8: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong trường THCS hiện nay. STT Mức độ quan trọng của GDĐĐ Số lượng Tỷ lệ ( % ) 1 Rất quan trọng 114 76% 2 Quan trọng 36 24% - 14 -
- 3 Không quan trọng - - Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy 100% những người được khảo sát đều khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường là quan trọng, trong đó có 76% còn đánh giá là rất quan trọng. Như vậy, cán bộ quản lý và giáo viên ở THCS Lạc Vân đã đánh giá đúng tầm quan trọng của giáo dục đạo đức trong quá trình hoàn thiện nhân cách ở học sinh. Bảng 2.9 Mức độ thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc Vân STT Mức độ thực hiện Số lượng Tỷ lệ ( % ) 1 Tốt 98 65.3% 2 Tương đối tốt 30 20% 3 Chưa tốt 22 14.7% Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: đại bộ phận số người được hỏi (98/150 người chiếm 65.3%) cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh được thực hiện tốt và tương đối tốt. Có 22 người (chiếm 14.7%) cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay chưa tốt. 2.2.2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc Vân Bảng 2.11: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh. STT Các hình thức GDĐĐ cho học sinh Số lượng Tỷ lệ % 1 GDĐĐ thông qua việc giảng dạy môn GDCD 100 100 2 GDĐĐ thông qua việc giảng dạy các bộ môn khác 80 80.0 3 GDĐĐ qua sinh hoạt lớp, Đội TNTP, Đoàn TNCS 90 90.0 HCM 4 GDĐĐ qua hoạt động TDTT 42 42 5 GDĐĐ qua hoạt động văn hóa, văn nghệ 62 62 6 GDĐĐ qua hoạt động XH, từ thiện 45 45 7 GDĐĐ qua hoạt động thời sự, chính trị 43 43 8 GDĐĐ qua học tập nội quy trường, lớp 98 98 9 GDĐĐ qua buổi chào cờ 98 98 Kết quả khảo sát 100 người ở bảng 2.11 cho thấy việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Lạc Vân chủ yếu thông qua hình thức dạy học chính khóa, đặc biệt qua bộ môn GDCD (100 %); thông qua học tập nội quy, trường lớp (98,0 %); qua buổi chào cờ (98%) qua sinh hoạt lớp, Đội, Đoàn (90 %), qua hoạt động văn hóa, văn nghệ (62%) 2.2.2.3 Thực trạng sử dụng các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Bảng 2.12: Các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. - 15 -
- Mức độ STT Các giải pháp Thường Thỉnh Chưa Điểm Xếp xuyên thoảng sử TB bậc (3đ) (2đ) dụng ( X ) (1đ) 1 Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí 172 100 27 2.5 9 giáo dục đạo đức 2 Phổ biến nội quy đầu năm học để HS 282 13 5 2.9 1 thực hiện 3 Phát động thi đua để HS phấn đấu rèn 276 19 5 2.9 2 luyện 4 Xây dựng tập thể HS tự quản 144 104 52 2.3 11 5 GVCN kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn 248 45 7 2.8 3 6 Khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm 226 54 20 2.7 5 minh 7 Nêu gương người tốt, việc tốt 216 62 22 2.7 6 8 Nhà trường kết hợp với Hội PHHS để 168 82 50 2.4 10 giáo dục đạo đức 9 Ban giám hiệu kết hợp với Đội TN, 245 50 5 2.8 4 GVCN, GVBM để giáo dục đạo đức 10 Tổ chức nói chuyện về giáo dục đạo 60 80 160 1.7 15 đức cho học sinh 11 Nhà trường kết hợp với chính quyền, 116 144 40 2.3 12 công an địa phương 12 Giáo dục HS cá biệt 208 55 37 2.6 7 13 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên 187 78 35 2.5 8 lớp để giáo dục đạo đức học sinh 14 Đổi mới việc đánh giá kết quả rèn 41 198 61 1.9 14 luyện của học sinh 15 Bồi dưỡng đội ngũ GVCN 99 150 51 2.2 13 Từ bảng 2.12 chúng tôi nhận thấy một số giải pháp được thường xuyên sử dụng là: Phổ biến nội quy đầu năm để học sinh thực hiện (xếp bậc 1); Phát động thi đua để học sinh phấn đấu, rèn luyện (xếp bậc 2); GVCN kiểm tra, nhắc nhở, uốn nắn (xếp bậc 3); Ban giám hiệu kết hợp với Đội TN, GVCN, GVBM để GDĐĐ cho HS (xếp bậc 4); Khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh (xếp bậc 5); Nêu gương người tốt, việc tốt (xếp bậc 6); - 16 -
- 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Lạc Vân. 2.3.1.Ưu điểm: Nhìn chung học sinh trường THCS Lạc Vân có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Được sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác, tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường, lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng. Nhiều em có ý thức vươn lên để tự khẳng định mình trong học tập và cuộc sống, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách để trở thành công dân có ích cho xã hội. Các em đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện, nên đã có một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh qua những buổi học quy chế, sinh hoạt, học tập nội quy, điều lệ trường, quy định khen thưởng, kỷ luật, đánh giá xếp loại học sinh. Xuyên suốt trong năm học nhà trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường dạy học, thông qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm, thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo viên, GVCN, Đội TNTP…liên tục phát động thi đua để các tập thể lớp và cá nhân học sinh tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong nhà trường. 2.3.2. Hạn chế: Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta còn nhiều bất cập, chất lượng giáo dục đạo đức còn thấp, chưa đáp ứng kịp thời được nhu cầu của xã hội, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, các trường chủ yếu chú trọng giáo dục trí dục, chưa quan tâm đúng mức đến mặt đức dục, nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc rèn ý thức, thái độ, hành vi cho học sinh. Trong khi đó việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của các nhà trường mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức là lựa chọn những ngày lễ lớn, để tổ chức hoạt động giáo dục, chưa cụ thể hóa các hình thức tổ chức có tính sáng tạo. Các hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển những hành vi đạo đức, chuẩn mực tích cực trong mối quan hệ. Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường và các đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh, nhất là các bậc cha mẹ học sinh chưa nhận thức rõ mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức và các giải pháp giáo dục đạo đức để cùng cộng đồng trách nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. - 17 -
- 2.3.3. Những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS: Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh THCS, chúng tôi nhận thấy các nguyên nhân sau đây: a) Mặt trái của đời sống xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh THCS. Tuổi học sinh THCS nhạy cảm với cái mới, nhưng cũng dễ “bốc đồng”, nông nổi, tự khẳng định mình bằng việc bắt chước các hành vi xấu trong đời sống xã hội. Những hiện tượng tiêu cực trong xã hội đã làm xói mòn niềm tin và ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng niềm tin cho thế hệ trẻ. Những bài giảng về đạo đức và các hình thức giáo dục đạo đức phải kết hợp hài hòa với thực tiễn, phù hợp với tâm lý lứa tuổi mới tạo dựng được niềm tin cho học sinh. Chính vì chưa xác định được niềm tin nên một bộ phận học sinh mờ nhạt về lý tưởng, ước mơ, hoài bão, có những nhu cầu đòi hỏi không chính đáng, dẫn đến các hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội. b) Do thiếu văn bản pháp quy hướng dẫn về công tác giáo dục đạo đức nên việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục đạo đức thiếu đồng bộ. Hoạt động giáo dục đạo đức không mang tính pháp quy cao như hoạt động dạy học, nên trong thực tế giáo dục đạo đức chưa được đặt ngang hàng với giáo dục trí tuệ. Ngoài ra, thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, văn bản hướng dẫn nhiều khi còn chung chung, dẫn đến sự vận dụng thiếu đồng bộ giữa các trường. c) Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức , thiếu quan tâm đến mặt giáo dục này cho học sinh. d) Một số cơ quan, ban ngành trên điạ bàn dân cư chưa quan tâm phối hợp với nhà trường để giáo dục đạo đức cho học sinh. Vẫn còn hiện tượng nhận thức sai lệch về nhà trường, cho rằng giáo dục đạo đức chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường. e) Một bộ phận phụ huynh chưa quan tâm phối hợp với nhà trường để giáo dục đạo đức cho con em. Tư tưởng “trăm sự nhờ thầy” còn khá phổ biến trong phụ huynh. Còn có những phụ huynh chăm lo làm ăn hơn chăm sóc con cái. Tâm lý “bao cấp” trong giáo dục còn ảnh hưởng lớn đến tư tưởng phụ huynh, quan niệm về xã hội hóa giáo dục chưa được nhận thức đầy đủ. g) Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức của đội ngũ giáo viên vẫn còn những hạn chế. Vì vậy còn nặng về biện pháp hành chính, các biện pháp sư phạm chưa được phát huy một cách tích cực. h) Thiếu cán bộ chuyên trách có năng lực để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ cho hoạt động giáo dục đạo đức . Kết luận chương 2: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lạc Vân trong những năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể. Nhà trường THCS đã quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh: có thành lập ban chỉ đạo từng bộ phận trong - 18 -
- nhà trường để cùng đồng lòng giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức tu dưỡng đạo đức tốt, sống có hoài bão, ước mơ, chăm chỉ học tập vì ngày mai lập nghiệp. Tuy nhiên nhà trường THCS vẫn còn có học sinh chưa ngoan, vi phạm đạo đức, pháp luật. Nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức chưa thiết thực và khả thi. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, làm giảm dần tình trạng yếu kém về hạnh kiểm. Đó là nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chương III của đề tài. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS LẠC VÂN, NHO QUAN. 3.1. Nhóm giải pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh 3.1.1. Giải pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên và học sinh: Năng lực nhận thức về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh có vai trò rất quan trọng, là sự khởi đầu cho những hoạt động đạt hiệu quả cao trong công tác này. Thời gian qua, nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh về đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức đã có bước chuyển biến đáng kể những vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó, trong giai đoạn mới cần phải nâng cao hơn nữa năng lực nhận thức, tăng cường hơn nữa ý thức, trách nhiệm, nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên , giúp họ vươn lên tổ chức thực hiện tốt công tác này. Đối với học sinh , việc nâng cao năng lực nhận thức, củng cố và phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục sẽ góp phần giúp các em chủ động, tự giác, tích cực vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức. a) Đối với cán bộ - giáo viên: Nội dung và hình thức cơ bản nhằm nâng cao năng lực nhận thức về công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh là: - Triển khai các văn bản của cấp trên (Bộ, Sở, Phòng) một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể sao cho trong toàn thể cán bộ, giáo viên quán triệt một cách sâu sắc, khắc phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ. - Hội thảo chuyên đề về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức theo định kỳ tùy theo đơn vị nhưng ít nhất 2 lần cho một năm học. Muốn tổ chức hội thảo tốt, hiệu trưởng phải có kế hoạch chu đáo:thời gian, nội dung, phân công nhân sự nghiên cứu để viết tham luận, phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để cùng thảo luận, bàn bạc, tranh luận, chuẩn bị CSVC - tài chính…Nên mời các lực lượng ngoài nhà trường như: chính quyền, công an, các cơ quan, đoàn thể có liên quan cùng tham dự. Nội dung, chuyên đề hội thảo phải thiết thực, giải quyết những vấn đề yếu kém, bức xúc về đạo đức ở đơn vị, địa phương làm sáng tỏ vai trò, vị trí của các lực lượng và sự phối - 19 -
- hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh. Cuối buổi hội thảo phải có kết luận thống nhất về nội dung, đề ra cho được các hình thức, biện pháp thích hợp để giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức học sinh . - Theo định kỳ nhà trường nên tổ chức hội nghị trao đổi, phổ biến kinh nghiệm giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho giáo viên vhủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn - Đội, nhân viên. Chọn một vài giáo viên đạt thành tích cao trong giáo dục đạo đức lớp mình để trình bày kinh nghiệm, các cá nhân bộ phận khác cùng đàm thoại, trao đổi, học tập lẫn nhau. Trong trao đổi, cần chú ý mối quan hệ, hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận trong công tác này. Hoạt động này gắn với việc họp Hội đồng nhà trường hàng tháng. - Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị trong và ngoài tỉnh đạt thành tích tốt trong công tác giáo dục đạo đức học sinh . Lưu ý, phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề học tập, vận dụng sao cho phù hợp với thực tiễn đạo đức học sinh ở đơn vị mình, tránh vận dụng kinh nghiệm một cách máy móc. b) Đối với học sinh : b.1) Những hiểu biết cần được nâng cao: - Cung cấp, phổ biến những tri thức đạo đức cơ bản, các quan niệm về đạo đức ; vai trò, vị trí của đạo đức trong cấu trúc nhân cách của con người ; các phẩm chất đạo đức cơ bản, cần thiết phải có ở lứa tuổi học sinh THCS ; cách thức, phương pháp rèn luyện tu dưỡng; ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ học sinh theo điều lệ trường trung học; phương pháp tự quản lớp… - Giúp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội, tác hại, hậu quả của nó và cách phòng tránh hữu hiệu. - Giáo dục hướng nghiệp, cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về nghề nghiệp tương lai; hình thành thái độ đúng đối với nghề nghiệp, lao động. - Giúp các em hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, sức khỏe sinh sản vị thành niên, giới và sự bình đẳng giới. - Giáo dục về phòng chống thảm họa, bảo vệ môi trường. - Hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ năng sống. b.2) Về hình thức thực hiện: - Thông qua sinh hoạt tập thể : Sinh hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm. - Công tác tư vấn: Ban tư vấn, tư vấn trực tiếp của các thầy, cô... - Tổ chức sinh hoạt chuyên đề: cấp trường, cấp khối, cấp lớp. Lứa tuổi học sinh THCS đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ vị thành niên. Do đó, đi đôi với nâng cao nhận thức, nhà trường phải đặc biệt chú trọng giáo dục các em phương pháp, cách thức, kỹ năng rèn luyện để từng bước chuyển hóa từ tri thức đạo đức thành niềm tin và hành vi đạo đức. Các biện pháp, hình thức giúp các em rèn luyện phẩm chất đạo đức phải lấy "học sinh làm trung tâm" nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và sự vươn lên chiếm lĩnh tri thức đạo đức; ra sức rèn luyện đạo đức, - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 326 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 97 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 23 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 168 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 89 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 27 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p | 97 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 36 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải bài tập Vật lý 6
26 p | 41 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
27 p | 82 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong chương trình Toán 9
24 p | 84 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Ban chỉ huy Đội tại trường THCS Nguyễn Khuyến
29 p | 65 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 20 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn